ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/2008/QĐ-UBND | Tam Kỳ, ngày 05 tháng 12 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 2 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC và Thông tư hướng dẫn số 10/2006/TT-BCA ngày 18/9/2006 của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Nam tại Tờ trình số 250 /TTr-SNgV ngày 02 tháng 12 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về trình tự, thủ tục xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (thẻ ABTC)”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 48 /2008/QĐ-UBND ngày 05 /12/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định cụ thể về đối tượng, điều kiện, trình tự, thủ tục, thời hạn và trách nhiệm của các cơ quan trong việc đề nghị xét cho sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (sau đây viết tắt là thẻ ABTC) cho doanh nhân và công chức, viên chức thuộc tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
1. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp nhà nước do UBND tỉnh ra quyết định thành lập hoặc trực tiếp quản lý:
Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc; Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng hoặc Trưởng/Phó trưởng phòng các doanh nghiệp.
2. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập tại tỉnh Quảng Nam theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật Đầu tư hoặc có dự án đầu tư được cấp phép tại Quảng Nam:
a) Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc; Giám đốc, Phó giám đốc các doanh nghiệp; Kế toán trưởng hoặc người có chức danh Trưởng phòng trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty cổ phần; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch, Phó Chủ tịch công ty trách nhiệm hữu hạn; Chủ tịch ban quản trị hợp tác xã, Chủ nhiệm hợp tác xã.
3. Công chức, viên chức các cơ quan chính quyền:
- Công chức, viên chức các Sở, Ban, Ngành có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động kinh tế của APEC.
4. Các trường hợp khác:
Trưởng ban, Phó trưởng ban, Kế toán trưởng hoặc Trưởng/Phó phòng thuộc Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang, Ban Quản lý Phát triển Đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc và các đối tượng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 của Điều này nhưng do yêu cầu cần thiết phải thực hiện cam kết thương mại với các nước và vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình ABTC.
Điều 3. Giải thích từ ngữ:
APEC: Viết tắt của “The Asia-Pacific Economic Cooperation” được hiểu là Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương.
ABTC: Viết tắt của “APEC Business Travel Card” được hiểu là thẻ đi lại của doanh nhân APEC.
Điều 4. Điều kiện xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC:
a. Có hộ chiếu còn giá trị do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
b. Có nhu cầu đi lại thường xuyên, ngắn hạn tới các nền kinh tế thành viên (tham gia chương trình) ABTC để ký kết, thực hiện các cam kết kinh doanh trong khu vực APEC;
c. Doanh nhân phải là người làm việc ở các doanh nghiệp có năng lực sản xuất, kinh doanh thực thụ hoặc phải có hạn ngạch xuất nhập khẩu sang các nền kinh tế thành viên, và phải là người đại diện cho doanh nghiệp đó khi thực hiện việc ký kết hoặc thực hiện cam kết kinh doanh, đầu tư, thương mại trong khối;
d. Không thuộc diện chưa được xuất cảnh theo quy định của pháp luật, bao gồm các trường hợp sau:
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang có nghĩa vụ thi hành bản án hình sự hoặc đang bị cơ quan điều tra yêu cầu chưa cho xuất cảnh hoặc chưa cấp hộ chiếu để phục vụ công tác điều tra tội phạm;
- Người đang có nghĩa vụ thi hành bản án; chờ giải quyết các tranh chấp về dân sự, kinh tế, hành chính; chờ để thi hành quyết định xử phạt hành chính; đang có nghĩa vụ nộp thuế hoặc các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ các trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản, bảo lãnh bằng tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó;
- Người đã vi phạm quy chế xuất nhập cảnh bị xử phạt từ cảnh cáo hành chính trở lên thì chưa được xuất cảnh trong thời gian từ 01 đến 05 năm tính từ ngày bị xử lý vi phạm;
