ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4813/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 18 tháng 7 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI KIỂM TRA LIÊN NGÀNH VỀ PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM VÀ HOẠT ĐỘNG VĂN HOÁ, DỊCH VỤ VĂN HOÁ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012 và Pháp lệnh phòng chống mại dâm ngày 17 tháng 3 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh phòng, chống mại dâm;
Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng;
Căn cứ Thông tư số 05/2006/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 6 năm 2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thành lập và tổ chức hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành về phòng, chống tệ nạn mại dâm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố tại Tờ trình số 166/TTr-SLĐTBXH ngày 21 tháng 5 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê quyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành về phòng, chống mại dâm và hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
b) Hướng dẫn UBND các quận, huyện ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành về phòng, chống mại dâm và hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá quận, huyện nhằm đảm bảo sự thống nhất và phối hợp chặt chẽ trong hoạt động kiểm tra.
Điều 3. Trên cơ sở Quyết định này và hướng dẫn của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch UBND các quận, huyện có trách nhiệm ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành về phòng, chống mại dâm và hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá quận, huyện.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3226/QĐ-UBND ngày 26 tháng 4 năm 2010 của Chủ tịch UBND thành phố về việc Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội Kiểm tra liên ngành về văn hoá xã hội và phòng, chống tệ nạn mại dâm thành phố Đà Nẵng.
Điều 5. Trưởng ban Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm thành phố; Chánh Văn phòng UBND thành phố; Giám đốc các sở, ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Y tế, Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Công an thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện, phường, xã; Công an các quận, huyện, xã phường; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và các thành viên Đội kiểm tra liên ngành về phòng, chống mại dâm và hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá thành phố Đà Nẵng căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI KIỂM TRA LIÊN NGÀNH VỀ PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM VÀ HOẠT ĐỘNG VĂN HOÁ, DỊCH VỤ VĂN HOÁ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4813 /QĐ-UBND ngày tháng năm 2014 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành về phòng, chống mại dâm và hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá thành phố Đà Nẵng (gọi tắt là Đội kiểm tra liên ngành 178 thành phố hoặc Đội).
2. Quy chế này áp dụng cho các thành viên Đội kiểm tra liên ngành 178 thành phố Đà Nẵng và các tổ chức, cá nhân có quan hệ phối hợp với Đội được quy định tại Điều 14 Quy chế này.
Điều 2. Đội kiểm tra liên ngành 178 thành phố
1. Đội kiểm tra liên ngành 178 thành phố là lực lượng phối hợp liên ngành làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, do Chủ tịch UBND thành phố thành lập và giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý hoạt động của Đội.
2. Văn phòng thường trực của Đội đặt tại Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội thành phố (địa chỉ: số 55, đường Thủ Khoa Huân, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng); Đội được sử dụng con dấu riêng.
3. Đội kiểm tra liên ngành 178 thành phố có 1 Đội trưởng do Chủ tịch UBND thành phố chỉ định tại Quyết định thành lập Đội; các Đội phó, thành viên của Đội do Thủ trưởng các sở, ngành liên quan cử tham gia (theo Quyết định thành lập Đội của Chủ tịch UBND thành phố).
4. Các thành viên của Đội được Chủ tịch UBND thành phố cấp Thẻ kiểm tra để sử dụng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp, cập nhật danh sách thành viên Đội và đề xuất Chủ tịch UBND thành phố cấp Thẻ kiểm tra; thu hồi Thẻ kiểm tra đối với các trường hợp không còn tham gia Đội.
5. Tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ và tình hình thực tế hoạt động, Đội trưởng thành lập một số tổ kiểm tra chuyên đề. Mỗi tổ do 1 Đội phó làm Tổ trưởng và chịu trách nhiệm trước Đội trưởng khi điều hành, tổ chức kiểm tra và đề xuất xử lý vi phạm. Khi cần thiết Đội trưởng có thể điều động lực lượng của tổ này bổ sung, tăng cường cho tổ khác nhằm đáp ứng yêu cầu của các cuộc kiểm tra.
Điều 3. Chức năng Đội kiểm tra liên ngành 178 thành phố
1. Kiểm tra các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm và hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành 178 các quận, huyện.
Điều 4. Nhiệm vụ Đội kiểm tra liên ngành 178 thành phố
1. Tổ chức theo dõi, khảo sát nắm tình hình, xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra hàng năm và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra định kỳ về phòng, chống tệ nạn mại dâm và hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa trên địa bàn. Kế hoạch kiểm tra phải xác định rõ nội dung kiểm tra, thời gian, tiến độ thực hiện, phân công trách nhiệm cụ thể của từng thành viên.
