BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC TRỌNG TÂM CỦA NGÀNH TƯ PHÁP NĂM 2008
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2008/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2008;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình công tác trọng tâm của ngành Tư pháp năm 2008.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Thủ trưởng Tổ chức pháp chế các Bộ, ngành, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| BỘ TRƯỞNG |
CHƯƠNG TRÌNH
CÔNG TÁC TRỌNG TÂM CỦA NGÀNH TƯ PHÁP NĂM 2008
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/QĐ-BTP ngày 16/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Năm 2008 có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của đất nước, là năm bản lề của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 với quyết tâm của Chính phủ phấn đấu đạt các chỉ tiêu cơ bản của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010, đưa nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển trước năm 2010. Đối với ngành Tư pháp, năm 2008 cũng là năm bản lề trong việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các Nghị quyết của Đảng về Chiến lược cải cách tư pháp, Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam, triển khai sâu rộng các văn bản pháp luật mới được ban hành liên quan đến tổ chức và hoạt động của Ngành.
Đây là năm có nhiều cơ hội và điều kiện thuận lợi cho Ngành phát triển, đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức, khó khăn mới. Nhiệm vụ trong năm 2008 rất nặng nề, đòi hỏi toàn Ngành phải triển khai đồng bộ, toàn diện các mặt công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình, trong đó cần tập trung bám sát Chương trình trọng tâm công tác của Chính phủ, của Ngành, của các Bộ, ngành liên quan và của chính quyền các cấp, thực hiện đồng bộ các giải pháp, nhất là các giải pháp mang tính đột phá, tạo chuyển biến mạnh trong các lĩnh vực công tác của Ngành, nhất là trong công tác thẩm định văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) và thi hành án dân sự.
I. CÁC CÔNG TÁC TRỌNG TÂM CỦA NGÀNH TƯ PHÁP NĂM 2008
1. Đẩy mạnh công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật, góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN và xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
1.1. Toàn Ngành tập trung cao độ các nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ thẩm định VBQPPL, tạo bước đột phá về chất lượng thẩm định, góp phần tích cực vào việc xây dựng hệ thống pháp luật Việt Nam đầy đủ, đồng bộ, thống nhất, minh bạch, khả thi, cụ thể, dễ hiểu, dễ áp dụng, nhất là trong các lĩnh vực liên quan đến đất đai, xây dựng hạ tầng, đầu tư, kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, quyền và nghĩa vụ của công dân.
Ý kiến thẩm định phải thể hiện rõ quan điểm, chính kiến được chứng minh bằng những lập luận, dẫn chứng rõ ràng, đảm bảo ý kiến thẩm định có giá trị thiết thực trong việc nâng cao chất lượng dự thảo văn bản. Các đơn vị được phân công thẩm định cần tập trung trí tuệ tập thể, phối hợp chặt chẽ với nhau và chủ động phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo VBQPPL nhằm nâng cao chất lượng thẩm định; chú trọng giảm thiểu, tiến tới chấm dứt việc tham mưu đề ra các quy định chồng chéo, trùng lắp, mâu thuẫn giữa các văn bản quy phạm pháp luật; Thủ trưởng đơn vị được phân công chủ trì thẩm định chịu trách nhiệm về chất lượng và tiến độ thẩm định.
1.2. Tập trung kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá các VBQPPL ban hành trong các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước của Ngành Tư pháp theo Quyết định số 2892/QĐ-BTP ngày 27/12/2007 ban hành Kế hoạch rà soát văn bản thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, hoàn thành cuối Quý III/2008; đôn đốc và theo dõi quá trình xử lý các văn bản trái pháp luật đã được phát hiện; thí điểm việc tổng rà soát VBQPPL tại một số địa bàn (thành phố Hồ Chí Minh, Nghệ An, Gia Lai), lĩnh vực; xây dựng, báo cáo Chính phủ Đề án Tổng rà soát hệ thống pháp luật Việt Nam.
1.3. Chủ động xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành; chuẩn bị tốt nguồn nhân lực, tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật Ban hành VBQPPL (sửa đổi) sau khi được Quốc hội thông qua, có hiệu lực thi hành.
