BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 522/TC-BH | Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 1991 |
QUYẾT ĐỊNH
ĐIỀU CHỈNH MỨC PHÍ, SỐ TIỀN BẢO HIỂM VÀ SỬA ĐỔI ĐIỀU 8 QUY TẮC BẢO HIỂM TAI NẠN HÀNH KHÁCH ĐI LẠI TRONGNƯỚC
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 155-HĐBT ngày 15-10-1988 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 45-QĐ/TC ngày 2-2-1989 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam;
Theo đề nghị của ông Tổng Giám đốc Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Thay thế nội dung điều 8 của Quy tắc bảo hiểm tai nạn hành khách kèm theo Quyết định số 176/TC-BH ngày 27/10/1989 của Bộ trưởng Bộ Tài chính bằng nội dung sau:
"Khi người được bảo hiểm bị tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm thì Bảo Việt trả tiền bảo hiểm như sau:
1. Trường hợp người được bảo hiểm bị chết: BAOVIET sẽ trả toàn bộ số tiền bảo hiểm theo quy định tại "Biểu phí và số tiền bảo hiểm".
2. Trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật: BAOVIET trả tiền bảo hiểm theo quy định tại: "Bản tỷ lệ trả tiền bảo hiểm thương tật".
Điều 2. Điều chỉnh số tiền bảo hiểm, mức phí bảo hiểm tai nạn hành khách để áp dụng từ năm 1992. Biểu phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm đã điều chỉnh được đính kèm Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ 0 giờ ngày 01 tháng 01 năm 1992. Các quy định có liên quan trong quy tắc bảo hiểm tai nạn hành khách trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
| Phạm Văn Trọng (Đã ký) |
BIỂU PHÍ VÀ SỐ TIỀN BẢO HIỂM TAI NẠN HÀNH KHÁCH ĐI LẠI TRONG NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 522 TC-BH ngày 05-12-1991 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
I. ĐỐI VỚI HÀNH KHÁCH TRONG NƯỚC
1. Phí bảo hiểm:
- Vận tải đường sắt (không kể cự ly): | 50 đ./LHK |
- Vận tải đường sông, đường bộ: |
|
+ Dưới 30 km: | 10 đ./LHK |
+ Từ 30 km đến dưới 300 km: | 30 đ./LHK |
+ Từ 300 km đến dưới 500 km: | 40 đ./LHK |
+ Trên 500 km: | 50 đ./LHK |
- Vận tải đường biển (không kể cự ly): | 60 đ./LHK |
- Vận tải đường hàng không: | 200 đ./LHK |
- Khách qua phà, cầu phao: | 10 đ./LHK |
- Ôtô buýt, xe điện: | 10 đ./LHK |
- Vé tháng: | 50 đ./vé |
2. Số tiền bảo hiểm:
a) Đối với khách có vé: 3.000.000 đ/người/vụ tai nạn.
b) Đối với trẻ em chưa đến tuổi mua vé nhưng đi theo hành khách có vé: 300.000 đ/người/vụ tai nạn.
II. ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HÀNH KHÁCH LÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI MUA VÉ HÀNH KHÁCH BẰNG NGOẠI TỆ
1. Phí bảo hiểm:
- Vận tải đường sắt (không kể cự ly): | 1,0 USD/LHK |
- Vận tải đường biển (không kể cự ly): | 2,0 USD/LHK |
- Vận tải đường bộ, đường sông: |
|
+ Dưới 30 km: | 0,2 USD/LHK |
+ Từ 30 km đến dưới 300 km: | 0,5 USD/LHK |
+ Từ 300 km đến dưới 500 km: | 0,8 USD/LHK |
+ Trên 500 km: | 1,0 USD/LHK |
2. Số tiền bảo hiểm: 10.000 USD/người/vụ tai nạn.
Đối với trẻ em chưa đến tuổi mua vé nhưng đi theo hành khách có vé: 1.000 USD/người/vụ tai nạn.
