BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4991/QĐ-BYT | Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM NÃO, MÀNG NÃO DO ĐƠN BÀO NAEGLERIA FOWLERI
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tố chức Bộ Y tế;
Xét biên bản họp ngày 30/11/2012 của Hội đồng chuyên môn xây dựng Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh viêm não, màng não do đơn bào Naegleria fowleri;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh - Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh viêm não, màng não do đơn bào Naegleria fowleri.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ; Chánh Thanh tra Bộ; các Vụ trưởng, Cục trưởng của Bộ Y tế; Giám đốc các bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng y tế các Bộ, ngành; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM NÃO, MÀNG NÃO DO ĐƠN BÀO NAEGLERIA FOWLERI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4991/QĐ-BYT ngày 14 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. ĐẠI CƯƠNG
Bệnh viêm não màng não do đơn bào dạng amip Naegleria fowleri là bệnh nhiễm trùng cấp tính hệ thần kinh trung ương. Đơn bào sống trong môi trường nước ngọt, xâm nhập vào niêm mạc mũi, qua các đám rối thần kinh dưới niêm mạc để vào não, gây nên tình trạng viêm và tổn thương các tế bào não.
Bệnh phát triển nhanh chóng trong vòng vài ngày sau khi bị lây nhiễm và thường gây tử vong trong vòng 1 -2 tuần sau khi mắc bệnh.
Tỷ lệ mắc bệnh rất thấp, ước tính là 1 trường hợp mắc bệnh trên 2,6 triệu nguy cơ tiếp xúc. Bệnh không lây trực tiếp từ người sang người, không lây qua không khí, nước uống và không lây thành dịch. Khả năng bị lây bệnh còn tùy thuộc vào cơ địa và tiền sử bệnh lý mạn tính vùng mũi xoang. Tỷ lệ tử vong rất cao. Phòng bệnh là biện pháp tốt nhất để giảm tỉ lệ mắc và tử vong.
II. TÁC NHÂN GÂY BỆNH:
Đơn bào dạng amip N. fowleri sống trong môi trường nước ngọt nóng ẩm tự nhiên như trong các ao hồ, sông ngòi... N. fowleri bền với nhiệt và có thể tồn tại ở nhiệt độ lên đến 46°C.
Vòng đời của N. fowleri có 3 giai đoạn: giai đoạn tự dưỡng, giai đoạn tạo roi và giai đoạn bào nang, trong đó thể tự dưỡng là thể gây bệnh cho người.
III. CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán dựa trên các yếu tố dịch tễ, bệnh cảnh lâm sàng và xét nghiệm
1. Yếu tố dịch tễ:
Có tiền sử phơi nhiễm với nguồn nước ngọt, nước ấm tự nhiên bị nhiễm đơn bào N. fowleri trong vòng 1 tuần trước khi bệnh khởi phát.
2. Lâm sàng:
Bệnh biểu hiện cấp tính giống như viêm não, màng não với các triệu chứng:
- Sốt cao liên tục
- Đau đầu, buồn nôn và nôn
- Hội chứng màng não rõ
- Có thể liệt các dây thần kinh sọ: thường gặp là liệt dây III, dây IV, dây VI. Các triệu chứng thường tiến triển nặng lên nhanh chóng, dẫn tới co giật, rối loạn ý thức và hôn mê. Phần lớn các trường hợp tử vong trong vòng 1 tuần từ khi có triệu chứng.
3. Cận lâm sàng
a) Số lượng bạch cầu máu ngoại vi thường tăng, chủ yếu là bạch cầu đa nhân trung tính.
b) Dịch não tủy biến đổi giống như viêm màng não mủ
- Tăng protein, glucose giảm, phản ứng Pandy dương tính.
- Bạch cầu tăng cao, thường trên 500 tế bào/mm3, bạch cầu đa nhân trung tính chiếm ưu thế, có thể thấy hồng cầu.
c) Xét nghiệm vi sinh:
- Soi tươi dịch não tủy (không ly tâm): hình ảnh đơn bào dạng amip, có chân giả và một nhân lớn nằm ở trung tâm. Có thể nhuộm Giemsa-Wright.
- PCR: PCR hoặc realtime PCR đặc hiệu cho N. fowleri được dùng để xác định nhanh amíp này với độ nhạy và độ đặc hiệu cao.
- Nuôi cấy dịch não tủy: tìm N.fowleri nếu có điều kiện.
4. Chẩn đoán phân biệt
Cần phân biệt với viêm màng nào do vi khuẩn.
V. ĐIỀU TRỊ:
1. Nguyên tắc điều trị:
- Điều trị ngay bằng thuốc đặc hiệu và corticosteroids khi nghi ngờ có nhiễm đơn bào N. Fowleri trong dịch nào tủy.
- Hỗ trợ hô hấp tuần hoàn.
2. Điều trị cụ thể:
2.1. Thuốc điều trị N. fowleri
- Amphotericin B phối hợp với Rifampicin:
+ Amphotericin B: truyền tĩnh mạch, liều 1,5 mg/kg/ngày chia thành 2 liều trong 3 ngày đầu, sau đó 1 mg/kg/ngày trong 6 ngày tiếp theo.
+ Rifampicin: 10mg/kg/ngày uống mỗi 24 giờ.
- Dexamethasone 0,4mg/kg tiêm tĩnh mạch mỗi 6 giờ, trong 2 ngày.
- Có thể cân nhắc phối hợp với nhôm imidazole, bao gồm miconazole và fluconazole.
2.2. Điều trị hỗ trợ:
- Hỗ trợ hô hấp: Đảm bảo oxy hoá máu (SpO2 > 92%) bằng thở oxy hoặc thông khí nhân tạo.
- Chống co giật.
- Đảm bảo huyết động, điều chỉnh rối loạn điện giải và thăng bằng kiềm toan.
- Chăm sóc và dinh dưỡng
VI. PHÒNG BỆNH:
- N.fowleri rất nhạy cảm với clo, nên khử trùng các hồ bơi đầy đủ bằng clo.
- Trong trường hợp có tham gia vào các hoạt động ở dưới nước, nên tránh để nước xâm nhập vào mũi.
- Không tắm và lặn ngụp ở ao hồ nơi có nguồn nước không đảm bảo vệ sinh.
- Nên cảnh báo tại địa điểm nào đó nếu đã xảy ra một trường hợp viêm não, màng não do đơn bào N. fowleri.
- Vệ sinh mũi sạch sẽ sau khi có những hoạt động, dưới nước. Không rửa mũi xoang bằng các dung dịch tự pha chế.
- Khi có biểu hiện triệu chứng, đến khám ngay tại bệnh viện để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.