ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/2012/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 06 tháng 11 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGHĨA TRANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang;
Căn cứ Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26/5/2009 của Bộ Y tế hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng;
Căn cứ Thông tư số 02/2010/TT-BXD ngày 05 tháng 02 năm 2010 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, mã số QCVN 07:2010/BXD;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số: 248/TTr-SXD ngày 02 tháng 11 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc: Sở Xây Dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở Lao động thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Lào Cai; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết đinh này.
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
| TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGHĨA TRANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2012/QĐ-UBND ngày 06/11/2012 của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này điều chỉnh các hoạt động về xây dựng, quản lý và sử dụng các nghĩa trang nhân dân, nhà tang lễ, nhà hỏa táng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Việc xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang liệt sĩ, nghĩa trang quốc gia không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này (được quy định tại Nghị định 16/2007/NĐ-CP ngày 26/01/2007 của Chính phủ quy định về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ, quản lý mộ, nghĩa trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt sĩ).
3. Các nội dung liên quan đến xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang không nêu trong bản quy đinh này được thực hiện theo các quy định của Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi trường, Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang (sau đây gọi tắt là Nghị định số 35/2008/NĐ-CP) và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn của Nhà nước có liên quan.
4. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến các hoạt động xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang, nhà tang lễ, nhà hỏa táng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Trong quy định này các từ ngữ được hiểu thống nhất theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 35/2008/NĐ-CP gồm có: Nghĩa trang, Nghĩa trang liệt sỹ, Nghĩa trang quốc gia, Phần mộ cá nhân, Các hình thức táng người chết, Táng, Mai táng, Chôn cất một lần, Hung táng, Cải táng, Cát táng, Hỏa táng, Hoạt động xây dựng nghĩa trang, Quản lý nghĩa trang, Quy hoạch xây dựng nghĩa trang, Cải tạo và mở rộng nghĩa trang, Đóng cửa nghĩa trang, Di chuyển nghĩa trang, Dịch vụ nghĩa trang, Người sử dụng dịch vụ nghĩa trang, Chính quyền địa phương.
2. Nghĩa trang nhân dân các cấp là nơi táng người chết thuộc địa bàn hành chính các cấp, được phân loại theo bảng 10.1 chương 10 QCVN07: 2010/BXD Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị được ban hành kèm theo Thông tư số 02/2010/TT-BXD ngày 05/02/2010 của Bộ Xây dựng (sau đây gọi tắt là Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia của Thông tư số 02/2010/TT-BXD) và theo quy định này như sau:
a) Nghĩa trang nhân dân cấp tỉnh gồm:
- Nghĩa trang cấp I có quy mô diện tích đất lớn hơn 60 ha;
- Nghĩa trang cấp II có quy mô diện tích đất từ 30 ha đến 60 ha;
- Nghĩa trang cấp IV có quy mô diện tích đất từ 10 ha đến 30 ha.
b) Nghĩa trang nhân dân cấp huyện, thành phố Lào Cai (sau đây gọi là cấp huyện) gồm: Nghĩa trang cấp IV có quy mô diện tích đất nhỏ hơn 10 ha.
Điều 3. Nguyên tắc chung về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang.
1. Tất cả các nghĩa trang đều phải được quy hoạch và xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được quy định tại chương II của Quy định này.
2. Việc táng người chết phải được thực hiện trong các nghĩa trang, trường hợp táng trong các khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo phải được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) cấp huyện và phải bảo đảm vệ sinh môi trường.
3. Việc táng phải phù hợp với tín ngưỡng, phong tục, tập quán tốt, truyền thống văn hóa và nếp sống văn minh hiện đại.
4. Sử dụng đất trong nghĩa trang phải theo quy hoạch và đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm các yêu cầu về cảnh quan, vệ sinh môi trường.
5. Khuyến khích áp dụng các công nghệ tiên tiến mang ý nghĩa tích cực trong việc quản lý và sử dụng nghĩa trang.
Điều 4. Quản lý nhà nước về nghĩa trang.
1. Quản lý nhà nước về nghĩa trang là việc quản lý, chỉ đạo, thẩm định, phê duyệt, hướng dẫn, thanh kiểm tra việc tổ chức thực hiện của các hoạt động xây dụng, quản lý và sử dụng nghĩa trang được qui định tại Nghị định số 35/2008/NĐ-CP:
a) Quy hoạch và xây dựng nghĩa trang
b) Ban hành và hướng dẫn thi hành các văn bản về quản lý và sử dụng nghĩa trang,
c) Quản lý giá dịch vụ nghĩa trang.
d) Đề xuất việc đóng cửa nghĩa trang với các cấp chính quyền khi nghĩa trang không còn đủ điều kiện hoạt động. Nghĩa trang do cấp nào quản lý thì UBND cấp đó có thẩm quyền quyết định việc đóng cửa nghĩa trang.
đ) Xây dựng cơ sở dữ liệu về hệ thống nghĩa trang trên địa bàn tỉnh.
e) Thanh, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong việc quản lý và sử dụng nghĩa trang.
g) Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động, quản lý của các nghĩa trang.
h) Mở rộng hợp tác với quốc tế, với các địa phương, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng nghĩa trang.
i) Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ tiên tiến, các phương pháp mới trong việc quản lý và sử dụng nghĩa trang.
k) Tuyên truyền, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong việc quản lý và sử dụng nghĩa trang.
2. UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước đối với toàn bộ hệ thống nghĩa trang nhân dân trên địa bàn tỉnh, phù hợp các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước và giao nhiệm vụ, phân công chức năng trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các hệ thống nghĩa trang nhân dân của tỉnh theo các nội dung dưới đây:
a) Sở Xây dựng chịu trách nhiệm tham mưu giúp UBDN tỉnh quản lý nhà nước đối với hệ thống nghĩa trang cấp I, cấp II, cấp III.
b) UBND cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hệ thống nghĩa trang cấp IV và các khu mộ dòng họ, khu mộ tôn giáo, nghĩa địa và các phần mộ riêng lẻ trên địa bàn.
Điều 5. Các hoạt động tín ngưỡng trong nghĩa trang của thân nhân người quá cố như: Lễ hạ huyệt, nhập mộ; thổi kèn, gõ trống trong lúc mai táng; lễ sửa mộ, xây mộ; lễ cải táng và các nghi lễ liên quan khác trong quá trình an táng tại nghĩa trang được thực hiện theo phong tục tập quán của mỗi địa phương, từng dân tộc nhưng không trái với quy định của pháp luật tại mục 2 Chương II Thông tư 04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21/01/2011 của bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang lễ và lễ hội.
Điều 6. Chính sách xã hội áp dụng đối với các trường hợp sau:
1. Người vô gia cư, không có thân nhân hoặc có thân nhân nhưng không có điều kiện lo việc mai táng, khi chết ở địa phương nào thì UBND cấp xã chính quyền địa phương nơi đó có trách nhiệm lo toàn bộ chi phí mai táng phù hợp với điều kiện của địa phương, chi phí được lấy từ tài sản của người chết (nếu có) hoặc từ nguồn hỗ trợ kinh phí thực hiện theo Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức táng.
2. Cho phép người nước ngoài sinh sống tại Lào Cai, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người địa phương khác, sau khi chết có nguyện vọng được táng tại các nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
3. Đối với các trường hợp chết do thiên tai, dịch bệnh, UBND cấp xã chính quyền địa phương nơi đó có trách nhiệm hỗ trợ, tổ chức táng cho người chết, bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh phòng dịch, không gây ô nhiễm môi trường theo quy định của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Đối với các mộ trong nghĩa trang phải thực hiện di chuyển theo quy hoạch, mà các mộ này không có thân nhân hoặc không còn thân nhân chăm sóc thì đơn vị quản lý nghĩa trang:
a) Được phép di chuyển mộ tới vị trí khác trong cùng nghĩa trang theo đúng vị trí quy hoạch duyệt.
b) Được phép di chuyển mộ tới nghĩa trang khác nhưng phải được đơn vị quản lý nghĩa trang nơi tiếp nhận chấp thuận.
Điều 7. Các hành vi bị cấm.
1. Thực hiện theo Điều 8 Nghị định số 35/2008/NĐ-CP .
2. Phá hoại các phần mộ xây dựng trong nghĩa trang dưới mọi hình thức.
3. Xây gạch đá be thành xung quanh phần mộ hung táng, có cải táng.
Chương II
QUY HOẠCH, XÂY DỰNG, CẢI TẠO, ĐÓNG CỬA VÀ DI CHUYỂN NGHĨA TRANG
Điều 8. Quy hoạch tổng thể vị trí địa điểm hệ thống nghĩa trang.
1. Quy hoạch tổng thể vị trí địa điểm hệ thống nghĩa trang của tỉnh Lào Cai phải phù hợp với quy hoạch vùng tỉnh, Quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới và được phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng.
2. Quy hoạch tổng thể vị trí địa điểm hệ thống nghĩa trang của tỉnh phải xác định quy mô của từng loại nghĩa trang theo 04 cấp nêu tại khoản 2 Điều 2 của Quy định này và xác định được công suất sử dụng tối thiểu là 50 năm từ thời điểm lập quy hoạch.
3. Quy hoạch địa điểm nghĩa trang các cấp (I, II, III và IV) là một trong những nội dung của Quy hoạch chung xây dựng đô thị thành phố Lào Cai, Quy hoạch chung xây dựng đô thị cấp huyện hoặc Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới và phải phù hợp, tuân theo Quy hoạch tổng thể vị trí địa điểm nghĩa trang toàn tỉnh nêu tại khoản 1, 2 của Điều này.
4. Yêu cầu về quy hoạch địa điểm nghĩa trang. Thực hiện theo đúng khoản 2 Điều 9 Nghị định số 35/2008/NĐ-CP .
5. Nội dung quy hoạch địa điểm nghĩa trang. Thực hiện theo khoản 3 Điều 9 Nghị định số 35/2008/NĐ-CP. Ngoài ra bổ sung thêm một số nội dung sau:
a) Xây dựng dự án đầu tư ưu tiên; sơ bộ tổng mức đầu tư, dự kiến nguồn vốn và kế hoạch thực hiện.
b) Thành phần hồ sơ bản vẽ hiện trạng và Quy hoạch xây dựng nghĩa trang: Thực hiện theo khoản 8, điều 13 của Thông tư 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng về quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị.
6. Trường hợp Quy hoạch chung xây dựng đô thị được phê duyệt còn trong thời hạn 05 năm chưa phải rà soát, điều chỉnh hoặc quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới được duyệt thì căn cứ vào Quy hoạch tổng thể vị trí địa điểm nghĩa trang toàn tỉnh (nghĩa trang cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV ) để tổ chức lập quy hoạch xây dựng nghĩa trang mà không phải lập lại Quy hoạch địa điểm nghĩa trang.