BẢNG TỶ LỆ TRẢ TIỀN BẢO HIỂM THƯƠNG TẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 522 TC-BH ngày 05 tháng 12 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Trả tiền bảo hiểm | Tỷ lệ % số tiền bảo hiểm |
I. THƯƠNG TẬT VĨNH VIỄN |
|
A. Thương tật toàn bộ: |
|
1. Mù hoặc mất hoàn toàn 2 mắt | 100% |
2. Rối loạn tâm thần hoàn toàn và không thể chữa được | 100% |
3. Hỏng toàn bộ chức năng nhai và nói | 100% |
4. Mất cả hoặc liệt hoàn toàn 2 tay từ vai hoặc khuỷu xuống hoặc 2 chân (từ háng hoặc đầu gối trở xuống) | 100% |
5. Mất cả 2 bàn tay hoặc 2 bàn chân, hoặc mất một cánh tay và 1 bàn chân, hoặc mất 1 cánh tay và 1 cẳng chân, hoặc 1 bàn tay và 1 cẳng chân hoặc 1 bàn tay và 1 bàn chân | 100% |
6. Mất hoàn toàn khả năng lao động mà không thể làm bất cứ việc gì được (toàn bộ bị tê liệt, bị thương dẫn đến tình trạng nằm liệt giường hoặc dẫn đến tàn tật toàn bộ vĩnh viễn) | 100% |
7. Cắt toàn bộ 1 bên phổi và 1 phần phổi bên kia | 100% |
B. Thương tật bộ phận: |
|
a) Đầu |
|
8. Mất 3/4 lưỡi còn lại gốc lưỡi (mất từ đường gai lưỡi V trở ra) | 75-85% |
9. Điếc hoàn toàn 2 tai không phục hồi được | 80% |
10. Điếc hoàn toàn 1 tai không phục hồi được | 35% |
11. Mất hoặc mù hoàn toàn 1 mắt | 50-60% |
12. Mất hoặc mù hoàn toàn 1 mắt nhưng trước khi xảy ra tai nạn này đã bị mất hoặc mù 1 mắt rồi | 95% |
13. Mất toàn bộ xương hàm trên hoặc dưới | 70-80% |
14. Nứt vỡ xương vòm sọ đã liền nhưng còn di chứng đau đầu kéo dài | 35-45% |
15. Mất mũi | 35-45% |
b) Chi trên: |
|
16. Mất 1 cánh tay từ vai xuống (tháo khớp vai) | 75-85% |
17. Cắt cụt 1 cánh tay từ dưới vai xuống | 70-80% |
18. Cắt cụt 1 cánh tay từ trên khuỷu xuống (tháo khớp khuỷu) | 65-75% |
19. Mất trọn 1 bàn tay hoặc cả 5 ngón tay | 60-70% |
20. Mất đồng thời cả 4 ngón tay | 50-65% |
21. Mất đồng thời cả ngón cái và ngón trỏ | 35-47% |
22. Mất trọn ngón cái | 18-25% |
23. Mất trọn ngón trỏ | 15-22% |
24. Mất trọn 1 ngón giữa hoặc ngón nhẫn | 12-18% |
25. Mất trọn 1 ngón út | 10-15% |
26. Dính khớp bả vai | 30-40% |
27. Dính khớp khuỷu tay | 25-35% |
28. Dính khớp cổ tay | 20-30% |
29. Gẫy tay: can lệch hoặc mất xương làm chi ngắn trên 3cm và chức năng quay sắp, ngửa hạn chế | 25-35% |
c) Chi dưới |
|
30. Mất 1 chân từ háng xuống (tháo khớp háng-đùi) | 75-85% |
31. Cắt cụt 1 đùi: |
|
- 1/3 trên | 70-80% |
- 1/3 dưới hoặc giữa | 65-75% |
32. Cắt cụt 1 chân từ gối xuống | 60-70% |
33. Tháo khớp cổ chân hoặc mất 1 bàn chân | 60-70% |
34. Mất cả 5 ngón chân | 50-60% |
35. Mất 4 ngón cả ngón cái | 45-55% |
36. Mất 4 ngón trừ ngón cái | 40-50% |
37. Mất 1 ngón cái | 15-22% |
38. Mất 1 ngón ngoài ngón cái | 10-15% |
39 Dính khớp háng | 45-55% |
40. Dính khớp gối | 30-40% |
41. Mất phần lớn xương bánh chè và giới hạn nhiều khả năng duỗi cẳng chân trên đùi | 45-55% |
42. Gẫy chân can lệch hoặc mất xương làm ngắn chi: |
|
- Ít nhất là 5cm | 40-45% |
- Từ 3-5 cm | 35-40% |
43. Liệt hoàn toàn dây thần kinh hông khoeo ngoài | 35-45% |
44. Liệt hoàn toàn dây thần kinh hông khoeo trong | 25-35% |
d) Nội tạng: |
