BỘ CÔNG THƯƠNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/QĐ-BCT | Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2017 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH CÔNG THƯƠNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của ngành Công Thương thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, doanh nghiệp thuộc Bộ, Giám đốc Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/QĐ-BCT ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
1. Mục tiêu: Triển khai thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.
2. Yêu cầu: Các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc ngành Công Thương, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động và tích cực góp phần vào sự nghiệp chung của toàn ngành nhằm thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, với mục tiêu tổng quát là: “Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, tạo chuyển biến rõ trong thực hiện ba đột phá chiến lược; cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; khuyến khích khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp thúc đẩy tăng trưởng bền vững. Nâng cao tính tự chủ của nền kinh tế. Bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân. Phát triển văn hóa, giáo dục, thực hiện dân chủ và tiến bộ, công bằng xã hội. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai; tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật; tập trung tinh giản biên chế, đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế, tạo môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước”.
Để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 và các nhiệm vụ đã được đề ra tại các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ yêu cầu các cấp, các ngành, các doanh nghiệp với chủ đề năm 2017 “Tăng cường kỷ cương, đề cao trách nhiệm, thi đua sáng tạo, phát triển nhanh và bền vững” tập trung triển khai đồng bộ và có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
1. Ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát
1.1. Phối hợp chặt chẽ trong điều hành chính sách kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát
Các đơn vị thuộc Bộ theo chức năng, nhiệm vụ được giao theo dõi sát diễn biến tình hình kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và trong nước để chủ động có phương án, giải pháp ứng phó kịp thời; phối hợp chặt chẽ trong chỉ đạo, điều hành chính sách bảo đảm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng. Kịp thời đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các chủ trương điều hành ứng phó với diễn biến mới của tình hình thế giới và trong nước.
1.2. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong quản lý và điều hành tài chính, ngân sách nhà nước
a. Vụ Kế hoạch, Tổng cục Năng lượng, Cục Hóa chất, Vụ Công nghiệp nặng, Vụ Công nghiệp nhẹ; các Tập đoàn, Tổng công ty thuộc Bộ và các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Triển khai thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công năm 2017 theo đúng Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10 tháng 11 năm 2016 và Nghị quyết số 29/2016/QH14 ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội và các quyết định giao kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ và của các cấp có thẩm quyền. Chỉ đạo chủ đầu tư đẩy nhanh việc đền bù, giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, nghiệm thu khối lượng hoàn thành để thanh toán dứt điểm khối lượng đã thực hiện.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý đấu thầu. Đẩy mạnh triển khai thực hiện đấu thầu qua mạng theo lộ trình của Thủ tướng Chính phủ và các hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật đối với các nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu, vi phạm các điều khoản hợp đồng đã ký kết, các nhà thầu không có năng lực thực hiện dự án.
- Tăng cường công tác theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra, giám sát việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong thực hiện kế hoạch đầu tư công. Làm rõ trách nhiệm, xử lý nghiêm các tổ chức và cá nhân vi phạm, đặc biệt là các tổ chức, cá nhân gây chậm trễ việc thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2017 gây thất thoát, lãng phí nguồn lực của nhà nước.
b. Cục Công nghiệp địa phương làm đầu mối cùng Tổng cục Năng lượng, Vụ Thị trường trong nước phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới.
c. Vụ Tài chính làm đầu mối phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện:
- Triển khai có hiệu quả Luật ngân sách nhà nước năm 2015, Luật đầu tư công, Luật quản lý nợ công, Luật xây dựng, Luật đấu thầu, Luật phí và lệ phí,…, các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành các luật và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan đến quản lý thu, chi ngân sách nhà nước.
- Triển khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 ngay từ những ngày đầu năm. Không để tình trạng chậm giao vốn, chậm triển khai thực hiện và giải ngân kế hoạch năm 2017. Thực hiện dự toán chi ngân sách nhà nước theo đúng Nghị quyết Quốc hội, Quyết định giao dự toán của Thủ tướng Chính phủ. Không được phép giải ngân kế hoạch vốn nước ngoài nguồn ngân sách trung ương năm 2017 vượt tổng mức kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao.
- Triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên; trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước được giao, tự cân đối, bố trí nguồn điều chỉnh tăng lương theo đúng Nghị quyết của Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2017. Thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương theo chế độ: Một phần số thu để lại theo chế độ và tiết kiệm 10% chi thường xuyên ngoài lương và có tính chất lương của các cơ quan, đơn vị; 50% nguồn giữ lại phần tiết kiệm ở các cấp ngân sách (không kể các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo quy định của pháp luật) để thực hiện cải cách tiền lương.
- Cắt giảm dự toán đối với những nhiệm vụ chi thường xuyên đã được giao từ đầu năm nhưng đến hết năm ngân sách theo quy định vẫn còn dự toán, trừ các khoản mới bổ sung trong năm và các trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Quản lý chặt chẽ và hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán ngân sách năm sau và chi chuyển nguồn sang năm sau.
- Tăng cường công tác theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong quản lý ngân sách nhà nước.
2. Cải thiện môi trường kinh doanh, khuyến khích khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh
2.1. Tiếp tục rà soát và triển khai đồng bộ các quy định về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
a. Các đơn vị thuộc Bộ căn cứ nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
b. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính theo các quy định pháp luật.
c. Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các đơn vị ứng triển khai dụng công nghệ thông tin, tạo thuận lợi tối đa, giảm thời gian, chi phí giao dịch hành chính gia nhập thị trường của doanh nghiệp.
2.2. Nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế
a. Các đơn vị thuộc Bộ tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết của Chính phủ và Chương trình hành động của Bộ Công Thương về thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 Khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020. Phấn đấu đạt được mục tiêu môi trường kinh doanh bằng mức trung bình ASEAN-4.
b. Vụ Công nghiệp nặng chủ trì xây dựng các giải pháp, chính sách thu hút mạnh đầu tư của các tập đoàn đa quốc gia gắn với phát triển doanh nghiệp trong nước và công nghiệp hỗ trợ.
c. Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin chủ trì xây dựng kế hoạch, giải pháp, lộ trình triển khai việc áp dụng công nghệ thông tin, internet, ứng dụng số hóa trong các ngành, lĩnh vực,... tận dụng cơ hội của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
d. Vụ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Tổng cục Năng lượng, Cục Hóa chất, Vụ Công nghiệp nặng, Vụ Công nghiệp nhẹ thực hiện các giải pháp nâng cao năng suất, chất lượng các sản phẩm thuộc ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh các sản phẩm trong nước.
3. Tiếp tục cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng
3.1. Tập trung xây dựng và thực hiện cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước
a. Các đơn vị thuộc Bộ tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Ban Chấp hành Trung ương về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế; kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 được cấp có thẩm quyền quyết định.
b. Vụ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế-kỹ thuật chuyên ngành bảo đảm đồng bộ, đáp ứng yêu cầu quản lý.
c. Tổng cục Năng lượng, Cục Hóa chất, Vụ Công nghiệp nặng, Vụ Công nghiệp nhẹ, Vụ Kế hoạch phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất với Ban chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ để triển khai xử lý các yếu kém, tồn tại của các dự án, doanh nghiệp thua lỗ của ngành công thương theo nguyên tắc và cơ chế thị trường, bảo đảm lợi ích tổng thể và lợi ích cao nhất cho Nhà nước.
d. Vụ Kế hoạch chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan quản lý chặt chẽ các khâu của đầu tư công. Có các biện pháp cụ thể khắc phục tình trạng chuẩn bị dự án sơ sài và quyết định chủ trương đầu tư dàn trải, không hiệu quả, phê duyệt tổng mức đầu tư thiếu chính xác, kéo dài thời gian thực hiện; đẩy mạnh thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư, có cơ chế giám sát, quản lý và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư với từng dự án.
đ. Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục triển khai các đề án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
e. Tổng cục Năng lượng, Cục Hóa chất, Vụ Công nghiệp nặng, Vụ Công nghiệp nhẹ, Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp trong quý I năm 2017 rà soát toàn bộ tình hình sản xuất kinh doanh, đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc. Xây dựng kế hoạch xử lý dứt điểm các doanh nghiệp nhà nước thua lỗ, các dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước không hiệu quả theo nguyên tắc và cơ chế thị trường. Tiếp tục thoái vốn nhà nước, bán hết ở những doanh nghiệp không cần nắm giữ, nhưng không được để lợi ích nhóm thao túng, gây thất thoát vốn, tài sản của nhà nước. Các doanh nghiệp cổ phần hóa phải niêm yết trên thị trường chứng khoán trong thời hạn một năm kể từ ngày phát hành cổ phiếu lần đầu. Xây dựng kế hoạch và có lộ trình cụ thể nâng cao chất lượng quản trị, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước thuộc đơn vị quản lý theo nguyên tắc thị trường và phù hợp với thông lệ quốc tế.