7. Sở Xây dựng chủ trì, có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan và chính quyền cấp huyện tổ chức lập, thẩm định để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch tổng thể vị trí địa điểm nghĩa trang các đô thị và các xã trên toàn tỉnh.
Điều 9. Quy hoạch xây dựng nghĩa trang.
1. Quy hoạch xây dựng nghĩa trang được hiểu là lập quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang các cấp, bao gồm:
- Nghĩa trang nhân dân cấp tỉnh (cấp I): Tùy theo quy mô được lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ từ 1/2000 đến 1/1000.
- Nghĩa trang nhân dân cấp tỉnh (cấp II, cấp III): Tùy theo quy mô được lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ từ 1/1000 đến 1/500.
- Nghĩa trang nhân dân cấp huyện (cấp IV ): Được lập quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500.
2. Các nghĩa trang xây dựng mới hoặc mở rộng đều phải lập quy hoạch xây dựng nghĩa trang.
3. Đối với nghĩa trang nhân dân cấp huyện (cấp IV) đã có quy hoạch tổng thể, quy hoạch địa điểm, quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới được duyệt nếu có quy mô nhỏ hơn 05 ha thì không phải lập quy hoạch xây dựng chi tiết mà được lập tổng mặt bằng xây dựng kèm theo dự án đầu tư để phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Yêu cầu đối với quy hoạch xây dựng nghĩa trang thực hiện theo khoản 2 Điều 10 Nghị định số 35/2008/NĐ-CP .
5. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang nhân dân cấp I, cấp II, cấp III.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang cấp IV.
Điều 10. Quy định xây dựng nhà tang lễ
Thực hiện theo chương 10 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia của Thông tư số 02/2010/TT-BXD và theo quy đinh này như sau:
1. Tại thành phố Lào Cai, thị trấn Tằng Loỏng bắt buộc mỗi đô thị này phải xây dụng tối thiểu 01 nhà tang lễ; các đô thị còn lại trên địa bàn tỉnh khuyến khích xây dựng nhà tang lễ.
2. Khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường (ATVSMT) đối với nhà tang lễ.
a) Khoảng cách ATVSMT nhỏ nhất từ nhà tang lễ đến chợ, trường học là 200m; đến nhà ở và các công trình công cộng dân dụng khác là 100m.
b) Trong vùng ATVSMT của nhà tang lễ được thực hiện các hoạt động canh tác nông nghiệp, được xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật như giao thông, thủy lợi, tuyến và trạm điện, truyền tải xăng dầu, hệ thống thoát nước.
Các khu chức năng chủ yếu trong nhà tang lễ.
a) Khu văn phòng: Phòng làm việc, kho để hàng hóa phục vụ, phòng khách, khu vệ sinh.
b) Khu lễ tang: Hành lang, phòng chờ, nơi tổ chức tang lễ, phòng lạnh, chỗ đặt quan tài, phòng khâm liệm.
c) Hệ thống hạ tầng kỹ thuật: Đường đi, sân, bãi đỗ xe, cấp nước, thoát nước, chiếu sáng, cây xanh, thu gom rác.
4. Diện tích và sử dụng đất trong nhà tang lễ
a) Vị trí xây dựng Nhà tang lễ phải phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng đô thị được duyệt
b) Diện tích tối thiểu mặt bằng khuôn viên của nhà tang lễ là 10 000m2.
c) Tỷ lệ sử dụng đất cho nhà tang lễ: khu văn phòng 10%; khu lễ tang 30%; bãi đỗ xe 30%; còn lại là lối đi, sân, cây xanh.
5. Kiến trúc, cảnh quan môi trường nhà tang lễ
a) Kiến trúc nhà tang lễ phải phù hợp với điều kiện tự nhiên và phong tục tập quán của địa phương; mặt bằng hợp lý, thuận tiện với quy trình tổ chức lễ tang; đảm bảo thông thoáng tự nhiên.
b) Ngoài khoảng cây xanh cách ly giữa nhà tang lễ với khu dân cư, hàng rào cần xây dựng phù hợp với cảnh quan xung quanh.
c) Giao thông trong nhà tang lễ:
- Có ít nhất đường ra và đường vào nhà tang lễ riêng biệt, mặt cắt ngang đường tối thiểu là 10m, đảm bảo khả năng thoát hiểm khi xảy ra sự cố cháy nổ và thiên tai.
- Nhà tang lễ phải có lối đi riêng, có các công trình vệ sinh riêng và phải đảm bảo cho người khuyết tật tiếp cận nhà tang lễ.
- Bán kính quay xe tối thiểu trong bãi đỗ xe là 13m, độ dốc dọc tối đa là 2%.
- Bãi đỗ xe phải bố trí lối ra, lối vào tách biệt nhau nhằm tránh ùn tắc và phòng hỏa hoạn, bề rộng tối thiểu là 6m.
- Bãi đỗ xe nằm trong khuôn viên nhà tang lễ hoặc nằm trong khu vực cách ly cây xanh giữa nhà tang lễ với khu dân cư.
