ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 480/QĐ-UBND | Quy Nhơn, ngày 01 tháng 7 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 475/2009/TTLT/TTCP-BNV ngày 13/3/2009 của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ Quyết định thi hành.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 480/QĐ-UBND ngày 01/7/2009 của UBND tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan ngang sở, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b. Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp để thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của tỉnh về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra tỉnh;
c. Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, phó các đơn vị trực thuộc; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở, ban; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thành phố.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Dự thảo các quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.
b. Dự thảo chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; phối hợp tổ chức thực hiện thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Giám đốc sở, ban trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác tổ chức, nghiệp vụ công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với Thanh tra huyện, thành phố, Thanh tra sở, ban và cán bộ làm công tác thanh tra của các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Về thanh tra:
a. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện, thành phố, Thanh tra sở, ban;
b. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
c. Thanh tra vụ việc có liên quan đến trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố hoặc các sở, ban;
d. Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
đ. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các sở, ban, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện chế độ tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c. Xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
d. Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Giám đốc các sở, ban, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về phòng, chống tham nhũng:
a. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của các sở, ban, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
b. Phối hợp với cơ quan kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình trong quá trình thanh tra vụ việc tham nhũng;
c. Quản lý bản kê khai tài sản, thu nhập; tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
d. Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
9. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, Thanh tra tỉnh được thực hiện quyền hạn của mình yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức, thanh tra viên tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc Ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.
13. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
14. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh gồm: Chánh Thanh tra và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra.
- Chánh Thanh tra là người đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
- Phó Chánh Thanh tra là người giúp Chánh Thanh tra chỉ đạo một số mặt công tác do Chánh Thanh tra phân công và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Chánh Thanh tra vắng mặt, một Phó Chánh thanh tra được Chánh Thanh tra Ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Thanh tra tỉnh;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bổ nhiệm Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra tỉnh theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành, theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và theo quy định của pháp luật;
- Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Bộ máy tham mưu, giúp việc:
- Văn phòng;
- Phòng Thanh tra 1;
- Phòng Thanh tra 2;
- Phòng Thanh tra 3;
- Phòng Thanh tra 4.
Căn cứ quy định của pháp luật và theo cơ cấu tổ chức nêu trên, Chánh Thanh tra tỉnh quyết định thành lập, tổ chức lại bộ máy tham mưu giúp việc trên cơ sở các phòng chuyên môn, nghiệp vụ hiện có; quy định chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của người đứng đầu các phòng chuyên môn, nghiệp vụ theo nguyên tắc bảo đảm bao quát đầy đủ các lĩnh vực quản lý được giao, tạo điều kiện để thực hiện đơn giản thủ tục hành chính, thuận lợi trong giải quyết công việc của tổ chức và công dân.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế hành chính của Thanh tra tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ hàng năm trong tổng biên chế hành chính do Bộ Nội vụ giao.
2. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, khối lượng công việc và tính chất đặc thù, phức tạp của công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Việc tuyển dụng, bố trí cán bộ, công chức, Thanh tra viên của Thanh tra tỉnh phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Thanh tra tỉnh làm việc theo chế độ thủ trưởng.
2. Chánh Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và các công việc được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình.
3. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ về tổ chức, hoạt động của Thanh tra tỉnh; xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.
Điều 6. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ: Thực hiện theo Điều 1 của Quy định này.
2. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Thanh tra tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quy định của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với Thanh tra huyện, thành phố, Thanh tra sở, ban và cán bộ làm công tác thanh tra của các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của Nhà nước và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thanh tra tỉnh giữ mối quan hệ chặt chẽ với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân; thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra; xử lý kết quả thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức và công dân theo quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Thanh tra tỉnh giữ mối quan hệ thường xuyên, chặt chẽ với Thường trực Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh, Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh trong việc trao đổi, cung cấp thông tin, kết quả thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị xử lý về tham nhũng; xây dựng các báo cáo về phòng, chống tham nhũng; nghiên cứu đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng cơ chế, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
5. Quan hệ công tác giữa Thanh tra tỉnh với Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy thực hiện theo Quy chế phối hợp giữa Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy và Thanh tra tỉnh.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Mọi tổ chức và hoạt động của Thanh tra tỉnh phải thực hiện theo Quy định này và các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh ban hành Quy chế làm việc của cơ quan và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện.
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong trường hợp cần thiết hoặc có sự thay đổi, Chánh Thanh tra tỉnh phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung Quy định này cho phù hợp./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.