BỘ
Y TẾ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5004/QĐ-BYT |
Hà Nội, ngày 19 tháng 9 năm 2016 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT MÔ HÌNH KIẾN TRÚC TỔNG THỂ HỆ THỐNG THÔNG TIN KHÁM CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31/8/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định 2062/QĐ-BYT ngày 25/5/2016 của Bộ Y tế về việc điều chỉnh kinh phí từ Cục Công nghệ thông tin sang Văn phòng Điều phối nghiên cứu xây dựng và triển khai Đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám, chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu tư vấn xây dựng kiến trúc tổng thể hệ thống thông tin khám chữa bệnh bảo hiểm y tế của Văn phòng điều phối;
Căn cứ Quyết định số 4483/QĐ-BYT ngày 18/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc thành lập Hội đồng nghiệm thu Gói thầu tư vấn xây dựng kiến trúc tổng thể hệ thống thông tin khám chữa bệnh bảo hiểm y tế;
Căn cứ Biên bản và Kết luận của Hội đồng nghiệm thu kiến trúc tổng thể hệ thống thông tin khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ngày 23/8/2016;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng điều phối nghiên cứu xây dựng và triển khai Đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám, chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt mô hình kiến trúc tổng thể hệ thống thông tin khám chữa bệnh bảo hiểm y tế (ban hành kèm theo).
Điều 2. Mô hình kiến trúc tổng thể hệ thống thông tin khám chữa bệnh bảo hiểm y tế là cơ sở kỹ thuật để thực hiện triển khai kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4. Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm y tế, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Cục trưởng cục Công nghệ thông tin, Cục trưởng Cục quản lý khám bệnh, chữa bệnh, Chánh Văn phòng điều phối nghiên cứu xây dựng và triển khai đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám, chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế - Bộ Y tế và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG |
BỘ
Y TẾ
MÔ HÌNH KIẾN TRÚC TỔNG THỂ HỆ THỐNG THÔNG TIN KHÁM, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
HÀ NỘI - 09/2016 |
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ PHÁP LÝ
CHƯƠNG 3. ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
3.1. Cơ quan chủ quản - Bộ Y tế
3.1.1. Chức năng nhiệm vụ
3.1.2. Trách nhiệm của Bộ Y tế về Bảo hiểm y tế
3.2. Cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam
3.2.1. Chức năng nhiệm vụ
3.2.2. Cơ cấu tổ chức
3.3. Cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
3.4. Doanh nghiệp, người dân
3.5. Mối quan hệ trong khám chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế
CHƯƠNG 4. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG KHÁM CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
4.1. Hiện trạng ứng dụng CNTT trong bảo hiểm y tế
4.2. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin tại các Bệnh viện
4.3. Ứng dụng CNTT tại các trạm Y tế xã phường
4.4. Ứng dụng CNTT trong thanh toán viện phí trong Y tế
4.5. Hạ tầng công nghệ thông tin
4.6. Về nguồn nhân lực về CNTT
4.7. Kết luận
CHƯƠNG 5. ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG KHÁM CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
5.1. Nguyên tắc xây dựng mô hình kiến trúc hệ thống thông tin khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
5.2. Định hướng xây dựng mô hình kiến trúc hệ thống thông tin khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế
5.2.1. Định hướng xây dựng mô hình kiến trúc
5.2.2. Tóm tắt thông tin khám chữa bệnh
5.3. Mục tiêu và phạm vi áp dụng
5.3.1. Tầm nhìn
5.3.2. Mục tiêu chung
5.3.3. Mục tiêu cụ thể
5.3.4. Phạm vi
CHƯƠNG 6. MÔ HÌNH KIẾN TRÚC
6.1. Mô hình kiến trúc tổng thể hệ thống thông tin khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế
6.1.1. Thành phần mô hình kiến trúc tổng thể hệ thống thông tin khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
6.1.2. Mô hình trao đổi thông tin trong Hệ thống thông tin khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế
6.1.3. Mô hình kiến trúc hệ thống khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế
6.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiến trúc hệ thống
6.2.1. Các yếu tố hiệu năng, bảo mật cần đáp ứng
6.2.2. Khả năng tích hợp của hệ thống
6.2.3. Khai thác dữ liệu
6.3. Nguyên tắc triển khai
CHƯƠNG 7. CÁC THÀNH PHẦN VÀ YÊU CẦU KỸ THUẬT
7.1. Yêu cầu chung
7.2. Cổng thông tin tích hợp dữ liệu khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
7.3. Hệ thống quản lý Danh mục dùng chung
7.4. Trục tích hợp dữ liệu (Enterprise Sevice Bus-ESB)
7.5. Ứng dụng liên thông dữ liệu khám chữa bệnh BHYT
7.6. Cơ sở dữ liệu, kho dữ liệu
7.6.1. Kho dữ liệu