Điều 11. Quy định xây dựng nghĩa trang
Thực hiện theo chương 10 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia của Thông tư số 02/2010/TT-BXD , được quy định như sau:
1. Khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường (ATVSMT) đối với nghĩa trang
a) Khoảng cách ATVSMT nhỏ nhất từ nghĩa trang đến đường bao khu dân cư, trường học, bệnh viện, công sở được quy định như sau:
- Đối với nghĩa trang hung táng là 2000m khi chưa có hệ thống thu gom và xử lý nước thải từ mộ hung táng và 500m khi có hệ thống thu gom và xử lý nước thải từ mộ hung táng; đối với nghĩa trang cát táng là 100m.
- Đối với nghĩa trang chôn cất một lần, tối thiểu là 500m.
b) Khoảng cách ATVSMT nhỏ nhất đến công trình khai thác nước sinh hoạt tập trung từ nghĩa trang hung táng là 5.000m, từ nghĩa trang cát táng là 3000 m.
c) Khoảng cách ATVSMT nhỏ nhất từ nghĩa trang đến mép nước gần nhất của mép nước các lưu vực lớn là:
- Đối với nghĩa trang hung táng: 500m;
- Đối vói nghĩa trang cát táng: 100m.
d) Khoảng cách ATVSMT nhỏ nhất từ nghĩa trang khu hung táng tới đường giao thông vành đai đô thị, đường sắt là 300m và phải có cây xanh bao quanh nghĩa trang.
đ) Trong vùng ATVSMT của nghĩa trang được thực hiện các hoạt động canh tác nông nghiệp, được xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật như giao thông, thủy lợi, tuyến và trạm điện, truyền tải xăng dầu, hệ thống thoát nước.
2. Các khu chức năng chủ yếu trong nghĩa trang
a) Khu mai táng/hỏa táng: Nơi để chôn cất/hỏa thiêu thi hài hoặc hài cốt
b) Khu tổ chức lễ tang: Nơi tổ chức lễ tang trước khi chôn cất hoặc hỏa táng.
c) Khu điều hành: Nơi làm việc của lãnh đạo và nhân viên quản lý nghĩa trang, bao gồm văn phòng, nhà kho, nhà khách, nhà chờ, nhà thường trực, kiốt bán hàng, khu wc.
d) Khu kỹ thuật: rửa hài cốt, phòng lạnh bảo quản thi hài, xử lý các xác không thừa nhận, nơi làm việc của Công an - Tư pháp, nhân viên Y tế khi có vấn đề chết bất thường hoặc cấp cứu thân nhân đưa viếng người đã khuất.
đ) Nhà để tiểu cốt, tro: Nơi để các tiểu cốt sau cải táng và lọ tro sau khi hỏa táng thi hài (chỉ có ở các nghĩa trang sử dụng hình thức hỏa táng).
e) Nhà chờ dành cho thân nhân người chết khi đến nghĩa trang thăm viếng.
g) Khu dành cho các hoạt động tưởng niệm, thờ cúng chung.
h) Hệ thống hạ tầng kỹ thuật: Đường, sân, bãi đỗ xe, thoát nước, cấp nước sạch cho nghĩa trang, thu gom và xử lý chất thải rắn, thu gom và xử lý nước thấm từ các mộ hung táng, chiếu sáng, cây xanh, mặt nước, tiểu cảnh.
3. Diện tích và sử dụng đất trong nghĩa trang
a) Diện tích nghĩa trang bao gồm diện tích các loại hình táng (mai táng có cải táng, chôn cất 1 lần, cát táng, hỏa táng) và diện tích đất giao thông, cây xanh và công trình phụ trợ.
b) Tỷ lệ sử dụng đất trong nghĩa trang:
- Nghĩa trang khu hung táng, chôn cất một lần: Diện tích chôn cất tối đa 70%, giao thông tối thiểu 10%, cây xanh tối thiểu 15%, công trình phụ trợ tối thiểu 5%.
- Nghĩa trang khu cát táng: Diện tích chôn cất tối đa 60%, giao thông tối thiểu 10%, cây xanh tối thiểu 25%, công trình phụ trợ tối thiểu 5 %.
c) Diện tích đất sử dụng cho mỗi lô mộ (không tính diện tích đường đi xung quanh mộ):
- Mộ hung táng hoặc chôn cất một lần: ≤ 5 m2/mộ.
- Mộ cát táng: ≤ 4 m2/mộ
d) Thể tích ô để lọ tro hỏa táng tối đa là 0,125m3/ô.
4. Kiến trúc, cảnh quan môi trường nghĩa trang
a) Kiến trúc mộ bao gồm phần mộ, nơi thắp hương, bia mộ. Hình thức kiến trúc mộ, bia mộ phải phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương và phải xây dựng theo thiết kế được duyệt.
b) Nghĩa trang được chia thành các khu/lô mộ. Các khu/lô mộ được giới hạn bởi các đường đi bộ. Trong mỗi khu/lô mộ được chia ra thành các nhóm mộ. Trong mỗi nhóm mộ hoặc lô mộ có các hàng mộ.
c) Kích thước mộ và huyệt mộ tối đa:
- Mộ hung táng hoặc chôn cất 1 lần: Kích thước mộ (dài x rộng x cao): 2,5m x 1,4m x 0,8m, hoặc theo quy hoạch chi tiết được duyệt; Kích thước huyệt mộ (dài x rộng x sâu): 2,2m x 0,9m x l,5m.
- Mộ cát táng: Kích thước mộ (dài x rộng x cao): l,5m x 1m x 0,8m, hoặc theo quy hoạch chi tiết được duyệt; Kích thước huyệt mộ (dài x rộng x sâu): 1,2 x 0,9m x 0,8m.
