ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/2006/QĐ-UBND | Đồng Hới, ngày 10 tháng 11 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ KHU CÔNG NGHIỆP TÂY BẮC ĐỒNG HỚI TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HDND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 176/2005/QĐ-TTg ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình;
Căn cứ Quyết định số 10/2005/QĐ-UB ngày 04 tháng 3 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc thành lập Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới;
Theo đề nghị của Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh tại Công văn số 126/TTr-KCN ngày 31 tháng 8 năm 2006 về việc ban hành Điều lệ Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Giám đốc Công ty Phát triển hạ tầng các khu công nghiệp và các doanh nghiệp Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐIỀU LỆ
KHU CÔNG NGHIỆP TÂY BẮC ĐỒNG HỚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2006/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Điều lệ này quy định cụ thể việc quản lý và điều hành Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập tại Quyết định số 10/2005/QĐ-UB ngày 04 tháng 3 năm 2005 (sau đây gọi tắt là Khu công nghiệp).
Điều 2.
Việc quản lý và điều hành Khu công nghiệp được phân định như sau:
1. Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình (sau đây gọi tắt là Ban quản lý) được thành lập và hoạt động theo Quyết định số 176/2005/QĐ-TTg ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với Khu công nghiệp được quy định tại Điều 81 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Quyết định số 55/2005/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình và theo ủy quyền của các Bộ, ngành và của cơ quan quản lý Nhà nước phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Công ty Phát triển hạ tầng các khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình (sau đây gọi tắt là Công ty phát triển hạ tầng) được thành lập và hoạt động theo Quyết định số 81/2004/QĐ-UB ngày 19 tháng 11 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, thực hiện nhiệm vụ xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp.
Chương II
BAN QUẢN LÝ
Điều 3.
Trong việc quản lý Nhà nước đối với Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức xây dựng và quản lý thực hiện quy hoạch chi tiết Khu công nghiệp bao gồm: Quy hoạch phát triển công trình kết cấu hạ tầng; quy hoạch bố trí ngành nghề; tham gia phát triển công trình kết cấu hạ tầng ngoài Khu công nghiệp liên quan và khu dân cư phục vụ cho công nhân lao động tại Khu công nghiệp.
2. Đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài Khu công nghiệp liên quan để đảm bảo việc xây dựng và đưa vào hoạt động đồng bộ theo đúng quy hoạch và tiến độ được duyệt.
3. Hỗ trợ vận động, xúc tiến đầu tư vào Khu công nghiệp.
4. Thực hiện việc đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.
5. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện giấy chứng nhận đầu tư, hợp đồng gia công sản phẩm, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng kinh doanh, các tranh chấp kinh tế theo yêu cầu của đương sự trong phạm vi quyền hạn của Ban quản lý.
6. Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước về lao động trong việc kiểm tra, thanh tra các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, an toàn lao động, tiền lương.
7. Quản lý hoạt động dịch vụ trong Khu công nghiệp.
8. Thỏa thuận với Công ty Phát triển hạ tầng trong việc định giá cho thuê lại đất gắn liền với công trình kết cấu hạ tầng đã xây dựng, các loại phí, dịch vụ theo đúng chính sách và pháp luật hiện hành được cấp có thẩm quyền quyết định.
9. Được mời đại diện tham dự các cuộc họp của các cơ quan Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh khi bàn về việc hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý Khu công nghiệp.
10. Báo cáo định kỳ và hàng năm theo quy định của pháp luật về tình hình hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý các khu công nghiệp về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan Chính phủ có liên quan.
11. Ban quản lý là đơn vị dự toán ngân sách Nhà nước, các khoản thu ngân sách trên địa bàn Khu công nghiệp phải nộp vào ngân sách Nhà nước, các khoản chi cho hoạt động của Ban quản lý do ngân sách Nhà nước đài thọ.
12. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc xây dựng, tổng hợp và trình cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền kế hoạch phát triển Khu công nghiệp theo quy định hiện hành.
13. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh làm thủ tục về thành lập các khu công nghiệp, các tổ chức dịch vụ, tư vấn thuộc Ban quản lý các khu công nghiệp.
14. Quản lý tổ chức, công chức, lao động, tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác được cơ quan có thẩm quyền giao.
Điều 4.
Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh chịu sự quản lý Nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và thực hiện một số nhiệm vụ về quản lý Nhà nước trong Khu công nghiệp theo văn bản ủy quyền của các cơ quan này.
Điều 5.
Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ quy định tại Điều 81 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch Khu công nghiệp và Điều lệ này. Ban quản lý ban hành các quy định, nội quy, quy trình nghiệp vụ cụ thể áp dụng trong Khu công nghiệp.
Chương III
CÔNG TY PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG
Điều 6.
Công ty Phát triển hạ tầng là Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp; khai thác và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp theo quy định của pháp luật, có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Lập Đề án tổng thể về phát triển các công trình kết cấu hạ tầng trong Khu công nghiệp và nhu cầu phát triển các công trình kết cấu hạ tầng ngoài Khu công nghiệp liên quan trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và giao trách nhiệm thực hiện;
2. Thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, phát triển các công trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào Khu công nghiệp theo quy hoạch, thiết kế và tiến độ đã được duyệt theo quy định;
3. Duy tu, bảo dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp trong suốt thời gian hoạt động của Công ty; bảo đảm vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường sinh thái Khu công nghiệp;
4. Tiếp nhận vốn đầu tư và khai thác các nguồn vốn khác để thực hiện dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trong và ngoài hàng rào Khu công nghiệp theo quy định hiện hành;
5. Vận động đầu tư vào Khu công nghiệp trên cơ sở quy hoạch phát triển chi tiết đã được duyệt;
6. Cho các doanh nghiệp thuê hoặc thuê lại đất gắn liền với công trình kết cấu hạ tầng theo các quy định hiện hành;
7. Cho các doanh nghiệp Khu công nghiệp thuê hoặc bán nhà xưởng do Công ty Phát triển hạ tầng khu công nghiệp xây dựng trong Khu công nghiệp;
8. Kinh doanh các dịch vụ trong Khu công nghiệp phù hợp với giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Điều lệ Công ty;
9. Ấn định giá cho thuê đất đã xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, giá cho thuê hoặc bán nhà xưởng và phí dịch vụ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
10. Công ty được huy động các nguồn vốn tín dụng để đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào Khu công nghiệp;
11. Thực hiện các khoản thu, chi tài chính theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước;
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác về đầu tư phát triển hạ tầng các khu kinh tế và đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
13. Quản lý tài chính, tài sản và người lao động của Công ty theo quy định;
14. Thực hiện báo cáo định kỳ cho các cơ quan cấp trên theo quy định;
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác được cơ quan có thẩm quyền giao.
Điều 7.
Công ty Phát triển hạ tầng vận động đầu tư vào Khu công nghiệp trên cơ sở quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.
Điều 8.
Công ty Phát triển hạ tầng trực tiếp thực hiện hoặc ủy thác các công ty khác thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình cơ sở hạ tầng và các công trình xây dựng, nhà xưởng, máy móc, thiết bị khác thuộc vốn đầu tư của Công ty và vốn ngân sách trong suốt thời hạn hiệu lực của Quyết định đầu tư, kể cả thời gian được gia hạn (nếu có). Trong trường hợp Công ty Phát triển hạ tầng ủy thác các công ty khác thực hiện các công việc nói trên, Công ty Phát triển hạ tầng vẫn phải chịu trách nhiệm về chất lượng, thời hạn hoàn thành trước các doanh nghiệp Khu công nghiệp trong phạm vi hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Điều 9.
Trong quá trình hoạt động, Công ty Phát triển hạ tầng phải tuân thủ các quy định của Quyết định đầu tư, các quy định của pháp luật hiện hành, quy hoạch Khu công nghiệp, Điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch Khu công nghiệp, Điều lệ này và các quy định khác do Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh ban hành.