7.6.2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
7.6.3. Phân tích, thống kê
7.7. Hạ tầng mạng kết nối
7.8. Mô hình hệ thống hạ tầng kỹ thuật
7.9. Yêu cầu an toàn thông tin
7.10. Khuyến nghị yêu cầu cần có của Hệ thống quản lý tại cơ sở y tế
7.10.1. Yêu cầu về mức độ hoàn thiện sau khi hoàn thành
7.10.2. Yêu cầu về tiêu chuẩn CNTT
7.10.3. Yêu cầu về chức năng phần mềm
7.10.4. Yêu cầu về biểu mẫu
7.11. Lộ trình thực hiện
CHƯƠNG 8. PHỤ LỤC
8.1. Tiêu chuẩn hoạt động y tế qua môi trường mạng
8.1.1. Điều kiện về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin
8.1.2. Điều kiện về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
8.1.3. Điều kiện về nhân lực
8.1.4. Điều kiện về ứng dụng công nghệ thông tin
8.2. Tiêu chuẩn kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin trong y tế
8.2.1. Danh mục kỹ thuật do Bộ Y tế ban hành
8.2.2. Danh mục do cơ quan khác ban hành
8.2.3. Tiêu chuẩn kỹ thuật ứng dụng CNTT trong các hệ thống thông tin y tế
8.3. Bảng dữ liệu kết xuất theo công văn số 9324/BYT-BH
8.3.1. Bảng 1. Chỉ tiêu tổng hợp khám bệnh, chữa bệnh BHYT
8.3.2. Bảng 2. Chỉ tiêu chi tiết thuốc thanh toán BHYT
8.3.3. Bảng 3. Chỉ tiêu chi tiết dịch vụ kỹ thuật và vật tư thanh toán BHYT
8.3.4. Bảng 4. Chỉ tiêu chỉ số kết quả cận lâm sàng
8.3.5. Bảng 5. Chỉ tiêu theo dõi diễn biến lâm sàng
8.4. Yêu cầu kỹ thuật, công nghệ cổng tích hợp dữ liệu KCB BHYT
8.5. Tham khảo
Thuật ngữ |
Định nghĩa |
BYT |
Bộ Y tế |
Văn phòng điều phối |
Văn phòng điều phối nghiên cứu xây dựng và triển khai Đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong khám chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế |
BHXH |
Bảo hiểm xã hội |
BV |
Bệnh viện |
KCB |
Khám chữa bệnh |
BHYT |
Bảo hiểm y tế |
CSYT |
- Cơ sở y tế có khám chữa bệnh BHYT bao gồm: - Các cơ sở y tế trực thuộc Bộ Y tế; - Các cơ sở y tế Bộ/Ngành; - Các cơ sở y tế Nhà nước thuộc 63 tỉnh/thành phố; - Các cơ sở y tế tư nhân có tham gia KCB-BHYT. |
TYT |
Trạm y tế |
BV |
Bệnh viện |
BHYT |
Bảo hiểm y tế |
Cơ sở KCB BHYT ban đầu tuyến xã |
Trạm y tế xã, phường, thị trấn; trạm xá, trạm y tế, phòng y tế của cơ quan, đơn vị, tổ chức; phòng khám bác sỹ gia đình tư nhân độc lập; trạm y tế quân-dân y, phòng khám quân-dân y, quân y đơn vị cấp tiểu đoàn và các cơ sở KCB khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; |
Cơ sở KCB BHYT ban đầu tuyển huyện |
BVĐK huyện, quận, thị xã, TP thuộc tỉnh; trung tâm Y tế (TTYT) huyện có chức năng KCB, TTYT huyện có phòng khám đa khoa; phòng khám đa khoa, phòng khám đa khoa khu vực; BVĐK hạng III, hạng IV và chưa xếp hạng thuộc các bộ, ngành hoặc trực thuộc đơn vị thuộc các bộ, ngành; BVĐK tư nhân tương đương hạng III, tương đương hạng IV hoặc chưa được xếp hạng tương đương; BV y học cổ truyền tư nhân tương đương hạng III, tương đương hạng IV hoặc chưa được xếp hạng tương đương; phòng Y tế, bệnh xá trực thuộc Bộ Công an, bệnh xá công an tỉnh, TP trực thuộc T.Ư; TTYT quân -dân y, bệnh xá quân y, bệnh xá quân- dân y, BV quân y hạng III, hạng IV hoặc chưa được xếp hạng, BV quân- dân y hạng III, hạng IV hoặc chưa được xếp hạng, các cơ sở KCB khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; |
Cơ sở KCB BHYT ban đầu tuyến tỉnh |
BVĐK tỉnh, TP trực thuộc T.Ư; BVĐK hạng I, hạng II thuộc các Bộ, Ngành, hoặc trực thuộc đơn vị thuộc các Bộ, Ngành; BV chuyên khoa, viện chuyên khoa, trung tâm chuyên khoa, TTYT dự phòng tỉnh, TP trực thuộc T.Ư có Phòng khám đa khoa; BV nhi, BV sản-nhi tỉnh, TP trực thuộc T.Ư; BVĐK tư nhân tương đương hạng I, tương đương hạng II; BV y học cổ truyền tỉnh, TP trực thuộc T.Ư, bộ, ngành; BV y học cổ truyền tư nhân tương đương hạng I, tương đương hạng II; Phòng khám thuộc Ban bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh, TP trực thuộc T.Ư; BV hạng II thuộc Bộ Quốc phòng, BV quân-dân y hạng II, các cơ sở KCB khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; |
Cơ sở đăng ký KCB BHYT ban đầu tuyến T.Ư |
BVĐK trực thuộc Bộ Y tế (trừ các BV Hữu Nghị, Bệnh viện C Đà Nẵng và Bệnh viện Thống Nhất trực thuộc Bộ Y tế); BV chuyên khoa, viện chuyên khoa trực thuộc Bộ Y tế có phòng khám đa khoa; BV hạng đặc biệt, BV hạng I trực thuộc Bộ Quốc phòng, Viện Y học cổ truyền Quân đội, các cơ sở KCB khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; |
DMDC |
- Danh mục dùng chung; - Các bộ mã dùng chung thống nhất toàn quốc được sử dụng trong khám, chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế do Bộ Y tế ban hành. |
Kết xuất dữ liệu đầu ra |
Các bảng chỉ tiêu dữ liệu đầu ra theo quy định của Bộ Y tế áp dụng cho các cơ sở khám chữa bệnh |
Hồ sơ thanh toán |
Hồ sơ thanh toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo các Quyết định về bảng kê chi phí khám chữa bệnh của Bộ Y tế |