- Chiều cao văn bia mộ 1,5 m.
- Xác định chiều cao, chiều sâu mộ được tính từ mặt bằng nền của lô mộ.
d) Kích thước ô để lọ tro hỏa táng tối đa (dài x rộng x cao): 0,5m x 0,5m x 0,5m.
đ) Chiều rộng lối đi trong nghĩa trang:
+ Trục giao thông chính (đường phân khu) tối thiểu là 7 m.
+ Đường giữa các lô mộ (đường phân lô) tối thiểu là 3,5 m.
+ Lối đi bên trong các lô mộ (đường phân nhóm) tối thiểu là 1,2 m.
+ Khoảng cách lối đi giữa hai hàng mộ liên tiếp tối thiểu là 0,8 m.
+ Khoảng cách giữa 2 mộ liên tiếp cùng hàng tối thiểu là 0,6 m.
e) Xung quanh nghĩa trang phải xây dựng hệ thống thoát nước, không để nghĩa trang bị úng ngập cũng như tránh rò rỉ nước của nghĩa trang ra khu vực xung quanh.
5. Thu gom và xử lý chất thải của nghĩa trang
a) Chất thải rắn ở nghĩa trang phải được thu gom và chuyển đến nơi xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường;
b) Nếu cấu tạo địa chất không bảo đảm chống thấm nước (hệ số thấm lớn hơn 10 - 7cm/s và chiều dày lớp đất chống thấm nhỏ hơn 5m) thì phải có hệ thống thu gom nước thấm từ các mộ hung táng để xử lý tập trung hợp vệ sinh, trước khi thải xả ra môi trường. Vị trí khu xử lý nước thải của khu mộ hung táng phải đặt ở hạ lưu nguồn tiếp nhận nước thải, nơi có địa hình thấp nhất của nghĩa trang. Thời gian từ khi chôn người chết đến khi cải táng không dưới 36 tháng.
c) Phần đất nơi huyệt mộ sau cải táng phải để tối thiểu là 12 tháng mới được tái sử dụng vào mục đích mai táng.
6. Nhà hỏa táng
a) Nhà hỏa táng được xây dựng thành một khu riêng hay trong khuôn viên nghĩa trang tùy theo điều kiện của địa phương. Khoảng cách ly nhỏ nhất từ nhà hỏa táng đến khu dân cư gần nhất là 1500m.
b) Các hạng mục chính của nhà hỏa táng gồm văn phòng làm việc, phòng tiếp khách, phòng tổ chức lễ tang, phòng lạnh bảo quản thi hài, bãi đỗ xe, khu lò hỏa táng, nhà lưu hài cốt, sân vườn. Nhà hỏa táng phải đảm bảo các quy chuẩn về vệ sinh môi trường.
c) Khí thải của lò hỏa táng trước khi thải ra môi trường phải đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam.
d) Nhà lưu hài cót được bố trí theo từng tầng với thể tích và kích thước của các ngăn lưu cốt được quy định tại quy định này.
Điều 12. Hoạt động xây dựng đối với nghĩa trang
Mọi hoạt động xây dựng đối với nghĩa trang, bao gồm: Xây dựng mới hoặc mở rộng nghĩa trang, cải tạo nghĩa trang, đóng cửa nghĩa trang, di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ đều phải thực hiện đúng các quy định của Luật Xây dựng; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Thông tư 02/2010/TT-BXD ; các văn bản pháp luật có liên quan, và các quy định tại điều này.
1. Xây dựng mới hoặc mở rộng nghĩa trang thực hiện theo Điều 11 Nghị định số 35/2008/NĐ-CP .
2. Cải tạo nghĩa trang thực hiện theo Điều 12 Nghị định số 35/2008/NĐ-CP .
3. Đóng cửa nghĩa trang thực hiện theo Điều 13 Nghị định số 35/2008/NĐ-CP. Ngoài ra bổ sung thêm một số nội dung sau:
a) Các nghĩa trang phải được đóng cửa khi không còn diện tích sử dụng, không có điều kiện mở rộng và không gây ô nhiễm môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường vượt quá tiêu chuẩn cho phép mà có khả năng khắc phục thì được phép tồn tại để cải tạo thành khu vực cảnh quan, cây xanh trên địa bàn.
b) Việc đóng cửa nghĩa trang do cơ quan có thẩm quyền tại điều 13 của quy định này quyết định và được thông báo công khai;
4. Di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ:
a) Thực hiện theo nội dung Điều 14 Nghị định số 35/2008/NĐ-CP.
b) Cơ quan có thẩm quyền tại điều 13 của quy định này quyết định và được thông báo công khai;
Điều 13. Thẩm quyền quyết định đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ.
1. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp vói Ủy ban nhân dân cấp huyện để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đóng cửa hoặc di chuyển nghĩa trang nhân dân cấp I, cấp II, cấp III đảm bảo phù hợp với quy hoạch được duyệt và điều kiện thực tế của địa phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đã được phê duyệt và điều kiện thực tế của địa phương để lập kế hoạch tiến độ thực hiện và quyết định đóng cửa, di chuyển nghĩa trang nhân dân cấp IV, các nghĩa địa, khu mộ dòng họ, khu mộ tôn giáo, các phân mộ riêng lẻ trên địa bàn theo đúng quy hoạch được duyệt;
3. Vốn dùng cho việc đền bù giải phóng mặt bằng và di chuyển nghĩa trang, nghĩa địa để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nào thì được tính cho tổng mức đầu tư của các dự án đó.