Chương IV
DOANH NGHIỆP KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 10.
Nhà đầu tư Việt Nam và nước ngoài muốn đầu tư xây dựng doanh nghiệp tại Khu công nghiệp phải đáp ứng được các điều kiện quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan và phải tuân thủ các quy định tại bản Điều lệ này.
Điều 11.
1. Các ngành sản xuất sản phẩm sau đây được đầu tư vào Khu công nghiệp:
1.1. Chế biến nông, lâm, thủy sản.
1.2. Cơ khí lắp ráp máy công, nông nghiệp.
1.3. Thủ công mỹ nghệ.
1.4. Điện, điện tử, điện lạnh.
1.5. Sản xuất vật liệu xây dựng và cấu kiện bê tông đúc sẵn.
1.6. Dệt, may, giày da, đồ nhựa; sản xuất các sản phẩm phục vụ tiêu dùng.
1.7. Hoạt động dịch vụ.
Điều 12.
Nhà đầu tư được thành lập doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp khác trong Khu công nghiệp.
Điều 13.
Nhà đầu tư nước ngoài được lựa chọn hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư để hoạt động.
Điều 14.
Nhà đầu tư tự quyết định cách xây dựng doanh nghiệp thành lập tại Khu công nghiệp trên cơ sở:
1. Thuê hoặc thuê lại đất của Công ty Phát triển hạ tầng đã được xây dựng cơ sở hạ tầng để tự mình thiết kế, xây dựng nhà xưởng và lắp đặt thiết bị hình thành doanh nghiệp.
2. Mua hoặc thuê nhà xưởng tiêu chuẩn do Công ty Phát triển hạ tầng xây dựng để thiết kế dây chuyền công nghệ, lắp đặt thiết bị hình thành doanh nghiệp.
Điều 15.
Doanh nghiệp Khu công nghiệp được sử dụng các dịch vụ xử lý nước thải, chất thải, cấp điện, cấp nước, vệ sinh và các tiện ích công cộng trong Khu công nghiệp thông qua hợp đồng kinh tế với Công ty Phát triển hạ tầng hoặc Công ty cung cấp dịch vụ.
Điều 16.
Nhà đầu tư nộp đơn và hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định hiện hành tại Ban quản lý.
Điều 17.
Thời hạn hoạt động của doanh nghiệp Khu công nghiệp được quy định cụ thể trong giấy chứng nhận đầu tư.
Khi kết thúc thời hạn, doanh nghiệp có thể làm đơn xin gia hạn gửi đến cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư.
Trong mọi trường hợp, thời hạn hoạt động của doanh nghiệp Khu công nghiệp, kể cả sau khi được gia hạn, không dài hơn thời hạn hoạt động còn hiệu lực của Công ty Phát triển hạ tầng.
Điều 18.
Mọi thay đổi về hoạt động của doanh nghiệp Khu công nghiệp so với giấy chứng nhận đầu tư phải được cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
Mọi thay đổi về thành phần, cơ cấu lãnh đạo doanh nghiệp phải báo cáo kịp thời cho Ban quản lý.
Điều 19.
Doanh nghiệp Khu công nghiệp chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật hiện hành và các quy định của Điều lệ này.
Chương V
SỬ DỤNG ĐẤT VÀ NHÀ XƯỞNG
Điều 20.
Địa điểm xây dựng nhà máy: Nhà đầu tư trực tiếp Công ty Phát triển hạ tầng để lựa chọn vị trí phù hợp với quy hoạch chi tiết đã được duyệt, có sự thống nhất của Ban quản lý.
Điều 21.
Sau khi có văn bản thỏa thuận địa điểm của cấp có thẩm quyền, nhà đầu tư lập dự án đầu tư, tiến hành các thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định.
Điều 22.
Sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư và có quyết định cho thuê đất, nhà đầu tư ký hợp đồng với Công ty Phát triển hạ tầng thuê hoặc thuê lại đất, thuê hoặc mua nhà xưởng.