3.2. Cơ cấu lại ngân sách nhà nước, nợ công và các đơn vị sự nghiệp công lập
a. Vụ Tài chính, Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp cùng các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện:
- Thực hiện đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước, các luật về thuế, phí và lệ phí và các khoản thu khác. Thực hành tiết kiệm chi tiêu trong khả năng cân đối của ngân sách nhà nước và dự toán được giao. Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương thu, chi ngân sách ở tất cả các cấp, ngành, địa phương và đơn vị.
- Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả vốn vay, chỉ vay trong khả năng trả nợ; kiểm soát chặt khoản vay của doanh nghiệp nhà nước.
b. Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp, Vụ Tổ chức cán bộ, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện hạch toán như doanh nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện; cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện, trừ các bệnh viện, trường học; giải thể đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động kém hiệu quả.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển, cung cấp dịch vụ công; thiết lập thị trường dịch vụ công có sự quản lý, điều tiết của Nhà nước.
3.3. Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế
a. Vụ Kế hoạch là đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành trung ương và địa phương, với các đơn vị thuộc Bộ Nghiên cứu, xây dựng Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành công nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 phù hợp với Nghị quyết số 24/2016/QH14 của Quốc hội, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong quý II năm 2017.
b. Vụ Công nghiệp nặng là đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành trung ương và địa phương, với các đơn vị thuộc Bộ:
- Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật phát triển công nghiệp linh kiện và vật liệu.
- Có kế hoạch phát triển sản xuất công nghiệp theo chiều sâu. Huy động có hiệu quả các loại khoáng sản có trữ lượng lớn vào chế biến sâu.
- Phát triển công nghiệp chế biến sâu, chế biến tinh nông, lâm, thủy sản; công nghiệp chế tạo; công nghiệp phụ trợ; tăng mạnh năng suất nội bộ ngành, tăng hàm lượng công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm.
- Chú trọng phát triển công nghiệp sản xuất linh kiện, cụm linh kiện, thúc đẩy một số mặt hàng tham gia sâu, có hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị, phân phối toàn cầu.
3.4. Xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu; đẩy mạnh phát triển thị trường nội địa
a. Cục Xúc tiến thương mại chủ trì đẩy mạnh xúc tiến thương mại, phát triển thị trường xuất khẩu, bao gồm cả các thị trường truyền thống, các thị trường có tiềm năng và các thị trường đã ký hiệp định thương mại tự do (FTA).
b. Vụ Chính sách thương mại đa biên, Cục Xuất nhập khẩu chủ trì, phối hợp cùng các đơn vị liên quan chủ động xây dựng và thực hiện các phương án, giải pháp ứng phó về xuất, nhập khẩu trước các diễn biến mới liên quan đến TPP, các hiệp định thương mại tự do khác mà Việt Nam đã ký kết đối với từng lĩnh vực, ngành hàng.
c. Cục Quản lý cạnh tranh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đẩy mạnh đàm phán với các nước để tháo gỡ các hàng rào kỹ thuật và các biện pháp phòng vệ thương mại. Chủ động triển khai những giải pháp tăng cường quản lý, kiểm soát hàng rào kỹ thuật, bảo đảm nhu cầu và bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước theo đúng quy định của pháp luật và phù hợp với cam kết quốc tế.
d. Cục Xuất nhập khẩu, Vụ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện rà soát danh mục hàng hóa xuất, nhập khẩu thống nhất và quy định về tiêu chuẩn, phương thức kiểm dịch, kiểm tra chất lượng hàng hóa, công khai hóa tiêu chuẩn áp dụng, đơn vị thực hiện kiểm tra, thời gian và chi phí đối với từng mặt hàng cụ thể. Thực hiện công tác hậu kiểm, bảo đảm chất lượng và an toàn đối với hàng hóa nhập khẩu.