2. Kiểm tra đột xuất khi có đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh của công dân, báo chí; chỉ đạo của lãnh đạo thành phố, Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm (BCĐ) thành phố hoặc do yêu cầu công việc cần kiểm tra đột xuất.
3. Chủ động phối hợp với các Đội kiểm tra liên ngành 178 quận, huyện; UBND các xã, phường và các cơ quan, đơn vị liên quan để nâng cao hiệu quả hoạt động và tránh kiểm tra chồng chéo hoặc bỏ sót địa bàn, bỏ lọt đối tượng (cơ sở kinh doanh dịch vụ hoạt động nhiều năm nhưng chưa được kiểm tra).
4. Chủ động đề xuất với các ngành chức năng về các biện pháp quản lý, phòng ngừa, ngăn chặn, hạn chế các vụ việc vi phạm pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm và hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá trên địa bàn.
5. Định kỳ 6 tháng, hàng năm, thực hiện báo cáo UBND, Trưởng BCĐ thành phố và thông tin đến các sở, ngành, địa phương liên quan về tình hình, kết quả hoạt động của Đội.
Điều 5. Quyền hạn Đội kiểm tra liên ngành 178 thành phố
1. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân bị kiểm tra cung cấp tình hình, số liệu, tài liệu, và trả lời các vấn đề liên quan đến việc kiểm tra.
2. Liên hệ với cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan để xác minh, thu thập thông tin phục vụ cho công tác kiểm tra.
3. Lập biên bản khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính và xử lý các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền. Đối với hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền xử lý của Đội hoặc hành vi có dấu hiệu phạm tội phải lập biên bản và chuyển biên bản, tài liệu liên quan, tang vật, phương tiện vi phạm (nếu có) đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đội trưởng, Đội phó và các thành viên của Đội
1. Đội trưởng
a) Trực tiếp điều hành chung hoạt động của Đội; chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch UBND thành phố và Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về toàn bộ hoạt động của Đội.
b) Trực tiếp xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra, hoạt động hàng năm của Đội.
c) Quyết định việc kiểm tra đột xuất theo quy định tại Khoản 2, Điều 4 Quy chế này; sau khi kiểm tra, chủ trì việc xử lý vi phạm và báo cáo kịp thời kết quả kiểm tra, xử lý đến Chủ tịch UBND thành phố, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; chương trình, kế hoạch và ý kiến chỉ đạo của UBND, BCĐ thành phố có liên quan đến hoạt động của Đội.
đ) Chủ trì các cuộc họp và tổ chức sơ kết, tổng kết hoạt động của Đội (Trường hợp Đội trưởng vắng mặt thì có thể uỷ quyền cho một Đội phó chủ trì, sau đó báo cáo kết quả cuộc họp với Đội trưởng); thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về kết quả hoạt động của Đội theo quy định.
e) Thực hiện việc nhận xét, đánh giá đối với các thành viên của Đội và kiến nghị Thủ trưởng các sở, ngành liên quan để xem xét đánh giá cán bộ, thực hiện khen thưởng, kỷ luật theo thẩm quyền hoặc thay đổi các thành viên không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
g) Có quyền điều động trực tiếp các thành viên của Đội theo yêu cầu hoạt động kiểm tra trong trường hợp tổ chức ngoài giờ hành chính. Nếu điều động trong giờ hành chính phải thông báo trước cho Thủ trưởng các ngành có cán bộ tham gia biết.
h) Tham mưu Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự trù kinh phí hoạt động hàng năm, đề xuất việc trang bị phương tiện làm việc thiết yếu của Đội. Trực tiếp quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động, trang thiết bị, phương tiện làm việc của Đội theo đúng quy định của nhà nước.
2. Đội phó
a) Đội phó có trách nhiệm giúp Đội trưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Quy chế này và thực hiện nhiệm vụ do Đội trưởng phân công.
b) Thực hiện, xử lý một số nhiệm vụ theo uỷ quyền của Đội trưởng và phải chịu trách nhiệm cá nhân đối với công việc được uỷ quyền.
3. Thành viên của Đội chịu sự chỉ đạo điều hành, phân công của Đội trưởng, Tổ trưởng và chịu trách nhiệm cá nhân trước Đội trưởng, Tổ trưởng về nhiệm vụ được giao; có trách nhiệm đề xuất, đóng góp nội dung, biện pháp kiểm tra của Đội.