ESB |
Enterprise sevice bus - trục tích hợp dữ liệu. |
SOA |
Service Oriented Architecture - Kiến trúc hướng dịch vụ. |
HL7 |
Health Level 7: Chuẩn dữ liệu HL7 ra đời vào những năm 1980 với mục đích thống nhất một chuẩn chung cho khuân dạng dữ liệu text (không phải hình ảnh) để thuận tiện cho việc chia sẻ thông tin giữa các phân hệ phần mềm trong bệnh viện và giữa hệ thống của các bệnh viện. |
SDMX-HD |
Statistical Data and Metadata Exchange - Chuẩn quốc tế hỗ trợ trao đổi các dữ liệu/thông tin thống kê và siêu dữ liệu giữa các hệ thống thông tin y tế. |
Access to information |
Vùng dữ liệu truy cập |
Operational Data store |
Vùng dữ liệu hoạt động |
Data marts |
Vùng siêu dữ liệu |
Data warehouse |
Kho dữ liệu |
Staging Area |
Phân luồng dữ liệu |
Any Source |
Các nguồn dữ liệu |
Tổ chức y tế thế giới (WHO) đã khuyến nghị các Quốc gia, vùng lãnh thổ xây dựng và phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực Y tế cần chú trọng các bước như sau:
(1). Xây dựng chiến lược Quốc gia về chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân;
(2). Xây dựng chiến lược công nghệ thông tin song hành cùng phát triển y tế;
(3). Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật phục vụ cho ứng dụng công nghệ thông tin trong Y tế;
(4). Xây dựng các tiêu chuẩn Y tế điện tử;
(5). Xây dựng hạ tầng, cơ sở dữ liệu Quốc gia về Y tế;
(6). Xây dựng các ứng dụng công nghệ thông tin trong Y tế;
(7). Quyết tâm của Chính phủ và đảm bảo tài chính phát triển đồng bộ công nghệ thông tin trong Y tế;
(8). Lựa chọn đúng đắn, chính xác đơn vị có năng lực toàn diện xây dựng ứng dụng công nghệ thông tin trong Y tế.
Thực hiện nghị quyết số 68/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc hội “Trước năm 2018, hoàn thành việc liên thông hệ thống phần mềm công nghệ thông tin giữa cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ sở khám, chữa bệnh nhằm cải tiến thủ tục hành chính trong khám, chữa bệnh, nâng cao hiệu quả công tác giám định bảo hiểm y tế, quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế”.
Thực hiện chức năng nhiệm vụ Chính phủ giao Bộ Y tế về bảo hiểm y tế quy định tại khoản 12 điều 2 nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31/8/2012 quy định về chức năng, nhiệm vụ Bộ Y tế.
Thực hiện nghị quyết 36a/NQ-CP của Chính phủ về việc “Xây dựng các định mức chi trả cho hoạt động CNTT trong công tác khám, chữa bệnh và thanh quyết toán bảo hiểm y tế; chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam đưa chi phí tin học hóa bệnh viện, hoạt động CNTT trong bệnh viện và hệ thống giám sát điện tử vào trong giá dịch vụ thanh quyết toán bảo hiểm y tế”.
Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ tại công văn số 8933/VPCP-KGVX về việc thực hiện tin học hóa trong khám chữa bệnh BHYT, trong đó giao trách nhiệm cho Bộ Y tế: “Bộ Y tế chịu trách nhiệm tin học hóa trong thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và chuyển dữ liệu khám bệnh, chữa bệnh này đến cơ quan Bảo hiểm xã hội để giám định thanh toán”.
Việc xây dựng mô hình kiến trúc tổng thể hệ thống thông tin khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế dựa trên tình hình thực tế về ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ sở khám chữa bệnh có tham khảo thành tựu đã đạt được của các nước tiên tiến tại Châu Âu, Châu Á. Ngoài ra, mô hình kiến trúc tổng thể được xây dựng nhằm xác định rõ các kết nối, tích hợp, chia sẻ, sử dụng lại thông tin, cơ sở hạ tầng của các hệ thống thông tin của ngành Y tế và BHXH, đảm bảo việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin đồng bộ, hạn chế trùng lặp, tiết kiệm chi phí, thời gian triển khai. Nâng cao tính linh hoạt của các thành phần hệ thống thông tin khi triển khai theo điều kiện thực tế.
Mô hình kiến trúc tổng thể sẽ là cơ sở cho việc triển khai các hoạt động công nghệ thông tin trong Bộ Y tế theo nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của chính phủ về Chính phủ điện tử và Quyết định 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
Mô hình kiến trúc hệ thống thông tin khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế sẽ quản lý trong phạm vi của các hoạt động khám chữa bệnh được hưởng bảo hiểm y tế. Hệ thống có khả năng kết nối, liên thông dữ liệu phục vụ Bộ Y tế giám sát, quản lý nhà nước về Bảo hiểm y tế. Trong tương lai, khi các mảng ứng dụng khác của Bộ Y tế được xây dựng, các hệ thống sẽ kết nối, chia sẻ dữ liệu với nhau thành cơ sở dữ liệu y tế quốc gia.
Mô hình kiến trúc hệ thống được mô tả trong tài liệu này mang tính định hướng tổng quát về các mảng ứng dụng, quy định kết nối các mảng ứng dụng với nhau trong hệ thống tổng thể phục vụ công tác quản lý khám chữa bệnh bảo hiểm y tế trên phạm vi toàn quốc./.