đ. Cục Xuất nhập khẩu, Vụ Thị trường trong nước, các Vụ Thị trường nước ngoài đẩy mạnh hoạt động dự báo thị trường trong và ngoài nước, phổ biến kịp thời thông tin thị trường, sớm phát hiện và có biện pháp vượt qua các hàng rào kỹ thuật. Phổ biến, hướng dẫn, hỗ trợ, tạo điều kiện để các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả tại các thị trường đã có FTA.
e. Vụ Thương mại Châu Á - Thái Bình Dương chủ trì, phối hợp với các đơn vị nghiên cứu, dự báo xu hướng và đề xuất giải pháp thúc đẩy thương mại giữa Việt Nam và các nước ASEAN trong quý I năm 2017.
g. Vụ Thị trường trong nước chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tập trung thực hiện các giải pháp nhằm phát triển mạnh thị trường trong nước, hệ thống bán lẻ gắn với tiêu thụ hàng trong nước. Chủ trì, phối hợp với các địa phương tổ chức tốt hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại thị trường trong nước. Xây dựng Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035. Tiếp tục triển khai thực hiện các biện pháp để đưa Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” thực sự đi vào cuộc sống, gắn với thúc đẩy sản xuất và phát triển thị trường trong nước... Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến việc nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mua bán, sát nhập hệ thống phân phối, bán lẻ.
h. Cục Quản lý thị trường tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác quản lý thị trường, tích cực ngăn ngừa buôn lậu, gian lận thương mại, hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng. Xử lý nghiêm và công bố công khai các hành vi gian lận thương mại, vi phạm các quy định về chất lượng, cạnh tranh không lành mạnh làm mất uy tín sản phẩm nông, lâm, thủy sản Việt Nam. Nghiên cứu, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả để kịp thời phát hiện, khắc phục sơ hở, bất cập trong chính sách, pháp luật.
i. Vụ Chính sách thương mại đa biên tiếp tục triển khai hiệu quả các cam kết hội nhập quốc tế, nhất là trong khuôn khổ cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) và các hiệp định thương mại tự do đã ký kết, có hiệu lực. Chủ động triển khai công tác nghiên cứu, đánh giá tác động, theo dõi việc thực thi các hiệp định thương mại tự do đã có hiệu lực.
k. Vụ Chính sách thương mại đa biên, các Vụ Thị trường ngoài nước chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hoàn tất đàm phán các hiệp định thương mại tự do song phương, đa phương, hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Rà soát tổng thể tình hình thực thi các FTA đã có hiệu lực, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả thực thi, hỗ trợ doanh nghiệp nắm bắt và tận dụng tốt các cơ hội mới. Hợp tác với phía EU để đẩy nhanh quá trình rà soát pháp lý và các thủ tục liên quan để sớm ký chính thức Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA). Tiếp tục thúc đẩy các Hiệp định FTA đang đàm phán và xem xét lựa chọn các đối tác phù hợp (nếu có) để đàm phán FTA trong thời gian tới, báo cáo Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ tháng 02 năm 2017.
4. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện 3 đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020
4.1. Tập trung cải cách, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Vụ Pháp chế chủ trì, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ triển khai xây dựng và hoàn thiện các văn bản Luật, Pháp lệnh và các nghị định hướng dẫn thi hành theo đúng Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ. Kịp thời trình cấp thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành các dự án luật đúng tiến độ; chấm dứt tình trạng chậm ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành pháp luật. Tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật, nhất là các bộ luật, luật, nghị quyết được Quốc hội thông qua trong năm 2016, có hiệu lực trong năm 2017 và các công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
4.2. Về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Vụ Phát triển nguồn nhân lực làm đầu mối triển khai thực hiện các giải pháp phát triển mạnh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao cùng với phát triển ứng dụng khoa học công nghệ, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Thực thi có hiệu quả các chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đã được ban hành.
5. Đảm bảo an sinh xã hội, chăm lo đời sống nhân dân, phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ và tiến bộ, công bằng xã hội
Vụ Khoa học và Công nghệ, Cục Quản lý thị trường, Cục Hóa chất và Vụ Thị trường trong nước tiếp tục thực hiện nghiêm, có hiệu quả Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Tập trung lập lại trật tự trong lĩnh vực an toàn thực phẩm. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo đúng quy định của pháp luật về việc kinh doanh, sử dụng chất cấm trong trồng trọt và chăn nuôi, chế biến thực phẩm.
6. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
a. Tổng cục Năng lượng, Vụ Công nghiệp nặng phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
b. Tổng cục Năng lượng, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp kiểm tra, khắc phục bất cập trong quy hoạch, kế hoạch, xây dựng, vận hành nhà máy nhiệt điện than, nhà máy thủy điện để báo cáo Quốc hội vào kỳ họp cuối năm 2017.
c. Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện hiệu quả các mục tiêu, cam kết quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu và các giải pháp tổng thể phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn, ưu tiên những vùng bị ảnh hưởng nặng. Xây dựng kịch bản diễn biến tác động của biến đổi khí hậu đến các vùng biển ven bờ, vùng bờ biển để có hướng tiếp cận và đưa ra các giải pháp phù hợp để thích ứng... Thực hiện các biện pháp đồng bộ về cải thiện chất lượng môi trường, xử lý triệt để nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các làng nghề, khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế, các lưu vực sông, vùng ven biển, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng; bảo tồn đa dạng sinh học. Tiếp tục rà soát tình hình vi phạm quy định về bảo vệ môi trường trong ngành công thương, xử lý nghiêm đối với tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, dự án nếu sai phạm.
7. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, phục vụ tốt nhất người dân và doanh nghiệp, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
7.2. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường thực thi công vụ và nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước
a. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện đơn giản hóa, công khai, minh bạch mọi thủ tục hành chính tạo thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính và kiến nghị sửa đổi những quy định về thủ tục không còn phù hợp gây vướng mắc, khó khăn cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình thực hiện.
b. Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường phối hợp với các địa phương triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Thực hiện Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
c. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ rà soát, hoàn thiện và trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ công chức, viên chức trong triển khai thực hiện công vụ. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương công vụ của đơn vị mình được phân công phụ trách. Xử lý nghiêm những cán bộ, công chức tiêu cực, nhũng nhiễu, không chấp hành kỷ luật, kỷ cương. Thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước. Rà soát lại toàn bộ công tác cán bộ, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch tất cả các khâu trong quy trình bổ nhiệm để chọn được người tài.
d. Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử, tăng cường cung cấp dịch vụ công qua mạng, thuê doanh nghiệp thực hiện cung cấp hoặc thực hiện một số khâu, thủ tục cung cấp dịch vụ công.
7.2. Nâng cao hiệu quả phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Thanh tra Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện nghiêm túc các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, trọng tâm là thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương 4 (Khóa XII) về “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng”; ngăn chặn đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Hoàn thiện thể chế không để kẽ hở cho tham nhũng; tăng cường phân cấp, phân quyền gắn với kiểm soát quyền lực giữa các cấp và trong nội bộ, xóa bỏ cơ chế xin - cho, xóa bỏ lợi ích nhóm.
- Tăng cường công khai minh bạch; chống mọi hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực.
- Triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, nhất là trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, lễ hội, đón Tết phù hợp với nếp sống văn minh, truyền thống văn hóa của dân tộc và phong tục, tập quán của từng địa phương.
7.3. Nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan triển khai các nhiệm vụ sau:
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 39/2012/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội và các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo.
- Tập trung rà soát, giải quyết dứt điểm những vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài; chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở cơ sở.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực nhằm hạn chế phát sinh khiếu nại, tố cáo, nhất là trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người dân.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc tổ chức thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo có hiệu lực pháp luật.
8. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị số 46-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình mới; Kết luận số 05-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa XII) về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị (Khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; Chỉ thị số 09-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới. Thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy, phòng, chống tội phạm và ma túy giai đoạn 2016 - 2020. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, khắc phục dứt điểm các vi phạm, sơ hở về phòng cháy, chữa cháy. Triển khai đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các vụ cháy, nổ lớn; chủ động lực lượng, phương tiện, phương án và các điều kiện để ứng phó kịp thời khi xảy ra cháy, nổ, sự cố, tai nạn, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản.
Văn phòng Ban chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế, Vụ Chính sách và thương mại đa biên, các Vụ Thị trường ngoài nước phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về Cộng đồng ASEAN và các hiệp định thương mại tự do đã có hiệu lực.