Chương II
NGUYÊN TẮC, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 7. Nguyên tắc kiểm tra
1. Việc kiểm tra phải được tiến hành đúng các trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
2. Khi tiến hành kiểm tra phải có ít nhất 4 thành viên của Đội tham gia; trong đó có Đội trưởng hoặc 1 Đội phó chủ trì thực hiện, 1 thành viên đảm nhận việc lập biên bản kiểm tra. Các thành viên phải xuất trình Thẻ Kiểm tra với đại diện cơ sở được kiểm tra.
3. Thành phần tham gia kiểm tra do Đội trưởng hoặc Đội phó kiêm Tổ trưởng triệu tập.
4. Trong quá trình kiểm tra, các thành viên Đội phải chấp hành sự chỉ đạo, phân công của Đội trưởng hoặc Đội phó kiêm Tổ trưởng; thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn được giao; không gây khó khăn, cản trở các hoạt động bình thường của cơ sở kinh doanh; đồng thời có trách nhiệm bảo mật thông tin, và thực hiện đúng nguyên tắc phát ngôn do Đội trưởng quy định.
5. Mọi trường hợp vi phạm được Đội kiểm tra, phát hiện phải được xử lý kịp thời theo đúng quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 8. Đối tượng, nội dung kiểm tra
Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh phòng, chống mại dâm, và Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng; và các quy định pháp luật có liên quan khác.
Điều 9. Quy trình kiểm tra, xử lý vi phạm
1. Quy trình kiểm tra
a) Trước khi tiến hành kiểm Trưởng đoàn kiểm tra phải xuất trình thẻ và nói rõ mục đích, yêu cầu của việc kiểm cho người đại diện cơ sở kinh doanh, dịch vụ bị kiểm tra.
b) Các thành viên của Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra theo nhiệm vụ được phân công và phải đảm bảo kiểm tra đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 8 Quy chế này.
c) Kết thúc kiểm tra, đoàn kiểm tra phải hội ý thống nhất các lỗi vi phạm để lập biên bản kiểm tra. Trường hợp không phát hiện lỗi hoặc hành vi vi phạm thì đoàn kiểm tra lập giấy xác nhận nêu rõ tại thời điểm kiểm tra đoàn kiểm tra không phát hiện lỗi hoặc hành vi vi phạm của cơ sở kinh doanh dịch vụ. Giấy xác nhận lập thành 2 bản, 1 bản để lưu hồ sơ của Đội, 1 bản giao cho cơ sở để trình cho các đoàn kiểm tra liên ngành khi có yêu cầu.
d) Lập biên bản vi phạm hành chính (nếu phát hiện có vi phạm pháp luật).
2. Quy trình xử lý vi phạm
a) Đối với các cơ sở vi phạm đã được lập biên bản với sự có mặt của chủ cơ sở kinh doanh, dịch vụ hoặc người được uỷ quyền quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ và có đầy đủ giấy tờ, hồ sơ có liên quan thì Đội trưởng chủ trì họp Đoàn kiểm tra họp thống nhất mức độ vi phạm để đề nghị cơ quan chức năng xử phạt theo quy định. Trường hợp lỗi vi phạm đến mức xử lý đình chỉ hoạt động thì phải có biên bản cuộc họp và thống nhất của Ban Chỉ huy đội trước khi trình cho các cơ quan chức năng xử lý theo quy định.
b) Đối với các cơ sở có vi phạm nhưng vắng mặt chủ cơ sở kinh doanh, dịch vụ hoặc người được uỷ quyền quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ, chưa xuất trình đầy đủ các giấy tờ có liên quan đến lĩnh vực hoạt động thì lập biên bản vắng mặt có người làm chứng; sau đó mời chủ cơ sở kinh doanh, dịch vụ đến làm việc với Đội kiểm tra. Đội trưởng chủ trì buổi làm việc với chủ cơ sở kinh doanh, dịch vụ; xác định mức độ vi phạm để làm cơ sở đề nghị xử lý hành vi vi phạm.
c) Trong thời gian 5 ngày sau khi lập biên bản vi phạm hành chính, Đội tiến hành họp bàn đề nghị mức xử phạt hành chính và lập công văn đề nghị xử phạt đến các cơ quan có thẩm quyền để thực hiện việc xử phạt hành chính.
Trong quá trình kiểm tra và xử lý vi phạm Đội kiểm tra liên ngành 178 sử dụng mẫu Biên bản vi phạm hành chính, Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, Quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
c) Ngoài việc đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành chính, Đội kiểm tra liên ngành 178 thành phố có trách nhiệm đề xuất, kiến nghị đến các cơ quan, đơn vị có liên quan các giải pháp nhằm xử lý triệt để, ngăn chặn, phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm và hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng.