|
45. Cắt toàn bộ một bên phổi | 65-75% |
46. Cắt toàn bộ dạ dày | 75-85% |
47. Cắt gần hết ruột non (còn lại dưới 1 mét) | 75-85% |
48. Cắt toàn bộ đại tràng | 75-85% |
49. Cắt bỏ gan phải đơn thuần | 70-80% |
50. Cắt bỏ gan trái đơn thuần | 60-70% |
51. Cắt bỏ túi mật | 45-50% |
52. Cắt bỏ lá lách | 40-50% |
53. Cắt bỏ đuôi tuỵ lách | 60-70% |
54. Cắt bỏ 1 thận, thận còn lại bình thường | 50-60% |
55. Mất dương vật và 2 tinh hoàn ở người dưới 50 tuổi chưa có con | 70-80% |
56. Cắt bỏ dạ con và buồng trứng 1 bên ở người dưới 45 tuổi chưa có con | 60-70% |
Ghi chú: | |
1. Mất hẳn chức năng của từng bộ phận hoặc hỏng vĩnh viễn chi được coi như mất từng bộ phận đó hoặc mất chi. | |
2. Những trường hợp tàn tật không liệt kê trong phần I trên sẽ được bồi thường theo tỷ lệ trên cơ sở so sánh tính nghiêm trọng của nó với những trường hợp khác có trong phần này. | |
II. THƯƠNG TẬT TẠM THỜI |
|
A. Chi trên |
|
57. Gẫy xương cánh tay | 15-25% |
58. Gẫy 2 xương cẳng tay | 12-23% |
59. Gẫy 1 xương quay hoặc 1 xương trụ | 10-20% |
60. Gẫy đầu dưới xương quay | 10-18% |
61. Gẫy mỏm trâm quay hoặc trụ | 8-15% |
62. Gẫy xương cổ tay | 10-18% |
63. Gẫy xương đốt bàn | 12-20% |
64. Gẫy xương ngón tay | 7-12% |
65. Gẫy xương đòn | 10-20% |
66. Gẫy xương bả vai | 10-20% |
B. Chi dưới |
|
67. Gẫy xương đùi: |
|
- 1/3 trên hay cổ xương đùi | 30-40% |
- 1/3 giữa hoặc dưới | 25-35% |
68. Gẫy 2 xương chày, mác | 20-30% |
69. Gẫy xương chày (1/3 giữa) | 15-25% |
70. Gẫy xương mác (1/3 trên, giữa) | 12-23% |
71. Gẫy đoạn mâm chày | 15-25% |
72. Gẫy xương mác đầu dưới | 12-22% |
73. Đứt gân bánh chè | 15-25% |
74. Đứt gân Achille | 15-25% |
75. Gẫy đốt bàn (của 1 chân) | 12-22% |
76. Vỡ xương gót | 12-22% |
77. Gẫy xương thuyền | 12-22% |
78. Gẫy xương mắt cá | 12-22% |
79. Gẫy xương ngón chân | 7-15% |
C. Sọ não |
|
80. Lột da đầu toàn phần (1. phần theo tỷ lệ) | 15-25% |
81. Nứt vỡ, mẻ xương sọ | 10-20% |
82. Lún sọ não | 20-30% |
D. Lồng ngực |
|
83. Gẫy xương sườn | 8-15% |
NGUYÊN TẮC XÉT TRẢ TIỀN BẢO HIỂM
Việc xét giải quyết trả tiền theo bảng này sẽ căn cứ trên các chứng từ điều trị của nạn nhân và quy định như sau:
1. Vết thương điều trị bình thường: không có hoặc có kèm theo tiểu phẫu thuật, vết thương không nhiễm trùng sẽ trả tiền bảo hiểm cho thương tích này tương ứng với mức thấp nhất của thang tỷ lệ trả tiền bảo hiểm quy định cho trường hợp này.
2. Vết thương điều trị phức tạp kèm theo trung, đại phẫu thuật phải nằm điều trị nội trú tại bệnh viện hoặc bó bột lại, hoặc sau khi điều trị còn để lại di chứng (mà không quy định trong phần thương tật vĩnh viễn), thì tuỳ theo mức độ nặng, nhẹ với thời gian điều trị nội, ngoại trú trên mức điều trị bình thường quy định tại điểm 1 trên, mỗi ngày được cộng thêm 0,5% STBH nhưng không vượt quá mức cao nhất của thang tỷ lệ trả tiền bảo hiểm quy định cho trường hợp này.
3. Trường hợp đa vết thương có quy định trong bảng thì trả tiền bảo hiểm cho từng vết thương nhưng tổng số tiền trả cho người được bảo hiểm không vượt quá STBH.