Hợp đồng làm theo quy định của Nhà nước, gửi 01 bản đăng ký tại Ban quản lý.
Trường hợp nhà đầu tư là tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân muốn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì Công ty Phát triển hạ tầng làm thủ tục trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 23.
Thời hạn thuê đất hoặc thuê lại đất để xây dựng doanh nghiệp hoặc thuê nhà xưởng tiêu chuẩn ghi trong hợp đồng phù hợp với thời hạn hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đầu tư.
Trường hợp thời hạn của dự án đầu tư dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại của Khu công nghiệp thì Công ty Phát triển hạ tầng phải xin phép Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp nhưng không quá 70 năm và phải nộp tiền sử dụng đất hoặc thuê đất đối với phần diện tích đất được gia hạn sử dụng.
Điều 24.
Trường hợp nhà đầu tư được gia hạn hoạt động như quy định tại Điều 17 của Điều lệ này thì nhà đầu tư được tiếp tục thuê đất, thuê nhà xưởng tương ứng với thời hạn được gia hạn ghi trong giấy chứng nhận đầu tư.
Giá tiền thuê đất, thuê nhà xưởng cho thời gian được gia hạn do nhà đầu tư và Công ty Phát triển hạ tầng thỏa thuận trên cơ sở hợp đồng mới được ký kết như quy định tại Điều 22 Chương này.
Điều 25.
Nếu việc xây dựng công trình nhà xưởng đòi hỏi phải phân kỳ sử dụng đất, nhà đầu tư vẫn được thuê một lần toàn bộ diện tích đất cần thiết để hình thành doanh nghiệp, nhưng phải có kế hoạch xây dựng, sử dụng hết lô đất trong thời hạn tối đa là 02 (hai) năm. Doanh nghiệp Khu công nghiệp phải gửi kế hoạch phân kỳ sử dụng đất được thuê về Công ty Phát triển hạ tầng, Sở Tài nguyên và Môi trường và Ban quản lý. Nếu vì lý do bất khả kháng hoặc lý do chính đáng khác mà không hoàn thành kế hoạch sử dụng đất đã cam kết thì ít nhất là 30 (ba mươi) ngày trước khi kết thúc thời hạn quy định doanh nghiệp phải xin gia hạn sử dụng đất. Quá thời hạn quy định và trong trường hợp hợp đồng không được phép gia hạn, phần đất chưa sử dụng sẽ bị thu hồi.
Điều 26.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ khi ký hợp đồng cho thuê hoặc thuê lại đất, bên cho thuê đất đăng ký việc cho thuê đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hiện hành.
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trong Khu công nghiệp, kể cả trường hợp thuê lại đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
Điều 27.
Việc thẩm định thiết kế xây dựng các công trình trong Khu công nghiệp được thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Xây dựng và các nghị định của Chính phủ, các thông tư của các Bộ hướng dẫn thực hiện.
Điều 28.
Các đường ranh giới giữa các xí nghiệp, giới hạn xây dựng trong từng lô đất, điểm đấu nối công trình kỹ thuật hạ tầng của doanh nghiệp vào hệ thống công trình kỹ thuật hạ tầng chung của toàn bộ Khu công nghiệp do Công ty Phát triển hạ tầng xác định.
Điều 29.
Khi thiết kế và xây dựng nhà xưởng phải đảm bảo mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất theo các quy định của pháp luật về xây dựng và quy hoạch phát triển Khu công nghiệp đã được phê duyệt.
Trong trường hợp việc xây dựng được thực hiện theo nhiều giai đoạn thì ở giai đoạn đầu, mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất có thể chưa đạt mức quy định, nhưng khi các công trình xây dựng hoàn thành, các quy định nói trên phải được thực hiện.
Điều 30.