Cơ sở nghiên cứu xây dựng mô hình kiến trúc tổng thể Hệ thống thông tin khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế là những văn bản pháp quy của nhà nước đã ban hành có liên quan tới nội dung ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước và nghiệp vụ chuyên môn, bao gồm:
- Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 22/6/2006;
- Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
- Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi số 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014;
- Nghị quyết số 68/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc hội khóa 13 về việc đẩy mạnh thực hiện chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân;
- Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
- Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31/8/2012 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
- Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
- Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 5614/QĐ-BYT ngày 30/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của Bộ Y tế năm 2016;
- Quyết định số 5641/QĐ-BYT ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ Y tế phiên bản 1.0;
- Quyết định số 445/QĐ-BYT ngày 05/2/2016 của của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của Bộ Y tế giai đoạn 2016 -2020;
- Quyết định số 803/QĐ-BYT ngày 11/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc thành lập Ban chỉ đạo nghiên cứu xây dựng và triển khai thực hiện Đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế;
- Quyết định số 848/QĐ-BYT ngày 13/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc thành lập Tổ chuyên môn nghiên cứu xây dựng và triển khai thực hiện Đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong khám chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế;
- Quyết định số 1581/QĐ-BYT ngày 25/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc thành lập “Văn phòng điều phối nghiên cứu xây dựng và triển khai Đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong khám chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế”;
- Kế hoạch số 193/KH-BYT ngày 17/3/2016 của Bộ Y tế ban hành kế hoạch triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế năm 2016;
- Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
- Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 02/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;
- Công văn số 1178/BTTTT-TTH ngày 21/04/2015 của Bộ Thông tin và truyền thông ban hành khung kiến trúc Chính phủ điện tử;
- Công văn số 8933/VPCP-KGVX ngày 29/10/2015 của Văn phòng Chính phủ về việc thực hiện hiện tin học hóa trong khám chữa bệnh bảo hiểm y tế;
- Công văn số 1710/VPCP-KGVX ngày 16/3/2016 của Văn phòng Chính phủ về việc tin học hóa trong thực hiện giám định thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT;
- Thông báo số 249/TB-VPCP ngày 01/07/2014 của Văn phòng Chính phủ về việc thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại phiên họp toàn thể lần thứ nhất của Ủy ban Quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin;
- Thông báo số 102/TB-VPCP ngày 27/03/2015 của Văn phòng Chính phủ thông báo kết luận của Phó thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam tại cuộc họp tin học hóa trong bảo hiểm y tế;
- Thông báo số 205/TB-VPCP ngày 23/06/2015 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam tại cuộc họp về tình hình thực hiện tin học hóa trong bảo hiểm y tế theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại thông báo số 102/TB-VPCP .
3.1. Cơ quan chủ quản - Bộ Y tế
3.1.1. Chức năng nhiệm vụ
Bộ Y tế là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về y tế, bao gồm các lĩnh vực: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa gia đình; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.
Bộ Y tế thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số 63/2015/NĐ-CP cụ thể như sau:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ đã được phê duyệt và các dự án, đề án theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm, hàng năm và các dự án, công trình quan trọng quốc gia về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ hoặc theo phân công.
3. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án, công trình quan trọng quốc gia sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và theo dõi tình hình thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
5. Về y tế dự phòng
a) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định chuyên môn, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các lĩnh vực: Giám sát, phòng, chống bệnh truyền nhiễm, HIV/AIDS, bệnh không lây nhiễm, bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích; kiểm dịch y tế biên giới; vệ sinh sức khỏe môi trường, vệ sinh sức khỏe lao động, vệ sinh sức khỏe trường học; vệ sinh chất lượng nước uống, nước sinh hoạt; dinh dưỡng cộng đồng; hóa chất gia dụng và hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;
b) Ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục bệnh truyền nhiễm thuộc các nhóm, danh mục bệnh truyền nhiễm bắt buộc phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế và tổ chức thực hiện việc tiêm chủng vắc xin và sinh phẩm y tế cho các đối tượng bắt buộc theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan ban hành danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày được hưởng chế độ ốm đau và danh mục bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp tại Việt Nam;
d) Tổ chức giám sát bệnh truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm, bệnh không rõ nguyên nhân, phát hiện sớm các bệnh truyền nhiễm gây dịch và tổ chức thực hiện công bố dịch, công bố hết dịch theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan cung cấp chính xác và kịp thời thông tin về bệnh truyền nhiễm;
đ) Trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc tổ chức thực hiện các biện pháp đặc biệt để phòng, chống dịch bệnh; kiểm tra, giám sát, hỗ trợ các đơn vị, địa phương trong việc tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh;
e) Tổ chức triển khai thực hiện hoạt động kiểm dịch y tế biên giới tại các cửa khẩu; thông tin, báo cáo kịp thời tình hình bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm trên thế giới để chủ động phòng, chống;
g) Chỉ đạo, hướng dẫn việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động sức khỏe đối với các dự án đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư tập trung, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm;
h) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân tại cộng đồng;
i) Tổ chức, phân cấp việc cấp, đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận các cơ sở y tế đủ điều kiện sử dụng vắc xin và sinh phẩm y tế, giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học đối với các phòng xét nghiệm theo thẩm quyền;
k) Cấp, đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký lưu hành, thẩm định nội dung chuyên môn của hồ sơ đăng ký quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế theo quy định của pháp luật;
l) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định chuyên môn, các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực y tế dự phòng trong phạm vi cả nước;
m) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong phạm vi cả nước.
6. Về khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng
a) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định chuyên môn, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, các định mức kinh tế - kỹ thuật về lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh, an toàn truyền máu, điều dưỡng, phục hồi chức năng, dinh dưỡng lâm sàng, phẫu thuật thẩm mỹ, giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần;
b) Thẩm định và cho phép các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh áp dụng các kỹ thuật mới, phương pháp mới lần đầu được thực hiện tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
c) Cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cấp, cấp lại, điều chỉnh và thu hồi giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm định nội dung chuyên môn của hồ sơ đăng ký quảng cáo hoạt động khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, phẫu thuật thẩm mỹ, giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.