- Người bị nước ngoài trục xuất vì vi phạm pháp luật của nước sở tại, nếu hành vi đó là nghiêm trọng, có hại cho lợi ích và uy tín của Việt Nam thì chưa được xuất cảnh trong thời gian từ 01 đến 05 năm, tính từ ngày trở về Việt Nam.;
- Người mà Bộ Y tế đề nghị chưa cho xuất cảnh vì lý do y tế;
- Các trường hợp khác vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Hồ sơ xin phép sử dụng thẻ ABTC:
1. Đối với doanh nhân Việt Nam thuộc trường hợp nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 của Quy định này có nhu cầu sử dụng thẻ ABTC cần lập 05 bộ hồ sơ gồm:
a) Tờ khai đề nghị cho sử dụng thẻ ABTC;
b) Bản sao có chứng thực hộ chiếu của cá nhân xin cấp thẻ ABTC;
c) Bản sao có chứng thực Quyết định thành lập doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp nhà nước), hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh);
d) Bản sao có chứng thực Quyết định bổ nhiệm chức vụ hoặc văn bản chứng minh chức vụ, vị trí công tác của cá nhân xin sử dụng thẻ ABTC;
đ) Tài liệu chứng minh năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng hợp tác với đối tác các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình ABTC hoặc việc thực hiện hạn ngạch xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, như: các loại hợp đồng của doanh nghiệp ký kết với các đối tác trong và ngoài nước, báo cáo doanh thu, báo cáo tình hình thực hiện hạn ngạch xuất nhập khẩu đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu;
2. Đối với công chức, viên chức các cơ quan chính quyền nêu tại Khoản 3, Khoản 4, Điều 2 của Quy định này có nhu cầu sử dụng thẻ ABTC cần lập 02 bộ hồ sơ gồm:
a) Tờ khai đề nghị cho sử dụng thẻ ABTC;
b) Bản sao có chứng thực hộ chiếu của cá nhân xin cấp thẻ ABTC;
c) Bản sao có chứng thực thư mời hoặc các văn bản, giấy tờ liên quan đến việc thực hiện cam kết thương mại với các nước và vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình ABTC.
3. Đối với doanh nhân Việt Nam xin cấp lại thẻ ABTC thuộc trường hợp doanh nhân vi phạm pháp luật đang trong quá trình bị cơ quan có thẩm quyền điều tra, xử lý; đang phải chấp hành hình phạt hoặc đã chấp hành xong nhưng chưa được xoá án tích thì ngoài những giấy tờ nêu tại Khoản 1 Điều này, cần phải có kết luận của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, cơ quan Thi hành án các cấp về việc doanh nhân không vi phạm pháp luật hoặc đã chấp hành xong các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Quy trình giải quyết:
1. Tiếp nhận hồ sơ: Hồ sơ xin phép sử dụng thẻ ABTC gửi đến Sở Ngoại vụ, số 56 Hùng Vương, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
2. Xử lý, giải quyết hồ sơ:
a) Trong thời gian 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nhân, công chức, viên chức xin phép sử dụng thẻ ABTC, Sở Ngoại vụ có văn bản trao đổi ý kiến với các cơ quan chức năng: Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan ra quyết định thành lập doanh nghiệp, Cục Thuế, Cục Hải quan, Công an tỉnh.
- Đối với doanh nhân Việt Nam làm việc tại các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp, Khu Kinh tế mở, Khu Kinh tế cửa khẩu, Khu Đô thị mới: trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Ngoại vụ có văn bản trao đổi ý kiến với hoặc Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai, Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang, Ban Quản lý Phát triển Đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc và Cơ quan thuế, Cơ quan Hải quan, Công an tỉnh.
- Đối với các đối tượng quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 2 của Quy định này chỉ thực hiện việc lấy ý kiến các cơ quan chức năng (nếu có yêu cầu).
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày phát hành công văn của Sở Ngoại vụ, các cơ quan trên có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Sở Ngoại vụ. Sau thời gian trên, cơ quan nào không có văn bản trả lời thì được hiểu là đồng ý;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn trả lời của các cơ quan chức năng, Sở Ngoại vụ có văn bản trình UBND tỉnh;
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc UBND tỉnh có văn bản cho phép hoặc không cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân, công chức, viên chức.
3. Thẩm quyền ký giải quyết hồ sơ: Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND tỉnh được Chủ tịch ủy quyền có thẩm quyền ký văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC.