Chương III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA TRANG
Điều 14. Nội dung quản lý trực tiếp nghĩa trang.
1. Đối với nghĩa trang đang được sử dụng
a) Quản lý ranh giới, diện tích đất, quy mô nghĩa trang theo đúng quy hoạch xây dựng nghĩa trang đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Phổ biến, giám sát việc thực hiện những quy định về quản lý và sử dụng nghĩa trang;
c) Định kỳ chăm sóc cây xanh, bảo quản phần mộ, tro cốt, duy tu bảo dưỡng các công trình trong nghĩa trang;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về vệ sinh trong các hoạt động táng;
đ) Bảo đảm về vệ sinh môi trường trong nghĩa trang.
e) Trang bị các thiết bị bảo hộ cá nhân như: khẩu trang, quần áo, ủng, găng tay ... cho nhân viên và yêu cầu sử dụng khi trực tiếp thực hiện công việc táng;
g) Giám sát, quản lý hoặc trực tiếp cung cấp các dịch vụ nghĩa trang;
h) Lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang;
i) Rà soát việc đánh số, xác định vị trí khu mộ, hàng mộ, ngôi mộ trong nghĩa trang, đưa ra phương án điều chỉnh thích hợp (nếu cần thiết). Trong trường hợp các khu mộ, phần mộ và vị trí các ô lưu trữ tro cốt chưa được đánh số thi thực hiện việc đánh số theo hướng dẫn tại Điều 16 của Quy định này;
k) Lập các bảng chỉ dẫn, sơ đồ vị trí các khu chức năng, khu mộ, hàng mộ, phần mộ và vị trí các ô lưu trữ tro cốt phục vụ cho người thăm viếng;
1) Đảm bảo an ninh, trật tự, kịp thời xử lý các hành vi vi phạm; báo cáo cho các cơ quan chức năng các hành vi vi phạm nghiêm trọng để kịp thời giải quyết;
m) Thực hiện báo cáo định kỳ (6 tháng, một năm) về tình hình quản lý sử dụng nghĩa trang. Đối với đơn vị quản lý nghĩa trang được đầu tư theo phương thức xã hội hóa báo cáo với UBND cấp xã, nơi xây dựng nghĩa trang.
2. Đối với nghĩa trang đã đóng cửa: Thực hiện quản lý theo các nội dung ở khoản 1 điều này trừ điểm d và điểm e.
Điều 15. Lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang
Thực hiện theo Điều 18 Nghị định số 35/2008/NĐ-CP. Ngoài ra bổ sung thêm một số nội dung sau:
a) Lưu trữ các thông tin cơ bản của người được táng: họ tên, quê quán, nguyên nhân chết, ngày chết, địa chỉ thân nhân để liên hệ và các giấy tờ liên quan.
b) Khuyến khích áp dụng công nghệ tin học tiên tiến trong việc lập, lưu trữ, khai thác hồ sơ nghĩa trang.
Điều 16. Xác đinh vị trí các phần mộ, các ô lưu trữ tro cốt trong nghĩa trang
1. Tất cả các phần mộ, các ô lưu trữ tro cốt trong nghĩa trang đều phải được đánh số.
2. Việc xác định vị trí các phần mộ, các ô lưu trữ tro cốt trong nghĩa trang phải đảm bảo mục tiêu rõ ràng, thuận tiện cho người sử dụng và người quản lý.
3. Phương pháp xác định vị trí các phần mộ.
a) Vị trí của ngôi mộ trong nghĩa trang được tạo thành bởi: khu mộ/hàng mộ/số mộ;
b) Trong hồ sơ lưu trữ cần ghi đầy đủ khu mộ/hàng mộ/số mộ; trên mộ chỉ ghi số mộ. Số của các phần mộ trong nghĩa trang phải tương ứng với hồ sơ lưu;
c) Sử dụng các chữ cái A, B, C,... đặt tên cho các khu mộ;
d) Sử dụng các số tự nhiên 1, 2, 3,... để đánh số cho các hàng mộ trong khu mộ dọc theo các trục đường chính;
đ) Sử dụng các số tự nhiên 1, 2, 3, ... để đánh số liên tiếp cho các mộ trong khu dọc theo các hàng (dự kiến cả số của những mộ chưa được xây dựng);
e) Trong trường hợp các ngôi mộ hiện hữu không được xây theo dãy, hàng thì sử dụng các chữ cái A, B, C, ... để phân khu và sử dụng các số tự nhiên 1, 2, 3, ... đánh số liên tiếp các ngôi mộ trong khu.
4. Phương pháp xác định vị trí các ô lưu trữ tro cốt.
a) Sử dụng các chữ cái A, B, C,... đặt tên cho các khu, các phòng lưu trữ tro cốt;
b) Sử dụng các số tự nhiên 1, 2, 3,... để đánh số thứ tự cho các tầng (nếu có) và cho các ô lưu trữ tro cốt;
c) Tùy theo cách bố trí các ô lưu trữ tro cốt, đơn vị quản lý nghĩa trang chủ động đưa ra phương pháp phân khu các ô lưu trữ cho phù hợp thuận tiện cho người tìm kiếm và ngươi quản lý.