7. Về y dược cổ truyền
a) Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách thực hiện việc kế thừa, bảo tồn, phát triển, hiện đại hóa y dược cổ truyền và kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại;
b) Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy định chuyên môn, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực y dược cổ truyền;
c) Cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền; cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền và giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm định nội dung chuyên môn của hồ sơ đăng ký quảng cáo hoạt động khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền theo quy định của pháp luật;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các cơ chế, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật, quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về y, dược cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại.
8. Về trang thiết bị và công trình y tế
a) Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền công bố tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về trang thiết bị y tế; ban hành các quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trang thiết bị y tế;
b) Ban hành danh mục trang thiết bị thiết yếu cho các đơn vị, cơ sở y tế;
c) Cấp, đình chỉ, thu hồi giấy đăng ký lưu hành sản phẩm trang thiết bị y tế sản xuất trong nước, giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe theo danh mục của Bộ Y tế; thẩm định nội dung chuyên môn của hồ sơ đăng ký quảng cáo trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh trang thiết bị y tế;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành các quy chuẩn kỹ thuật và các tiêu chuẩn thiết kế - thiết kế mẫu các công trình y tế.
9. Về dược và mỹ phẩm
a) Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dược, mỹ phẩm; bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc; ban hành Dược điển Việt Nam và Dược thư quốc gia;
b) Cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề dược cho cá nhân đăng ký hành nghề dược có vốn đầu tư nước ngoài; giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc đối với các cơ sở sản xuất thuốc, cơ sở làm dịch vụ bảo quản thuốc, dịch vụ kiểm nghiệm thuốc; giấy phép lưu hành thuốc; giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu thuốc; giấy phép đăng ký hoạt động về thuốc tại Việt Nam của các doanh nghiệp nước ngoài cung cấp thuốc vào Việt Nam; giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP), thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc (GLP), thực hành tốt bảo quản thuốc (GSP), thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng đối với các đơn vị kinh doanh thuốc theo quy định của pháp luật; cấp, hủy giấy chứng nhận hồ sơ công bố doanh nghiệp tổ chức chuỗi nhà thuốc GPP;
c) Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm (CGMP); số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm; phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố thực hành tốt trồng trọt và thu hái cây thuốc và giấy chứng nhận lưu hành tự do sản phẩm cho các đơn vị kinh doanh thuốc, mỹ phẩm theo quy định của pháp luật;
d) Quản lý chất lượng thuốc và mỹ phẩm; quyết định việc đình chỉ lưu hành, thu hồi thuốc, mỹ phẩm theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan có liên quan phòng, chống sản xuất, lưu thông thuốc, mỹ phẩm giả, kém chất lượng và phòng, chống nhập lậu thuốc, mỹ phẩm;
đ) Thẩm định nội dung chuyên môn của hồ sơ đăng ký quảng cáo thuốc;
e) Thực hiện việc quản lý nhà nước về giá thuốc và sử dụng các biện pháp bình ổn giá thuốc trên thị trường theo quy định của pháp luật;
g) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả;
h) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực dược, mỹ phẩm.
10. Về an toàn thực phẩm
a) Chủ trì, xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý của Bộ;
b) Chủ trì, xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc quy định về chỉ tiêu và mức giới hạn an toàn đối với tất cả các sản phẩm thực phẩm; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm theo quy định của pháp luật;
c) Ban hành các quy định về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; ban hành các quy định cụ thể về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với bếp ăn tập thể, khách sạn, khu nghỉ dưỡng, nhà hàng, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống và kinh doanh thức ăn đường phố;
d) Chỉ định các tổ chức chứng nhận hợp quy đối với các sản phẩm thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm đã có quy chuẩn kỹ thuật được ban hành trên cơ sở tham vấn của các bộ, ngành khi cần thiết;
đ) Chủ trì tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, giáo dục pháp luật về an toàn thực phẩm; giám sát, phòng ngừa, điều tra và phối hợp ngăn chặn ngộ độc thực phẩm và sự cố về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
e) Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm theo quy định của pháp luật;
g) Cấp, đình chỉ, thu hồi giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy, giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm đối với các thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm;
h) Cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm và các sản phẩm thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
i) Cấp, thu hồi giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
k) Cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do, giấy chứng nhận y tế, giấy chứng nhận nguồn gốc, xuất xứ đối với sản phẩm thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ; phụ gia thực phẩm; chất hỗ trợ chế biến; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu;
l) Quy định điều kiện cơ sở kiểm nghiệm, chỉ định đơn vị tham gia kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản lý nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ; chỉ định đơn vị thực hiện kiểm nghiệm trọng tài và kết luận cuối cùng khi có sự khác biệt về kết quả kiểm nghiệm của các đơn vị kiểm nghiệm thực phẩm trong và ngoài ngành y tế; cấp, đình chỉ, thu hồi giấy đăng ký lưu hành bộ xét nghiệm nhanh đối với các chỉ tiêu về an toàn thực phẩm;
m) Chỉ định cơ quan kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu đối với các sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
n) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
o) Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác quản lý an toàn thực phẩm trên cơ sở giám sát và tổng hợp báo cáo của các bộ quản lý ngành.
11. Về dân số - kế hoạch hóa gia đình và sức khỏe sinh sản:
a) Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách về sức khỏe sinh sản và dân số bao gồm: Quy mô dân số, cơ cấu dân số và chất lượng dân số;
b) Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn quốc gia về dân số - kế hoạch hóa gia đình và sức khỏe sinh sản; xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu, chỉ báo về dân số và sức khỏe sinh sản; quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình;
c) Quyết định cho phép thực hiện dịch vụ tư vấn đối với các cơ sở hành nghề dịch vụ tư vấn về dân số - kế hoạch hóa gia đình theo quy định của pháp luật;
d) Quyết định cho phép các cơ sở y tá thực hiện việc xác định lại giới tính, thực hiện sinh con theo phương pháp khoa học theo quy định của pháp luật;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, chính sách, chương trình, dự án về lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản.