1.4. Hoàn thành đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng các dự án, dự thảo VBQPPL mà Ngành được giao chủ trì soạn thảo theo Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội, Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, HĐND và UBND năm 2008, đặc biệt là các dự án luật, pháp lệnh phục vụ trực tiếp những mục tiêu được xác định tại Nghị quyết số 48-NQ/TW và Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị; các văn bản liên quan đến thể chế Ngành như: Luật Thi hành án, Luật Quốc tịch (sửa đổi), Luật Đăng ký bất động sản, Luật Đăng ký giao dịch bảo đảm, Luật Lý lịch tư pháp; các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Tương trợ tư pháp, v.v...
1.5. Chú trọng công tác thẩm định dự thảo các điều ước quốc tế, góp phần đảm bảo sự tương thích của pháp luật Việt Nam với pháp luật quốc tế, tạo tiền đề pháp lý vững chắc cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Tiếp tục thực hiện các hoạt động rà soát các văn bản pháp luật theo cam kết với Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
2. Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp, đặc biệt là các giải pháp mang tính đột phá, thực sự tạo chuyển biến cơ bản trong công tác thi hành án dân sự theo Nghị quyết của Quốc hội.
2.1. Tập trung giải quyết một bước căn bản số việc thi hành án dân sự tồn đọng, hạn chế làm phát sinh việc tồn đọng mới; tiếp tục phấn đấu thi hành xong hoàn toàn đạt 75% về việc và 55% về tiền trong số việc có điều kiện thi hành; thực hiện đồng bộ các giải pháp, thực sự tạo chuyển biến cơ bản trên địa bàn Hà Nội, nâng cao hiệu quả thi hành án trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Cục Thi hành án dân sự tổ chức, hướng dẫn cơ quan Thi hành án dân sự địa phương tiến hành tổng rà soát các việc tồn đọng, phân tích nguyên nhân, xác định rõ trách nhiệm, nhất là những vụ việc có điều kiện thi hành nhưng vẫn chưa thi hành được; đồng thời chỉ đạo áp dụng các biện pháp giải quyết có hiệu quả các việc thi hành án tồn đọng, phấn đấu giảm 10 đến 15% số lượng việc thi hành án tồn đọng so với năm 2007.
Cơ quan Thi hành án dân sự của những địa phương có nhiều việc thi hành án dân sự tồn đọng tập trung chỉ đạo tổ chức các đợt cao điểm thi hành án; tranh thủ tối đa vai trò của Ban Chỉ đạo thi hành án các địa phương nhằm tăng cường sự phối kết hợp trong công tác thi hành án dân sự.
2.2. Kiện toàn tổ chức, cán bộ của Cục Thi hành án dân sự và Thi hành án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
2.3. Đẩy nhanh tiến độ giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo về công tác thi hành án dân sự; tăng cường đối thoại, kỹ năng công tác dân vận giải quyết dứt điểm một phần quan trọng các vụ việc khiếu nại tồn đọng, phức tạp, kéo dài; giảm thiểu các vụ việc khiếu nại mới phát sinh. Cơ quan Thi hành án dân sự các địa phương tập trung giải quyết tốt các khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động thi hành án ngay từ cơ sở. Cục Thi hành án dân sự, Thanh tra Bộ nghiên cứu, đề xuất cơ chế phối hợp có hiệu quả trong việc giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự.
Văn phòng Bộ, Cục Thi hành án dân sự, các Sở Tư pháp, báo Pháp luật Việt Nam và báo Pháp luật thành phố Hồ Chí Minh thiết lập, duy trì “Đường dây nóng” về công tác thi hành án dân sự; cải tiến việc tiếp nhận và xử lý thông tin đảm bảo kịp thời, hiệu quả.
2.4. Xây dựng Luật Thi hành án dân sự, Đề án Thừa phát lại, Đề án tập trung thống nhất đầu mối quản lý về thi hành án hình sự, thi hành án dân sự.
Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh chủ trì, phối hợp với Thi hành án thành phố triển khai thực hiện thí điểm Đề án Thừa phát lại tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; Cục Thi hành án dân sự đôn đốc, theo dõi việc triển khai, kịp thời rút kinh nghiệm để chấn chỉnh hoặc đề xuất phương án tiếp tục triển khai ở một số địa phương khác có số lượng việc thi hành án lớn.