Điều 10. Đội kiểm tra liên ngành có trách nhiệm hướng dẫn cho các cá nhân, tổ chức bị xử phạt bằng tiền thực hiện việc nộp phạt tại Kho bạc Nhà nước được quy định trong Quyết định xử phạt. Nghiêm cấm các thành viên của Đội thu tiền phạt trực tiếp của cá nhân, tổ chức vi phạm.
Chương III
CHẾ ĐỘ SINH HOẠT VÀ MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP CỦA ĐỘI KIỂM TRA LIÊN NGÀNH 178 THÀNH PHỐ
Điều 11. Chế độ sinh hoạt
1. Chế độ họp
a) Họp toàn Đội theo định kỳ 6 tháng, năm để đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, kết quả hoạt động của Đội.
b) Họp các Tổ kiểm tra, các thành viên trực tiếp tham gia kiểm tra sau mỗi đợt kiểm tra hoặc theo định kỳ hàng tháng
c) Họp đội đột xuất khi cần thiết.
2. Chế độ báo cáo
a) Định kỳ 6 tháng, hàng năm thực hiện báo cáo về tình hình, kết quả hoạt động của Đội.
b) Báo cáo nhanh về các vụ việc đột xuất, có tính chất phức tạp hoặc báo cáo theo yêu cầu của UBND, BCĐ thành phố và Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Chế độ thông tin
a) Việc cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến hoạt động kiểm tra, kết quả kiểm tra, hình thức xử phạt đối với các đối tượng bị kiểm tra do Đội trưởng trực tiếp thực hiện hoặc uỷ quyền cho 1 Đội phó có trực tiếp tham gia việc kiểm tra thực hiện.
b) Việc cung cấp thông tin về kết quả hoạt động của Đội cho cơ quan báo chí do Đội trưởng thực hiện.
c) Các thành viên khác của Đội không được cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động kiểm tra của Đội.
Điều 12. Mối quan hệ phối hợp
1. Quan hệ với các cơ quan thành viên BCĐ thành phố:
a) Đội kiểm tra liên ngành 178 thành phố và các cơ quan thành viên BCĐ thành phố có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong việc chia sẻ thông tin về quy định của pháp luật; hồ sơ thủ tục cấp đăng ký, chứng nhận điều kiện kinh doanh, dịch vụ; tình hình chấp hành các quy định pháp luật về phòng, chống mại dâm và hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
b) Theo đề nghị của Đội trưởng Đội kiểm tra liên ngành 178 thành phố, các cơ quan thành viên BCĐ thành phố có trách nhiệm:
- Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của các tổ chức, cá nhân, cơ sở kinh doanh dịch vụ về phòng, chống mại dâm và hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
- Quản lý, theo dõi, khen thưởng, kỷ luật, bổ sung, thay thế cán bộ tham gia Đội kiểm tra liên ngành 178 thành phố theo thẩm quyền.
2. Quan hệ với UBND các quận, huyện:
a) Đội kiểm tra liên ngành 178 thành phố và UBND các quận, huyện có trách nhiệm phối hợp chia sẻ thông tin về hồ sơ thủ tục cấp đăng ký kinh doanh; tình hình phòng, chống mại dâm và hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá của các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn.
b) Theo đề nghị của Đội trưởng Đội kiểm tra liên ngành 178 thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện có trách nhiệm:
- Thực hiện xử phạt đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ có hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt từ 2 ngành trở lên (theo quy định tại Điểm c, Khoản 3, Điều 52 Luật lý vi phạm hành chính năm 2012).
- Cử Đội kiểm tra liên ngành 178 cấp quận, huyện phối hợp kiểm tra với Đội kiểm tra liên ngành 178 thành phố.
3. Quan hệ với Đội kiểm tra liên ngành 178 quận, huyện và UBND xã, phường:
a) Đội kiểm tra liên ngành 178 thành phố, Đội kiểm tra liên ngành 178 quận, huyện và UBND xã, phường phối hợp trong việc xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ nhằm tránh chồng chéo và nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra.
b) Đội kiểm tra liên ngành 178 thành phố có trách nhiệm tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch kiểm tra định kỳ đối với Đội kiểm tra liên ngành 178 quận, huyện và UBND xã, phường.
c) Theo đề nghị của Đội trưởng Đội kiểm tra liên ngành 178 thành phố, Đội kiểm tra liên ngành 178 quận, huyện và UBND xã, phường có trách nhiệm:
- Cử cán bộ tham gia thực hiện việc kiểm tra;
- Kịp thời cung cấp thông tin về biên bản và kết quả các cuộc kiểm tra đã thực hiện trước đây cho Đội kiểm tra liên ngành 178 thành phố để tiếp tục theo dõi, kiểm tra, xử lý.