4. Những vết thương nặng không quy định trong phần thương tật vĩnh viễn như vết thương nội tạng; tim, gan, phổi... hoặc đa vết thương phần mềm nặng như: bỏng toàn thân, đập nát tay, chân, đầu... thì xét trả tiền bảo hiểm theo ngày điều trị nội, ngoại trú mỗi ngày bằng 0,4% STBH nhưng không vượt quá STBH.
5. Trường hợp thương tích tạm thời không quy định trong phần thương tật tạm thời thì xét trả tiền bảo hiểm theo ngày điều trị nội, ngoại trú mỗi ngày bằng 0,4% STBH nhưng không quá 30 ngày.
QUY TẮC
BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA XÍ NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định 1267-BH/88 của Giám đốc Công ty Bảo hiểm Việt Nam về việc thực hiện bảo hiểm trách nhiệm dân sự của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đối với người lao động Việt Nam)
Chương 1[:
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI BẢO HIỂM
Điều 1. Công ty bảo hiểm Việt Nam (sau đây gọi tắt là Bảo Việt) nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi tắt là người được bảo hiểm) phát sinh khi tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp xảy ra với người lao động Việt Nam của xí nghiệp bị chết (sau đây gọi tắt là nạn nhân).
Điều 2. Tai nạn lao động nói trên được hiểu theo quyết định liên Bộ số 45-LB-QĐ ngày 20-3-1982 của Bộ Lao động, Bộ Y tế và Tổng Công đoàn Việt Nam.
Bệnh nghề nghiệp nói trên được hiểu theo Thông tư liên bộ số 08-TT/LB ngày19-5-1976 của Bộ Y tế, Bộ Thương binh xã hội và Tổng Công đoàn Việt Nam.
Chương 2:
KHÔNG THUỘC PHẠM VI TRÁCH NHIỆM BẢO HIỂM
Điều 3. Bảo Việt không chịu trách nhiệm trả tiền bồi thường cho những trường hợp chết do những nguyên nhân sau đây gây ra:
a. Hành động cố ý vi phạm pháp luật và nội quy an toàn lao động của người được bảo hiểm và nạn nhân.
b. Hành động tự gây thương tích hoặc tự tử của nạn nhân hoặc do sử dụng rượu bia và các chất kích thích tương tự khác.
c. Hành động khủng bố, bạo loạn, đình công và chiến tranh.
Chương 3:
HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
Điều 4. Hợp đồng bảo hiểm được ký kết giữa Bảo Việt và người được bảo hiểm trên cơ sở kê khai giấy yêu cầu bảo hiểm của người được bảo hiểm.
Điều 5. Hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực đối với khoảng thời gian đã ghi trong hợp đồng nhưng không quá một năm với điều kiện người được bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm đầy đủ theo quy định của chương IV.
Điều 6. Nếu một trong hai bên muốn thay đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm sau khi đã ký kết thì phải thông báo cho phía bên kia biết trước 15 ngày. Việc thay đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ chỉ được thực hiện với sự thoả thuận của hai bên.
Điều 7. Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm được hai bên thoả thuận huỷ bỏ thì phí bảo hiểm của thời gian còn lại sẽ được hoàn trả 90% cho người được bảo hiểm với điều kiện đến thời điểm đó chưa có yêu cầu trả tiền bồi thường với Bảo Việt.
Điều 8. Hợp đồng bảo hiểm có thể tái tục theo sự thoả thuận của hai bên. Trong trường hợp này người được bảo hiểm phải thông báo cho Bảo Việt biết trước 15 ngày kể từ ngày hợp đồng hết hiệu lực.
Chương 4:
PHÍ BẢO HIỂM
Điều 9. Phí bảo hiểm sẽ được tính bằng mức phí nhân với tổng số tiền lương mà người được bảo hiểm phải trả cho người lao động Việt Nam. Mức phí do Bảo Việt ban hành.
Điều 10. Người được bảo hiểm trả lương cho người lao động Việt Nam bằng loại tiền tệ gì thì đóng phí bảo hiểm bằng chính loại tiền tệ đó.
Điều 11. Phí bảo hiểm đóng mỗi tháng một lần có thể bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Sau mỗi tháng người được bảo hiểm phải cung cấp cho Bảo Việt số tiền lương thực tế đã ghi để làm cơ sở cho việc điều chỉnh phí bảo hiểm.