12. Về bảo hiểm y tế
a) Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về bảo hiểm y tế;
b) Ban hành danh mục thuốc, vật tư y tế, danh mục dịch vụ kỹ thuật thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế và các quy định chuyên môn kỹ thuật liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
c) Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành các giải pháp nhằm bảo đảm cân đối Quỹ bảo hiểm y tế;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện, kiểm tra các cơ sở y tế, các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
13. Về bảo vệ môi trường trong hoạt động y tế:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bảo vệ môi trường trong hoạt động y tế, bảo vệ môi trường trong hoạt động mai táng, hỏa táng và chất lượng môi trường y tế;
b) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt của Bộ Y tế;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện việc quan trắc các tác động đối với môi trường từ hoạt động của ngành y tế; quản lý và kiểm soát chất thải y tế; khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường y tế; thu thập, lưu trữ và cung cấp thông tin về môi trường liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ sức khỏe con người trước tác động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường và các yếu tố môi trường bất lợi;
đ) Chủ trì, hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quản lý và tiêu hủy chất thải y tế và bảo vệ môi trường trong hoạt động y tế.
14. Về quản lý viên chức chuyên ngành y, dược, dân số:
a) Xây dựng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành y, dược, dân số;
b) Hướng dẫn việc xác định vị trí việc làm, số lượng người làm việc và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập;
c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan quy định cụ thể về tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành y, dược, dân số; tổ chức thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y, dược, dân số theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan xây dựng chế độ, chính sách đối với viên chức chuyên ngành y, dược, dân số;
đ) Quy định chi tiết về nội dung, chương trình, hình thức, thời gian bồi dưỡng viên chức chuyên ngành y, dược, dân số theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành.
15. Về đào tạo nhân lực y tế:
a) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, kế hoạch đào tạo nhân lực ngành y tế và cơ chế, chính sách đặc thù trong đào tạo nhân lực ngành y tế;
b) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo nhân lực ngành y tế và hướng dẫn, tổ chức thực hiện;
c) Ban hành chuẩn năng lực chuyên môn đối với các ngành và chuyên ngành đào tạo thuộc lĩnh vực y tế và hướng dẫn, tổ chức thực hiện;
d) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý nhà nước về đào tạo chuyên khoa sau đại học đặc thù ngành y tế gồm: Chuyên khoa cấp 1, chuyên khoa cấp 2, bác sĩ nội trú và đào tạo cập nhật kiến thức y khoa liên tục đối với cán bộ, viên chức chuyên ngành y tế;
đ) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với nhân lực ngành y tế;
e) Quản lý các cơ sở đào tạo nhân lực y tế theo quy định của pháp luật.
16. Về khoa học, công nghệ:
a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong ngành y tế, thử nghiệm lâm sàng và đạo đức nghiên cứu y sinh học trong lĩnh vực y tế;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá việc phổ biến ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ và thực hiện chuyển giao kỹ thuật công nghệ mới trong y tế;
c) Quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong lĩnh vực y tế theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, theo dõi việc phổ biến, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuộc lĩnh vực y tế;
d) Tổ chức thực hiện hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) thuộc lĩnh vực y tế.
17. Về công nghệ thông tin
a) Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trong ngành y tế và tổ chức thực hiện;
b) Xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật về ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trong lĩnh vực y tế;
c) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về hoạt động y tế trên môi trường mạng;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức việc ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế trên phạm vi toàn quốc.
18. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe.
19. Quản lý nhà nước các dịch vụ công trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật; quy định cụ thể tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp y tế công lập phù hợp với yêu cầu quản lý của ngành y tế.
20. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan phòng, chống, cấp cứu và điều trị nạn nhân trong thiên tai, thảm họa.
21. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện dự trữ quốc gia về thuốc, hóa chất, trang thiết bị y tế, phương tiện phòng, chống dịch bệnh, thiên tai thảm họa theo danh mục dự trữ quốc gia đã được Chính phủ quyết định và các quy định của pháp luật.
22. Quản lý nhà nước về hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật.
23. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của ngành y tế theo mục tiêu và nội dung của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước của Chính phủ.
24. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
25. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật.
26. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
27. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ; thực hiện phòng, chống tham nhũng và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật.
28. Xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê của ngành y tế theo quy định của pháp luật; tổ chức thu thập, tổng hợp, phân tích, quản lý và lưu trữ thông tin thống kê ngành y tế; xây dựng cơ sở dữ liệu ngành y tế.
29. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.