Cục Thi hành án dân sự phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Đề án về việc chuẩn bị các điều kiện cần thiết để giao cho Bộ Tư pháp thống nhất quản lý nhà nước về công tác thi hành án; xây dựng Đề án thành lập cơ quan Thi hành án dân sự khu vực.
3. Tiếp tục lộ trình cải cách hành chính, cải cách tư pháp, tập trung cao độ việc hoàn thiện về thể chế, tổ chức và hoạt động trong các lĩnh vực Bộ, Ngành quản lý; sơ kết 3 năm thực hiện Nghị quyết số 49 của Bộ Chính trị.
3.1. Cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính trong thực hiện các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Ngành, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với hoạt động tư pháp.
Các đơn vị trong Ngành rà soát để loại bỏ ngay những khâu trung gian, những thủ tục rườm rà, chồng chéo, những loại giấy tờ không cần thiết trong các hoạt động của mình; chuẩn hoá các quy trình giải quyết công việc, các loại biểu mẫu, giấy tờ và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, công khai hoá trên các trang thông tin điện tử để mọi người dân, doanh nghiệp có nhu cầu đều có thể dễ dàng tiếp cận, sử dụng.
3.2. Tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ của ngành Tư pháp trong Chương trình trọng tâm công tác tư pháp năm 2008 của Ban chỉ đạo cải cách tư pháp Trung ương và các tỉnh, thành phố; tiến hành các công việc cần thiết để sơ kết 3 năm thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 theo Kế hoạch của Ban chỉ đạo cải cách tư pháp Trung ương.
3.3. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện thể chế về tổ chức và hoạt động của Ngành. Tập trung tháo gỡ các vướng mắc về thể chế, chính sách trong một số lĩnh vực đang khó khăn như hộ tịch, chứng thực, luật sư, đấu giá tài sản, các quan hệ có yếu tố nước ngoài. Chú trọng phát triển mạng lưới tổ chức hành nghề luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, giám định tư pháp... Đẩy nhanh tiến độ xã hội hoá một số hoạt động thuộc phạm vi quản lý của Ngành, nhằm tạo sức cạnh tranh lành mạnh, gia tăng cơ hội sử dụng các dịch vụ pháp lý có chất lượng cao cho người dân, doanh nghiệp, tổ chức.
4. Thu hút nhân tài, nâng cao chất lượng đào tạo luật, đào tạo nghề, đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp xây dựng Nhà nước pháp quyền, cải cách pháp luật, cải cách tư pháp và hội nhập kinh tế quốc tế.
4.1. Đổi mới cơ chế tuyển dụng, bố trí, sử dụng, quy hoạch, chế độ đãi ngộ nhằm thu hút những người có trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức vào làm việc trong Ngành.
4.2. Tăng cường năng lực đào tạo cho các cơ sở đào tạo thuộc Bộ. Trường Đại học Luật Hà Nội, Học viện Tư pháp hoàn thành, báo cáo nghiệm thu và triển khai thực hiện Đề án xây dựng Trường Đại học Luật Hà Nội thành Trường trọng điểm về đào tạo cán bộ pháp luật; Đề án xây dựng Học viện Tư pháp thành Trung tâm lớn về đào tạo cán bộ tư pháp.
4.3. Nâng cao chất lượng đào tạo luật, đào tạo nghề, nhất là các chức danh thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư, công chứng viên, chấp hành viên, từng bước mở rộng quy mô đào tạo phù hợp với nhu cầu xã hội và năng lực của các cơ sở đào tạo.
Đổi mới chương trình, giáo trình, tài liệu cho sát với yêu cầu thực tiễn, tăng cường trang bị kiến thức thực tiễn, rèn luyện phương pháp tư duy, suy luận luật học, kỹ năng xử lý tình huống thực tiễn; thực hiện mạnh mẽ các biện pháp khắc phục tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích; tiêu chuẩn hoá đội ngũ giảng viên, đồng thời có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng của đội ngũ này.