4. Giao trả hồ sơ: Văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC của UBND tỉnh được gửi về Sở Ngoại vụ. Khi nhận được văn bản trên, Sở Ngoại vụ thông báo cho doanh nhân, công chức, viên chức đến nhận và nộp hồ sơ cho Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an.
5. Thời gian giải quyết hồ sơ cho phép sử dụng thẻ ABTC:
a) Không quá 17 ngày làm việc đối với doanh nhân Việt Nam làm việc tại các doanh nghiệp;
b) Không quá 12 ngày làm việc đối với công chức, viên chức các cơ quan chính quyền và các trường hợp khác quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 2 Quy định này.
Điều 7. Mối quan hệ phối hợp:
Trong quá trình xét, giải quyết hồ sơ, các cơ quan được hỏi ý kiến có nhiệm vụ thông báo, đánh giá chính xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, việc chấp hành quy định và thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước của doanh nghiệp và việc chấp hành pháp luật của cá nhân xin cấp thẻ ABTC theo chức năng.
Điều 8. Thông báo thẻ ABTC không còn giá trị đối với doanh nhân Việt Nam:
Vào ngày thứ 3 của tuần thứ 4 hàng tháng, Sở Ngoại vụ cung cấp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Ban Quản lý Khu Kinh tế mở, Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang, Ban Quản lý Phát triển Đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc, Cục Thuế, Cục Hải quan, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan (nếu có) danh sách các cá nhân đã được cấp thẻ ABTC theo thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an. Thủ trưởng các cơ quan, Giám đốc doanh nghiệp được nêu tại Điều 2 chịu trách nhiệm thông báo cho Sở Ngoại vụ đối với những trường hợp không còn giữ chức vụ hoặc không còn thực hiện nhiệm vụ như đã nêu tại Điều 2 của Quy định này, hoặc vi phạm các quy định về chấp hành nghĩa vụ thuế và các quy định liên quan để Sở Ngoại vụ thông báo cho Cục Quản lý Xuất nhập cảnh, Bộ Công an.
Điều 9. Thông báo thẻ ABTC không còn giá trị nhập cảnh đối với doanh nhân các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình ABTC:
Đối với doanh nhân các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình ABTC hết thời hạn làm việc tại Việt Nam, không còn nhu cầu đi lại thường xuyên tại Việt Nam, doanh nghiệp, cơ quan có hợp tác với doanh nhân đó có trách nhiệm thông báo cho Sở Ngoại vụ để trình UBND tỉnh thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành có liên quan đến công tác xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC:
1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Các sở, ban, ngành trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện Quy định này.
Điều 11. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh đề nghị các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh về Sở Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Mẫu tờ khai xin phép sử dụng thẻ ABTC
TÊN CQ/DOANH NGHIỆP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:…… |
|
Kính gửi: | - Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam; - Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Nam. |
1. Họ và tên:....................................................................2. Nam, nữ:........................
3. Sinh ngày............tháng..........năm.................tại
4. Nơi đăng ký nhân khẩu thường trú:.......................................................................
5. Hộ chiếu số:..................................................Loại:.................................................
6. Cấp ngày:............/.........../............... Giá trị đến ngày............/............./..............
7. Cơ quan cấp:..........................................................................................................
8. Tên cơ quan/ doanh nghiệp: ……………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Địa chỉ:……………………………………………………………………………...
Điện thoại:…………………………………………………………………………..
9. Chức vụ hoặc nghề nghiệp:...................................................................................
10. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/ Quyết định thành lập doanh nghiệp số: …………………………………, ngày …………………………, do …………….
………………………………….. cấp.
Ngành nghề kinh doanh: ………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Đề nghị xét, cho phép cấp thẻ ABTC đến nền kinh tế thành viên: ......................
Mục đích:…………………………………………………………………………
......................................................................................................................
Kính đề nghị quý cơ quan xem xét, giải quyết./
Xác nhận Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quantrực tiếp quản lý người đề nghị xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC xác nhận lời khai trên là đúng Ngày.......tháng........năm........ (Người xác nhận ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) | Làm tại....... ngày..... /..... /.............. Người đề nghị ký và ghi rõ họ tên |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.