Danh sách các đơn vị quản lý nhà nước của Bộ Y tế:
TT |
Tên |
Chức năng, nhiệm vụ |
1 |
Vụ Truyền thông và thi đua, khen thưởng |
Tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức và kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, tuyên tuyền về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. |
2 |
Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em |
Tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức và kiểm tra, giám sát các hoạt động trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em. |
3 |
Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế |
Tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về trang thiết bị và công trình y tế bao gồm xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các danh mục trang thiết bị thiết yếu; quản lý việc đăng ký nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh, lưu hành sản phẩm trang thiết bị y tế; thẩm định nội dung chuyên môn các quảng cáo. |
4 |
Vụ Bảo hiểm y tế |
Tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý, chỉ đạo việc xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về bảo hiểm y tế và việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. |
5 |
Vụ Kế hoạch - Tài chính |
Tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý, chỉ đạo thực hiện công tác kế hoạch, đầu tư, thống kê và thực hiện công tác tài chính, kế toán, tài sản nhà nước đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế. |
6 |
Vụ Tổ chức cán bộ |
Tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý và chỉ đạo thực hiện công tác tổ chức bộ máy, biên chế cán bộ, công chức, viên chức, lao động, tiền lương và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế |
7 |
Vụ Hợp tác quốc tế |
Tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý, chỉ đạo thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế. |
8 |
Vụ Pháp chế |
Tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ; tổ chức thực hiện công tác xây dựng pháp luật; rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật; công tác bồi thường của Nhà nước; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. |
9 |
Văn phòng Bộ |
Tham mưu giúp Bộ trưởng tổng hợp thông tin quản lý phục vụ chỉ đạo, điều hành, điều phối chương trình làm việc của lãnh đạo Bộ, các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ theo chương trình, kế hoạch công tác và theo chỉ đạo của Bộ trưởng; quản lý, tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, quốc phòng, an ninh, kế hoạch, tài chính, tin học hóa quản lý hành chính, quản trị công sở trong nội bộ cơ quan Bộ. |
10 |
Thanh tra Bộ |
Tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý, chỉ đạo thực hiện công tác thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. |
11 |
Cục Y tế dự phòng |
Tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện chức năng quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực y tế dự phòng trong phạm vi cả nước, bao gồm: phòng, chống bệnh truyền nhiễm, bệnh chưa rõ nguyên nhân, bệnh xã hội; phòng, chống bệnh không lây nhiễm; sức khỏe trường học; dinh dưỡng cộng đồng; kiểm dịch y tế biên giới; hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu và nâng cao sức khỏe cho người dân tại cộng đồng; sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế; xét nghiệm thuộc lĩnh vực y tế dự phòng, an toàn sinh học trong xét nghiệm; quản lý nhà nước các dịch vụ công cộng thuộc lĩnh vực y tế dự phòng. |
12 |
Cục Phòng, chống HIV/AIDS |
Tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong phạm vi cả nước. |
13 |
Cục An toàn thực phẩm |
Tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Y tế trong phạm vi cả nước. |
14 |
Cục Quản lý Môi trường y tế |
Tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về các lĩnh vực Vệ sinh sức khỏe môi trường, vệ sinh chất lượng nước uống, nước sinh hoạt; vệ sinh sức khỏe lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp và tai nạn thương tích; quản lý hóa chất gia dụng và hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế; bảo vệ môi trường trong hoạt động y tế theo quy định của pháp luật. |
15 |
Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo |
Tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý, chỉ đạo thực hiện hoạt động khoa học, công nghệ và đào tạo bao gồm xây dựng quy hoạch, kế hoạch, quy chuẩn, cơ chế, chính sách đào tạo nhân lực y tế; quản lý các cơ sở đào tạo; xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong ngành y tế, thử nghiệm lâm sàng và đạo đức nghiên cứu y sinh học trong lĩnh vực y tế; |
16 |
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh |
Tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý, chỉ đạo các hoạt động liên quan đến lĩnh vực khám, chữa bệnh bao gồm xây dựng, hướng dẫn và giám sát thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh; thẩm định và cho phép các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh áp dụng các kỹ thuật, phương pháp mới; cấp phát và quản lý chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; thẩm định nội dung chuyên môn của hồ sơ đăng ký quảng cáo liên quan |
17 |
Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền |
Tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý, chỉ đạo các hoạt động liên quan đến lĩnh vực y dược cổ truyền bao gồm xây dựng, hướng dẫn và giám sát thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về lĩnh vực y dược cổ truyền; cấp phát và quản lý chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền; thẩm định nội dung chuyên môn của hồ sơ đăng ký quảng cáo liên quan |
18 |
Cục Quản lý Dược |
Tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý, chỉ đạo các hoạt động liên quan đến lĩnh vực dược, mỹ phẩm bao gồm xây dựng, hướng dẫn và giám sát thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về lĩnh vực dược, mỹ phẩm; cấp phát và quản lý các loại chứng chỉ, giấy phép trong lĩnh vực dược, mỹ phẩm; quản lý chất lượng, giá cả thuốc và mỹ phẩm; thẩm định nội dung chuyên môn của hồ sơ đăng ký quảng cáo thuốc. |
19 |
Cục Công nghệ thông tin |
Tham mưu, giúp Bộ trưởng thống nhất quản lý hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong ngành y tế; tổ chức thực hiện việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp. |
20 |
Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình |
Tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý, chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, các tiêu chuẩn, quy định, quy chuẩn quốc gia, các hệ thống chỉ tiêu, chỉ báo về dân số - kế hoạch hóa gia đình và sức khỏe sinh sản; quản lý việc cho phép thực hiện dịch vụ tư vấn, xác định giới tính, sinh con theo phương pháp khoa học |
3.1.2. Trách nhiệm của Bộ Y tế về Bảo hiểm y tế
Theo luật bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 và Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi số 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014, trách nhiệm của Bộ Y tế đối với Bảo hiểm y tế như sau:
Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện nhiệm vụ sau đây:
- Xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, tổ chức hệ thống y tế, tuyến chuyên môn kỹ thuật y tế, nguồn tài chính phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân dựa trên bảo hiểm y tế toàn dân;
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển bảo hiểm y tế;
- Ban hành danh mục thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế và các quy định chuyên môn kỹ thuật liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
- Xây dựng và trình Chính phủ các giải pháp nhằm bảo đảm cân đối quỹ bảo hiểm y tế;
- Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế;
- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chế độ bảo hiểm y tế;
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm y tế;
- Theo dõi, đánh giá, tổng kết các hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm y tế;
- Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bảo hiểm y tế.
3.2. Cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam
3.2.1. Chức năng nhiệm vụ
Theo nghị định số 05/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 chức năng nhiệm vụ của cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định như sau:
Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, có chức năng tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế; tổ chức thu, chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp; quản lý và sử dụng các quỹ: Bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Y tế về bảo hiểm y tế, của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về bảo hiểm xã hội, của Bộ Tài chính về chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Trách nhiệm và quan hệ của Bảo hiểm xã hội Việt Nam đối với các Bộ quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:
· Đối với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Đề xuất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội; kiến nghị thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật; chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; báo cáo định kỳ 6 tháng một lần và báo cáo đột xuất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội; tình hình thu, chi và quản lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội.