4.4. Đẩy mạnh đào tạo trung học luật, đào tạo cán bộ tư pháp cho cơ sở, cho các vị trí việc làm trong hệ thống các cơ quan Tư pháp không nhất thiết phải đòi hỏi trình độ cử nhân luật, đặc biệt cho cơ quan Tư pháp, Thi hành án cấp huyện ở miền núi, vùng sâu, vùng xa. Nghiên cứu, đánh giá một cách tổng thể thực trạng đào tạo trung học luật hiện nay và nhu cầu nhân lực có trình độ trung học luật trong hoạt động của ngành Tư pháp, của xã hội, từ đó đề xuất phương án thành lập một số Trường Trung học Luật khu vực.
5. Kiện toàn bộ máy và nhân sự của cơ quan tư pháp các cấp, nhất là tư pháp cấp xã. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng, góp phần cải thiện đời sống cán bộ, công chức, viên chức.
5.1. Tiếp tục kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực hoạt động cho các đơn vị thuộc Bộ; cơ quan Tư pháp địa phương, cơ quan Thi hành án dân sự.
Vụ Tổ chức cán bộ chuẩn bị điều kiện cần thiết để triển khai thực hiện Nghị định thay thế Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngay sau khi được ban hành; chuẩn bị phương án phối hợp kịp thời với Bộ Nội vụ sửa đổi Thông tư liên tịch số 04/2005/TTLT-BTP-BNV theo hướng phù hợp hơn với địa phương và các địa bàn; phối hợp với Cục Thi hành án dân sự nghiên cứu, đề xuất phương án đổi mới phương thức quản lý cơ quan Thi hành án dân sự địa phương.
5.2. Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển ngành Tư pháp, quy hoạch phát triển các lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ từ nay đến năm 2020, trong đó ưu tiên xây dựng và triển khai thực hiện Quy hoạch mạng lưới trợ giúp pháp lý; Quy hoạch phát triển nghề công chứng; Chiến lược phát triển nghề luật sư; Chiến lược đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác giám định tư pháp.
5.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp trong sạch, vững mạnh, nhất là tăng cường năng lực, trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ tư pháp - hộ tịch cấp xã, cán bộ Thi hành án cấp huyện, đủ sức thực hiện nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
Các đơn vị trong Ngành chủ động xây dựng cơ cấu nhân sự của đơn vị mình, từ đó đề xuất kế hoạch tuyển dụng, bố trí sử dụng, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch phù hợp.
Nghiên cứu, đề xuất phương án tiến hành kiểm tra liên ngành (phối hợp với Bộ Nội vụ) đội ngũ cán bộ tư pháp - hộ tịch cấp xã từ đó đề xuất biện pháp tăng cường đội ngũ cán bộ, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chế độ chính sách để đội ngũ này có đủ năng lực và điều kiện giải quyết công việc theo thẩm quyền.
Chú trọng bồi dưỡng nghiệp vụ, năng lực công tác dân vận, thuyết phục cho đội ngũ chấp hành viên, nhất là ở cấp huyện.
5.4. Thực hiện thí điểm việc thi tuyển vào một số chức danh cấp Phòng.
5.5. Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong phạm vi toàn Ngành. Các đơn vị trong Ngành quan tâm làm tốt công tác vận động học tập tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh; vun đắp lòng tự hào nghề nghiệp, tình cảm gắn bó với nghề, với Ngành, với cơ quan, đơn vị cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, đồng thời kiên quyết xử lý các hành vi tham nhũng, lãng phí, nhũng nhiễu gây phiền hà cho dân; khắc phục cơ bản thái độ vô cảm, vô trách nhiệm trước nhiệm vụ được giao.
6. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật, đổi mới lề lối làm việc, thông tin hai chiều; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường vai trò của báo chí, cổng thông tin điện tử; xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của Bộ và Ngành.
6.1. Tiếp tục tăng cường kỷ cương hành chính, kỷ luật lao động, kỹ năng làm việc tập thể; cải tiến mạnh mẽ lề lối, tác phong làm việc theo hướng chuyên nghiệp; trang bị phương pháp làm việc khoa học, từng bước hiện đại; xây dựng, áp dụng các quy trình giải quyết công việc theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của Bộ và Ngành với sự phân công trách nhiệm, sự phối hợp công tác cụ thể, rõ ràng.