Chương 5:
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI ĐƯỢC BẢO HIỂM
Điều 12. Người được bảo hiểm có trách nhiệm đóng phí bảo hiểm đầy đủ và đúng hạn theo thoả thuận đã được ký kết giữa hai bên trong hợp đồng.
Điều 13. Người được bảo hiểm phải chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy tắc an toàn lao động và các yêu cầu phòng hộ lao động khác cũng như có trách nhiệm trong công tác đề phòng và hạn chế tổn thất.
Điều 14. Khi tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp xảy ra có thể gây tổn thất chết người thì người được bảo hiểm phải:
a. Thông báo đại diện của Bảo Việt nơi gần nhất biết và thông báo này phải được xác định lại bằng văn bản trong vòng 7 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
b. Áp dụng các biện pháp cần thiết để đề phòng và hạn chế tổn thất.
c. Phối hợp với các đại diện có thẩm quyền của các cơ quan chức năng lập biên bản tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
d. Thu thập các chứng từ liên quan đến các chi phí được thanh toán thuộc điều 15 dưới đây.
Điều 15. Ngoài việc bồi thường cho nạn nhân Bảo Việt có trách nhiệm thanh toán cho người được bảo hiểm các khoản chi phí sau:
a. Chi phí được xem là hợp lý và cần thiết nhằm hạn chế thiệt hại, trừ các chi phí đã được giải quyết theo các chế độ khác của nhà nước CHXHCNVN.
b. Chi phí cho thực hiện các ý kiến của Bảo Việt nhằm hạn chế thiệt hại (có xác nhận bằng văn bản) kể cả trường hợp không đạt kết quả.
Điều 16. Sau khi Bảo Việt đã giải quyết thanh toán cho người được bảo hiểm và bồi thường cho bệnh nhân thì người được bảo hiểm phải chuyển cho Bảo Việt quyền khiếu nại đòi người thứ ba, nếu có bằng chứng cho thấy họ là nguyên nhân gây ra tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
Chương 6:
TIỀN BỒI THƯỜNG VÀ THỦ TỤC TRẢ TIỀN BỒI THƯỜNG
Điều 17. Khi tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm của quy tắc này, Bảo Việt có trách nhiệm thay mặt người được bảo hiểm trả tiền bồi thường cho nạn nhân.
Điều 18. Theo Điều lệ lao động của nước CHXHCNVN đối với xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, số tiền bồi thường được tính cụ thể như sau:
nghề | Dưới 5 năm | Từ 5-10 năm | Trên 10 năm |
Tuổi đời |
|
|
|
Dưới 30 | 48 tháng lương | 54 | 60 |
Từ 30-50 | 42 | 48 | 54 |
Trên 50 | 36 | 42 | 48 |
Điều 19. Nạn nhân lĩnh lương bằng loại tiền tệ gì thì số tiền bồi thường được trả bằng chính loại tiền đó. Số tiền bồi thường này được trả cho người thừa kế hợp pháp của nạn nhân.
Trong trường hợp không có người thừa kế hợp pháp thì Bảo Việt sẽ thanh toán mọi chi phí cho cơ quan, xí nghiệp, chính quyền địa phương hoặc cá nhân đã đứng ra tổ chức mai táng nhưng không quá số tiền bồi thường đã quy định trên.
Điều 20. Khi yêu cầu trả tiền bồi thường người được bảo hiểm phải gửi các giấy tờ sau đây cho Bảo Việt:
1. Giấy yêu cầu trả tiền bồi thường của người được bảo hiểm;
2. Biên bản tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
3. Giấy khai tử;
4. Giấy thừa kế hợp pháp của gia đình nạn nhân;
5. Giấy xác nhận tiền lương của nạn nhân;
6. Chứng từ liên quan đến các chi phí được thanh toán như đã quy định ở điều 15 của quy tắc này.
Điều 21. Bảo Việt có trách nhiệm xem xét và giải quyết bồi thường trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu trả tiền bồi thường hợp lệ.
Điều 22. Thời gian yêu cầu trả tiền bồi thường là một năm kể từ ngày nạn nhân bị chết. Hết thời hạn này mọi khiếu nại không còn có giá trị, trừ những trường hợp đã có thoả thuận trước giữa hai bên.
Chương 3:
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Điều 23. Mọi tranh chấp giữa người được bảo hiểm và Bảo Việt trong việc thực hiện quy tắc này, nếu không giải quyết được bằng thương lượng thì sẽ đưa ra Trọng tài kinh tế Việt Nam hoặc một tổ chức trọng tài hoặc cơ quan xét xử khác do hai bên thoả thuận.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.