10. Tăng cường công tác thông tin truyền thông
Văn phòng Bộ làm đầu mối, phối hợp với các cơ quan báo chí thuộc Bộ và các đơn vị liên quan tiếp tục tập trung đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền kịp thời các chủ trương, chính sách, sự lãnh đạo và quản lý điều hành của Đảng, Nhà nước, đặc biệt là những vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của ngành Công Thương; tuyên truyền về những sự kiện quan trọng của đất nước và quốc tế, những cam kết hội nhập quốc tế; thông tin, tuyên truyền về bảo vệ biên giới, biển đảo theo đúng pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế. Đấu tranh, phản bác kịp thời đối với những thông tin sai trái. Chủ động cung cấp thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, những vấn đề dư luận xã hội quan tâm, tạo đồng thuận cao trong xã hội, tập trung vào những vấn đề trọng tâm trong hoạt động của ngành Công Thương.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện những nhiệm vụ và nội dung công tác thuộc lĩnh vực được giao, bảo đảm đúng tiến độ và chất lượng.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, các Tập đoàn, Tổng công ty, doanh nghiệp thuộc Bộ, các Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ nhiệm vụ và yêu cầu công tác đề ra trong Chương trình này, kết hợp với nhiệm vụ của đơn vị mình xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp và định kỳ trước ngày 20 hàng tháng gửi báo cáo tình hình thực hiện và những khó khăn vướng mắc về các đơn vị chủ trì để tổng hợp, tăng cường phối hợp với các cơ quan thuộc Bộ trong những nhiệm vụ có liên quan.
3. Các đơn vị khẩn trương triển khai xây dựng các đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Công Thương trong Chương trình công tác năm 2017 bảo đảm chất lượng và đúng thời gian quy định.
4. Giao Vụ Kế hoạch làm đầu mối kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình công tác đã đề ra; báo cáo lãnh đạo Bộ trong giao ban hàng tháng. Tổng hợp, đánh giá báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết hàng tháng, hàng quý gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 20 hàng tháng và hàng quý. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả trong tham mưu, đề xuất các giải pháp, biện pháp điều hành kinh tế vĩ mô, kịp thời đề xuất với Lãnh đạo Bộ để báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
5. Trước ngày 15 tháng 11 năm 2017 các cơ quan, đơn vị, các Sở Công Thương và doanh nghiệp tổ chức kiểm điểm đánh giá kết quả thực hiện chương trình và báo cáo về Bộ (thông qua Vụ Kế hoạch) để tổng hợp báo cáo Chính phủ trong phiên họp thường kỳ tháng 12 năm 2017./.
NHỮNG ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH TRONG CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH CÔNG THƯƠNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 01/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Quyết định số 47/QĐ-BCT ngày 09 tháng 01 năm 2017)
STT | NỘI DUNG CÔNG VIỆC | CƠ QUAN CHỦ TRÌ | THỜI GIAN |
1. | Đề án Phát triển nhân lực kỹ thuật công nghệ chất lượng cao phục vụ sản xuất trong bối cảnh hội nhập quốc tế | Vụ Phát triển Nguồn nhân lực | Năm 2017 |
2. | Đề án Phát triển quan hệ thương mại Việt Nam - Lào giai đoạn 2017- 2025, định hướng đến năm 2030 | Vụ Châu Á - Thái Bình Dương | Quý IV/2017 |
3. | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Quản lý thị trường trực thuộc Bộ Công Thương (nếu được Chính phủ cho phép thành lập Tổng cục QLTT trong cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương) | Cục quản lý thị trường | Quý I/2017 |
4. | Đề án kiểm soát thị trường bán lẻ thuốc lá | Cục Quản lý Thị trường | Quý II/2017 |
5. | Đề án tổ chức Kỳ họp thứ 2 Ủy ban hỗn hợp về Công nghiệp, Thương mại và Năng lượng Việt Nam - Nhật Bản năm 2017 | Vụ Châu Á - Thái Bình Dương | Quý II/2017 |
6. | Đề án tổ chức Kỳ họp lần thứ 10 Ủy ban liên Chính phủ về Hợp tác Kinh tế, Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam - Triều Tiên dự kiến tổ chức tại Triều Tiên vào năm 2017 | Vụ Châu Á - Thái Bình Dương | Quý IV/2017 |
7. | Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 | Vụ Thị trường trong nước | Quý III/2017 |
8. | Quy hoạch phát triển hệ thống sản xuất và hệ thống phân phối thép giai đoạn đến năm 2025, có xét đến năm 2035 | Vụ Công nghiệp nặng | Quý IV/2017 |
9. | Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp hóa dược Việt Nam đến năm 2025, có xét đến năm 2035 | Cục Hóa chất | Quý IV/2017 |
10. | Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng titan đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 | Vụ Công nghiệp nặng | Quý IV/2017 |