4. Quan hệ với Công an quận, huyện, xã, phường:
a) Đội kiểm tra liên ngành 178 thành phố và Công an quận, huyện, xã, phường phối hợp chặt chẽ trong việc chia sẻ thông tin về tình hình thực hiện đăng ký tạm trú, tạm vắng cho nhân viên, khách lưu trú, tình hình chấp hành các quy định pháp luật về phòng, chống mại dâm và hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá của các cơ sở kinh doanh dịch vụ trên địa bàn.
b) Theo đề nghị của Đội trưởng Đội kiểm tra liên ngành 178 thành phố, Công an quận, huyện, xã, phường có trách nhiệm:
- Hỗ trợ các Tổ kiểm tra thực thi nhiệm vụ trên địa bàn; ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi cản trở hoặc chống người thi hành công vụ.
- Tiếp nhận hồ sơ, biên bản, đối tượng trong các vụ việc có tính chất phức tạp, vượt thẩm quyền và khả năng xử lý của Đội kiểm tra liên ngành.
Chương IV
ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG, CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH
Điều 13. Kinh phí
Kinh phí hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành 178 thành phố do ngân sách thành phố cấp trong dự toán chi hàng năm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. UBND thành phố giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phân bổ, theo dõi quản lý việc sử dụng, thanh quyết toán kinh phí hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành 178 thành phố theo quy định hiện hành.
Điều 14. Phương tiện hoạt động
Đội kiểm tra liên ngành được trang bị công cụ hỗ trợ và các phương tiện thông tin liên lạc để thực hiện nhiệm vụ được giao. Thành viên Đội kiểm tra liên ngành 178 là cán bộ, chiến sỹ thuộc lực lượng công an được sử dụng vũ khí trong khi thi hành nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Chế độ, chính sách
1. Các thành viên Đội kiểm tra liên ngành 178 thành phố được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành.
2. Thành viên Đội kiểm tra liên ngành 178 thành phố bị thiệt hại về tài sản, sức khỏe, tính mạng khi thi hành nhiệm vụ được hưởng các chính sách, chế độ trợ cấp theo quy định hiện hành.
3. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giải quyết hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết chế độ, chính sách đối với thành viên Đội kiểm tra liên ngành 178 thành phố theo quy định.
Điều 16. Khen thưởng, kỷ luật
1. Khen thưởng
Tập thể, thành viên Đội kiểm tra liên ngành 178 có thành tích trong công tác được khen thưởng. Trình tự, thủ tục, hồ sơ khen thưởng thực hiện theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng và các quy định hiện hành về công tác thi đua, khen thưởng của thành phố.
2. Kỷ luật
Trong khi thi hành nhiệm vụ, thành viên Đội kiểm tra liên ngành 178 có hành vi vi phạm thì Đội trưởng có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản đến Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch UBND thành phố và Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp của thành viên đó biết, thống nhất thực hiện hình thức xử lý kỷ luật theo thẩm quyền và quy định của pháp luật; báo cáo kết quả xử lý đến các cơ quan liên quan.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trực tiếp quản lý Đội kiểm tra liên ngành 178 thành phố, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan trong việc điều hành hoạt động của Đội, trình UBND thành phố ra Quyết định thay thế, bổ sung thành viên của Đội; phối hợp với cơ quan Tài chính cùng cấp lập dự toán, phân bổ, quyết toán kinh phí, đảm bảo cho hoạt động của Đội; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động, báo cáo Chủ tịch UBND thành phố và Trưởng BCĐ thành phố.
Điều 18. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có cán bộ tham gia Đội kiểm tra liên ngành 178 thành phố có trách nhiệm bố trí, đôn đốc và tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ tham gia các hoạt động của Đội. Trường hợp thay đổi cán bộ phải báo cáo UBND thành phố (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để kịp thời củng cố, kiện toàn tổ chức Đội.
Điều 19. Các thành viên Đội kiểm tra liên ngành 178 có trách nhiệm phối hợp thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Quy chế này.
Điều 20. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các ngành liên quan, các cơ sở kinh doanh dịch vụ và các thành viên Đội kiểm tra liên ngành 178 phản ảnh với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, đề nghị UBND thành phố sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.