· Đối với Bộ Y tế: Đề xuất với Bộ Y tế xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về bảo hiểm y tế; tham gia với Bộ Y tế trong việc xác định mức đóng, phạm vi quyền lợi, mức hưởng của người khám, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế và cơ chế chi trả chi phí khám, chữa bệnh; giá dịch vụ y tế, danh mục thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế; kiến nghị với Bộ Y tế thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Y tế trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế; báo cáo định kỳ 6 tháng một lần và báo cáo đột xuất với Bộ Y tế về tình hình thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm y tế; tình hình thu, chi và quản lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm y tế.
· Đối với Bộ Tài chính: Đề xuất với Bộ Tài chính xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và cơ chế tài chính áp dụng đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam; chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Tài chính trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; báo cáo định kỳ 6 tháng một lần và báo cáo đột xuất với Bộ Tài chính về tình hình thu, chi và quản lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành quyết định số 99/QĐ-BHXH ngày ngày 28/01/2015 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội địa phương;
· Bảo hiểm xã hội Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội Tỉnh) là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam đặt tại tỉnh, có chức năng giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi là Tổng Giám đốc) tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện (sau đây gọi chung là bảo hiểm xã hội), bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; quản lý các quỹ: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và quy định của pháp luật.
· Bảo hiểm xã hội tỉnh chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc và chịu sự quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh của Ủy ban nhân dân tỉnh.
· Bảo hiểm xã hội tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng.
Vị trí, chức năng của Bảo hiểm xã hội huyện
· Bảo hiểm xã hội huyện là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh đặt tại huyện, có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện theo phân cấp quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và quy định của pháp luật.
· Bảo hiểm xã hội huyện chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh và chịu sự quản lý hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân huyện.
· Bảo hiểm xã hội huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng.
3.2.2. Cơ cấu tổ chức
Bảo hiểm xã hội Việt Nam được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập trung, thống nhất từ Trung ương đến địa phương, gồm có:
· Ở Trung ương là Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
· Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh) trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
· Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là Bảo hiểm xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội huyện) trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội tỉnh
· 1. Phòng Chế độ bảo hiểm xã hội.
· 2. Phòng Giám định bảo hiểm y tế.
· 3. Phòng Quản lý thu.
· 4. Phòng Khai thác và thu nợ.
· 5. Phòng Cấp sổ, thẻ.
· 6. Phòng Tổ chức cán bộ.
· 7. Phòng Kế hoạch - Tài chính.
· 8. Phòng Kiểm tra.
· 9. Phòng Công nghệ thông tin.
· 10. Phòng Tiếp nhận và Trả kết quả thủ tục hành chính.
· 11. Văn phòng.
· Đối với Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội và Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh: Thành lập thêm Phòng Quản lý hồ sơ và Phòng Tuyên truyền; tách Phòng Giám định bảo hiểm y tế thành Phòng Giám định bảo hiểm y tế 1 và Phòng Giám định bảo hiểm y tế 2.
· Các phòng và Văn phòng trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao đối với từng lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Tổng Giám đốc.
· Phòng, Văn phòng chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh và chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội huyện
Đối với Bảo hiểm xã hội huyện có biên chế từ 36 viên chức trở lên hoặc có chỉ tiêu dự toán thu - chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế hàng năm từ 1.700 tỷ đồng trở lên, được thành lập 05 Tổ Nghiệp vụ gồm:
· Tổ Thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
· Tổ Cấp sổ, thẻ và Kiểm tra;
· Tổ Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội;
· Tổ Tiếp nhận & Quản lý hồ sơ;
· Tổ Kế toán - Chi trả và Giám định bảo hiểm y tế.
Đối với Bảo hiểm xã hội huyện có biên chế từ 26 đến 35 viên chức hoặc có chỉ tiêu dự toán thu - chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế hàng năm từ 1.000 tỷ đồng đến dưới 1.700 tỷ đồng, được thành lập 04 tổ nghiệp vụ gồm:
· Tổ Thu - Cấp sổ, thẻ và Kiểm tra;
· Tổ Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội;
· Tổ Tiếp nhận & Quản lý hồ sơ;
· Tổ Kế toán - Chi trả và Giám định bảo hiểm y tế.
Đối với Bảo hiểm xã hội huyện có biên chế từ 16 đến 25 viên chức và có chỉ tiêu dự toán thu - chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế hàng năm từ 100 tỷ đồng đến dưới 1.000 tỷ đồng, được thành lập 03 Tổ Nghiệp vụ gồm:
· Tổ Thu - Cấp sổ, thẻ và Kiểm tra;
· Tổ Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội và Tiếp nhận & Quản lý hồ sơ;
· Tổ Kế toán - Chi trả và Giám định bảo hiểm y tế.
Đối với những Bảo hiểm xã hội huyện không thuộc quy định nêu trên thì không thành lập Tổ Nghiệp vụ.
· Tổ Nghiệp vụ thuộc Bảo hiểm xã hội huyện do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh Quyết định thành lập sau khi được Tổng Giám đốc phê duyệt.
· Tổ Nghiệp vụ có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội huyện thực hiện các nhiệm vụ được giao đối với từng lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Tổng Giám đốc.
· Tổ Nghiệp vụ chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của Giám đốc Bảo hiểm xã hội huyện.
3.3. Cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo đăng ký của người tham gia bảo hiểm y tế và được ghi trong thẻ bảo hiểm y tế.
Doanh nghiệp, người dân là các tổ chức, cá nhân trực tiếp mua bảo hiểm y tế với cơ quan BHXH.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.