6.2. Xây dựng chương trình ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của Ngành, nhất là trong công tác quản lý thi hành án dân sự; tổ chức rút kinh nghiệm việc áp dụng các phần mềm ứng dụng hiện nay trên cơ sở đó nhân rộng ở các đơn vị trong Ngành.
Cung cấp đầy đủ thông tin của cơ quan Bộ, ngành, địa phương tới các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp thông qua việc công bố công khai, đầy đủ đầy đủ các biểu mẫu điện tử, quy trình giải quyết công việc kết hợp chặt chẽ với thiết lập cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính, cơ sở dữ liệu về mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; chuẩn bị các điều kiện cần thiết để năm 2009 sẽ tổ chức thí điểm việc giao lưu trực tuyến với địa phương, công dân.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thông tin, báo cáo; sử dụng văn bản điện tử để từng bước thay thế văn bản giấy trong quản lý, điều hành và trao đổi thông tin; cải tiến và chuẩn hoá quy trình công việc liên quan đến các hoạt động nội bộ, giao dịch với các cơ quan hành chính nhà nước và giao dịch với các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết công việc, góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
7. Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành, cấp uỷ, chính quyền địa phương, nhất là trong các lĩnh vực xây dựng thể chế, chính sách, công tác cán bộ và thi hành án dân sự; hướng mạnh về cơ sở.
7.1. Chủ động phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành ở Trung ương như Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, v.v... trong các lĩnh vực xây dựng thể chế và chính sách, tạo điều kiện để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ công tác tư pháp.
Tích cực tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo, quan tâm giúp đỡ của các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương; phối hợp chặt chẽ với các ngành cùng cấp, tăng cường công tác tham mưu, phát huy vai trò nòng cốt của cơ quan Tư pháp trong các hội đồng phối hợp công tác theo quy định để tranh thủ được sức mạnh của cả hệ thống chính trị và của toàn xã hội thực hiện hiệu quả công tác tư pháp.
7.2. Hoạt động chỉ đạo, điều hành của Bộ, các Sở, Phòng Tư pháp tiếp tục hướng mạnh về cơ sở; thực hiện việc phân cấp mạnh gắn với chế độ trách nhiệm cho các đơn vị, các cấp, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, xác định cụ thể quyền hạn, nhiệm vụ, trách nhiệm, cơ chế phối hợp hiệu quả; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá chính xác kết quả công việc của từng đơn vị, từng cá nhân; tập trung tháo gỡ khó khăn về thể chế, chính sách, biên chế và năng lực công tác, tạo chuyển biến mạnh từ tư pháp cơ sở.
Tăng cường quan hệ công tác giữa Trung ương với địa phương; giữa Bộ với các Tổ chức pháp chế; giữa Tư pháp, Thi hành án cấp tỉnh với cấp uỷ, chính quyền cấp huyện và giữa Tư pháp, Thi hành án cấp huyện với cấp uỷ, chính quyền cấp xã.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ các công tác trọng tâm quy định tại Chương trình này và các nhiệm vụ trọng tâm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các tỉnh, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Tổ chức pháp chế các Bộ, ngành, Giám đốc Sở Tư pháp và Trưởng Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hoặc Chương trình hành động triển khai thực hiện, báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt, chỉ đạo thực hiện. Đối với những nhiệm vụ không được quy định trong Chương trình này, cần tiếp tục thực hiện tốt theo đúng pháp luật và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Tổ chức pháp chế Bộ, ngành, Giám đốc Sở Tư pháp và Trưởng Thi hành án các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc thực hiện Chương trình vào cuối Quý II và đầu Quý IV năm 2008, báo cáo kết quả thực hiện với Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng, Thủ trưởng các Bộ, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Trong quá trình triển khai Chương trình này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung, các đơn vị gửi văn bản về Văn phòng Bộ để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
4. Chánh Văn phòng Bộ, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, chủ trì phối hợp với Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng Bộ theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình này, định kỳ báo cáo và kiến nghị với Bộ trưởng về các biện pháp cần thiết bảo đảm Chương trình được thực hiện hiệu quả và đồng bộ./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.