11. | Tổ chức Kỳ họp lần thứ 8 Ủy ban hỗn hợp Việt Nam - Hàn Quốc về hợp tác điện hạt nhân, năng lượng, công nghiệp và thương mại và Kỳ họp lần thứ hai Ủy ban hỗn hợp thực thi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc tại Việt Nam vào Quý IV năm 2017 | Vụ Châu Á - Thái Bình Dương | Quý IV/2017 |
12. | Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại biên giới Việt Nam - Lào đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 | Vụ Thương mại Biên giới và miền núi | Quý IV/2017 |
13. | Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại biên giới Việt Nam - Campuchia đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 | Vụ Thương mại Biên giới và miền núi | Quý IV/2017 |
14. | Thỏa thuận tổng thể chung xây dựng các khu hợp tác kinh tế qua biên giới Việt - Trung | Vụ Thương mại Biên giới và miền núi | Quý IV/2017 |
15. | Nghị định của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác và kinh doanh khoáng sản | Vụ Công nghiệp nặng | Quý IV/2017 |
16. | Chương trình quốc gia về quản lý nhu cầu điện giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 | Tổng cục Năng lượng | Tháng 06/2017 |
17. | Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 71/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Cạnh tranh về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh | Cục Quản lý cạnh tranh | Tháng 06/2017 |
18. | Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại | Cục Xúc tiến thương mại | Tháng 09/2017 |
19. | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc thu dọn công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí | Tổng cục Năng lượng | Tháng 11/2017 |
20. | Đề án “Nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh bia” | Vụ Công nghiệp nhẹ | Quý II/2017 |
21. | Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng mangan, crôm đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 | Vụ Công nghiệp nặng | Quý IV/2017 |
22. | Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng nhóm khoáng chất công nghiệp (serpentin, barit, graflt, fluorit, bentonit, điatomit và talc) crôm đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035. | Vụ Công nghiệp nặng | Quý IV/2017 |
23. | Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 109/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2010 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo | Cục Xuất nhập khẩu | Quý II/2017 |
24. | Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp | Cục Quản lý cạnh tranh | Quý I/2017 |
25. | Nghiên cứu xây dựng Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành công nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 | Vụ Kế hoạch | Quý II/2017 |
26. | Rà soát toàn bộ tình hình sản xuất kinh doanh, đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc. Tiếp tục kế hoạch thoái vốn nhà nước, bán hết ở những doanh nghiệp không cần nắm giữ. | Tổng cục Năng lượng, Cục Hóa chất, Vụ Công nghiệp nặng, Vụ Công nghiệp nhẹ, Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp | Quý I/2017 |
27. | Nghiên cứu, dự báo xu hướng và đề xuất giải pháp thúc đẩy thương mại giữa Việt Nam và các nước ASEAN | Vụ Châu Á - Thái Bình Dương | Quý I/2017 |
28. | Rà soát tổng thể tình hình thực thi các FTA đã có hiệu lực, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả thực thi, hỗ trợ doanh nghiệp nắm bắt và tận dụng tốt các cơ hội mới. Hợp tác với phía EU để đẩy nhanh quá trình rà soát pháp lý và các thủ tục liên quan để sớm ký chính thức Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA). Tiếp tục thúc đẩy các Hiệp định FTA đang đàm phán và xem xét lựa chọn các đối tác phù hợp (nếu có) để đàm phán FTA trong thời gian tới, báo cáo Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ tháng 02 năm 2017. | Vụ Chính sách Thương mại Đa biên | Tháng 2/2017 |
29. | Các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch hành động của ngành Công Thương triển khai thực hiện Nghị quyết số 33/2016/QH14 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 2, Quốc hội khóa XIV | Các Đơn vị thuộc Bộ | Theo thời hạn yêu cầu tại Kế hoạch hành động |
30. | Các nhiệm vụ được giao theo Chương trình xây dựng văn bản qui phạm pháp luật năm 2017 của Chính phủ | Các Đơn vị thuộc Bộ | Theo thời hạn yêu cầu tại Chương trình |
31. | Các nhiệm vụ được giao theo Quyết định số 4846/QĐ-BCT ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt Phương án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương năm 2017. | Các Đơn vị thuộc Bộ | Theo thời hạn yêu cầu tại Phương án tổng thể |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.