5. Ghi tên khu mộ, đánh số ngôi mộ, vị trí ô lưu giữ tro cốt phải rõ ràng, đảm bảo sử dụng lâu dài.
6. Khuyến khích áp dụng các công nghệ tiên tiến vào việc xác định vị trí các phần mộ và các ô lưu trữ tro cốt trong các nghĩa trang.
Điều 17: Xác định đơn vị quản lý, khai thác và sử dụng nghĩa trang
1. Đối với hệ thống các nghĩa trang nhân dân hiện có.
a) Đối với 03 (ba) nghĩa trang nhân dân hiện có trên địa bàn thành phố Lào Cai gồm: nghĩa trang Đồng tuyển - Diện tích đất là 4 ha, nghĩa trang Vạn Hoa - Diện tích đất là 10,3 ha, nghĩa trang Dốc đỏ phường Thống nhất - Diện tích đất gần 30 ha được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, UBND tỉnh giao cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Môi trường đô thị Lào Cai trực tiếp quản lý khai thác và sử dụng.
b) Đối với nghĩa trang nhân dân hiện có thuộc cấp IV: UBND cấp huyện xác định và giao đơn vị chức năng thuộc thẩm quyền trực tiếp quản lý khai thác và sử dụng nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
c) Các tổ chức cá nhân trực tiếp hoặc thuê quản lý khai thác và sử dụng nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng và chịu quản lý nhà nước của các cơ quan đơn vị tại Điều 4 của Quy định này.
2. Đối với các nghĩa trang xây dựng mới hoặc cải tạo mở rộng từ nay trở về sau:
a) Đối với các nghĩa trang nhân dân cấp I, cấp II, cấp III đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, UBND tỉnh quyết định giao cho đơn vị chức năng thuộc thẩm quyền trực tiếp quản lý khai thác và sử dụng nghĩa trang.
b) Đối với nghĩa trang nhân dân cấp IV được đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước được thực hiện theo điểm b, khoản 1 Điều này.
c) Đối với các nghĩa trang nhân dân các cấp được đầu tư từ nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước được thực hiện theo điểm c, khoản 1 Điều này.
Điều 18. Chi phí quản lý nghĩa trang
1. Đối với các nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thì chi phí quản lý được lấy từ nguồn thu dịch vụ nghĩa trang và nguồn vốn ngân sách tỉnh đối với nghĩa trang cấp I và nguồn ngân sách huyện, thành phố Lào Cai đối với nghĩa trang cấp II, cấp III, cấp IV. Riêng 03 (ba) nghĩa trang nhân dân hiện có trên địa bàn thành phố Lào Cai gồm: Đồng tuyển,Vạn Hòa, Thống nhất được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thì chi phí quản lý được lấy từ nguồn thu dịch vụ nghĩa trang và nguồn vốn ngân sách tỉnh
2. Đối với các nghĩa trang do các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, chi phí quản lý được lấy từ nguồn thu dịch vụ nghĩa trang.
Điều 19. Giá dịch vụ nghĩa trang
1. Giá dịch vụ nghĩa trang phải được tính đúng, tính đủ, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh và phải được niêm yết công khai.
2. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Xây Dựng và các sở ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố Lào Cai xây dựng giá dịch vụ nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách trình UBND tỉnh quyết định.
3. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Xây Dụng và các sở ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố Lào Cai thẩm định trình UBND tỉnh chấp thuận phương án khai thác kinh doanh nghĩa trang đầu tư xây dựng không bằng nguồn vốn ngân sách. Tổ chức, cá nhân tự quyết định giá dịch vụ nghĩa trang do mình cung cấp trên cơ sở phương án khai thác kinh doanh được UBND cấp tỉnh chấp thuận đối với các nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng.
Điều 20. Quản lý sử dụng đất trong nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
1. Việc sử dụng đất trong nghĩa trang phải đúng theo quy hoạch, theo vị trí khu mộ, hàng mộ và phần mộ, việc sử dụng đất mai táng phải đúng mục đích, đúng đối tượng.
2. Việc giao đất mai táng trong nghĩa trang phải thực hiện lần lượt trong khu, hàng đã định trước theo quy hoạch, quy chế quản lý và dự án đầu tư được phê duyệt.
Điều 21. Trách nhiệm của đơn vị trực tiếp quản lý nghĩa trang.
1. Thực hiện quản lý nghĩa trang và tổ chức việc lập lưu trữ hồ sơ nghĩa trang theo đúng nội dung quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 19, Điều 20 của quy định này và Điều 22 của Nghị định số 35/2008/NĐ-CP và thực hiện trách nhiệm khác theo quy đinh của pháp luật.
Điều 22. Trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ nghĩa trang
1. Thực hiện theo Điều 23 Nghị định số 35/2008/NĐ-CP .
2. Tuân thủ các quy định tại Điều 7 của Quy định này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Xử lý những tồn tại trong việc quản lý nghĩa trang
1. Đối với nghĩa trang nhân dân chưa được quy hoạch xây dựng đồng bộ
a) UBND theo phân cấp quản lý nghĩa trang xác định lại ranh giới, phân khu chức năng, khu mộ, hàng mộ trong các nghĩa trang do mình quản lý.
b) Thực hiện việc xây mới, tu bổ các phần mộ trong nghĩa trang theo Điều 12 của Quy định này.
2. Đối với các nghĩa trang do dòng họ, gia đình quản lý
a) UBND cấp xã thống kê các nghĩa trang do dòng họ, gia đình quản lý trên địa bàn, xác định lại ranh giới từng nghĩa trang, hướng dẫn và yêu cầu các dòng họ, gia đình thực hiện quản lý; sử dụng nghĩa trang theo quy định này.
b) UBND cấp xã kiểm soát, không cho phép việc thành lập mới và mở rộng ranh giới nghĩa trang của các dòng họ, gia đình.
3. Đối với các phần mộ không nằm trong các nghĩa trang đã được xác định vị trí, ranh giới
a) UBND cấp xã thống kê danh sách các phần mộ không nằm trong các nghĩa trang đã được xác định vị trí, ranh giới;
b) Các phần mộ này khi cải táng phải di chuyển vào trong các nghĩa trang;
c) Đối với các phần mộ ảnh hưởng nghiêm trọng đến cảnh quan, môi trường, UBND cấp xã yêu cầu thân nhân di chuyển phần mộ vào trong các nghĩa trang;
d) Đối với các phần mộ không rõ thân nhân, UBND cấp xã tìm hiểu, xác định lại thông tin về thân nhân và lập kế hoạch di dời các phân mộ này vào trong các nghĩa trang.
Điều 24. Trách nhiệm của các Sở, Ngành.
1. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì, chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện Quy định này. Theo dõi và cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang để tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh bổ sung kịp thời.
b) Xây dựng Quy chế quản lý từng nghĩa trang nhân dân cấp tỉnh được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trình UBND tỉnh phê duyệt. Nội dung quy chế quản lý nghĩa trang được quy định tại Điều 21 của Nghị định số 35/2008/NĐ-CP .
c) Tham mưu trình UBND tỉnh ban hành văn bản thỏa thuận Quy chế quản lý từng nghĩa trang nhân dân cấp tỉnh đầu tư không bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, để tổ chức, cá nhân phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng và sau khi ban hành quy chế phải gửi cho Sở Xây dựng để quản lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và đầu tư, Tài chính, Y tế và UBND các huyện, thành phố Lào Cai xây dựng các chế độ chính sách xã hội trình tự thủ tục và thẩm quyền giải quyết đối với các đối tượng đặt biệt trong việc mai táng khi chết trình UBND tỉnh quyết định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về môi trường đối với hệ thống nghĩa trang nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh; tham mưu cho UBND tỉnh lập phương án điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất nghĩa trang, quy định vùng hạn chế, vùng cấm khai thác nước ngầm, khai thác khoáng sản theo Quy hoạch tổng thể nghĩa trang nhân dân của tỉnh được phê duyệt.
4. Sở Y tế chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm về vệ sinh trong các hoạt động táng tại các nghĩa trang trên địa bàn tỉnh.
5. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ bảo đảm cân đối vốn đầu tư ngân sách nhà nước hàng năm để đầu tư xây dựng nghĩa trang từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy hoạch, dự án được duyệt và nghiên cứu xây dựng phương án khuyến khích huy động các nguồn vốn khác để đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống nghĩa trang nhằm bảo đảm việc phát triển và nâng cấp đô thị cho từng thời kỳ theo kế hoạch, quy hoạch được phê duyệt
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tin đại chúng: Tuyên truyền, vận động việc thực hiện các hình thức táng văn minh, tiết kiệm đất và đảm bảo vệ sinh môi trường như hỏa táng; hạn chế tối đa đi đến chấm dứt việc đốt giấy vàng mã trong nhân dân nhằm tránh lãng phí và đảm bảo vệ sinh môi trường.
7. Các Sở, ngành chức năng của tỉnh khi thẩm định và trình phê duyệt quy hoạch chung xây dựng đô thị phải xác định rõ địa điểm nghĩa trang trên địa bàn trong đô án quy hoạch chung xây dựng đô thị.
Điều 25. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
1. Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang đã được phân cấp cụ thể tại Quy định này.
2. Tổ chức xây dựng, phê duyệt Quy chế quản lý từng nghĩa trang nhân dân cấp huyện được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Nội dung quy chế quản lý nghĩa trang được quy định tại Điều 21 của Nghị định số 35/2008/NĐ-CP .
3. Văn bản thỏa thuận Quy chế quản lý từng nghĩa trang nhân dân cấp huyện đầu tư không bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước để tổ chức, cá nhân phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng và sau khi ban hành quy chế phải gửi cho UBND cấp huyện quản lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện.
4. Phân cấp cụ thể cho các xã, phường, thị trấn quản lý nhà nước đối với nghĩa trang cấp huyện.
Điều 26. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, khen thưởng.
1. Thanh tra xây dựng, Thanh tra Tài nguyên - Môi trường, Thanh tra Y tế các cấp và Thanh tra nhà nước cấp huyện thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các hoạt động về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang của tổ chức, cá nhân có liên quan đúng theo các quy định của pháp luật về Thanh tra.
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ngăn chặn hoặc phải thông báo kịp thời cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Thanh tra xây dựng các cấp biết để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các hoạt động về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn.
3. Mọi vi phạm các hành vi bị cấm theo Điều 7 của Quy định này, các quy định của nhà nước có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính theo quy định hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.
4. Trường hợp các vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân thì đối tượng vi phạm ngoài việc bị xử lý hành chính còn phải bồi thường thiệt hại theo quy định.
5. Cá nhân, tập thể có những đóng góp tiêu biểu vào việc quản lý nghĩa trang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.
Điều 27. Điều khoản thi hành.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này nếu gặp khó khăn, vướng mắc phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.