Trong quá trình xây dựng, do nhu cầu thi công, nếu phải phá vỡ toàn bộ hoặc một phần các công trình công cộng (kể cả công trình hạ tầng kỹ thuật, chặt hạ cây xanh, đào hè đường...) hoặc cần sử dụng các công trình và các tiện ích công cộng (vỉa hè, điện, nước, đường giao thông...) thì doanh nghiệp phải thỏa thuận trước với Công ty Phát triển hạ tầng về thời hạn, giá trị đền bù, phương thức thanh toán, phục hồi nguyên trạng công trình và các điều kiện khác nếu có.
Sau khi hoàn thành công việc và phục hồi nguyên trạng công trình, doanh nghiệp phải bàn giao công trình phục hồi cho Công ty Phát triển hạ tầng và báo cáo Ban quản lý kèm theo biên bản bàn giao.
Điều 31.
Đất đã giao theo hợp đồng thuê hoặc thuê lại đất chưa được sử dụng vào mục đích đã ghi trong giấy chứng nhận đầu tư, khi có nhu cầu thay đổi mục đích sử dụng, nhà đầu tư phải thỏa thuận lại với Công ty Phát triển hạ tầng, báo cáo với Ban quản lý và làm lại thủ tục liên quan khác.
Điều 32.
Nhà xưởng đã thuê hoặc mua chưa được sử dụng vào mục đích đã ghi trong giấy chứng nhận đầu tư, khi có nhu cầu thay đổi mục đích sử dụng phải thỏa thuận lại với Công ty Phát triển hạ tầng và phải báo cáo Ban quản lý.
Điều 33.
Trong thời hạn còn hiệu lực của giấy chứng nhận đầu tư, sau khi được cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư chấp thuận, doanh nghiệp có thể chuyển nhượng tài sản của mình xây dựng trên đất thuê hoặc tài sản lắp đặt trong nhà xưởng thuê hoặc mua của Công ty Phát triển hạ tầng cho nhà đầu tư khác, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam. Bên được chuyển nhượng có quyền và trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng mà bên chuyển nhượng đã ký kết với Công ty Phát triển hạ tầng.
Chương VI
CÁC VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN VÀ NGOẠI HỐI
Điều 34.
Các doanh nghiệp Khu công nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định hiện hành và chịu sự kiểm tra tài chính của cơ quan Tài chính Việt Nam. Người lao động trong Khu công nghiệp phải nộp thuế thu nhập theo quy định thuế thu nhập hiện hành.
Điều 35.
Các doanh nghiệp Khu công nghiệp có thể áp dụng chế độ kế toán thống kê hiện hành của Việt Nam hoặc áp dụng chế độ kế toán thống kê khác theo quy tắc và tiêu chuẩn quốc tế phổ biến được Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê chấp thuận và chịu sự kiểm tra của các cơ quan Tài chính và Thống kê Việt Nam.
Điều 36.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán về giá trị là đồng Việt Nam hoặc có thể sử dụng một đơn vị tiền tệ nước ngoài do doanh nghiệp đề nghị và được Bộ Tài chính chấp thuận. Trường hợp chứng từ kế toán ghi bằng đơn vị tiền tệ khác thì phải quy đổi ra đơn vị tiền tệ đã chọn theo tỷ giá mua vào và do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Về hiện vật, phải sử dụng các đơn vị đo lường chính thức của Việt Nam. Trường hợp chứng từ kế toán đã được ghi bằng đơn vị đo lường khác thì phải quy đổi ra đơn vị đo lường chính thức của Việt Nam.
Điều 37.
Các doanh nghiệp Khu công nghiệp nộp thuế, nộp các loại phí, lệ phí bằng tiền Việt Nam hoặc bằng một đồng tiền nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận. Trường hợp nộp bằng tiền nước ngoài thì quy đổi ra đơn vị tiền tệ đã chọn theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nộp.
Điều 38.
Niên độ kế toán tính theo năm dương lịch từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12. Riêng năm tài chính đầu tiên được tính từ ngày cấp giấy chứng nhận đầu tư đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó. Quý tính từ ngày 01 tháng đầu của quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý.
Tháng tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng. Doanh nghiệp có thể áp dụng năm tài chính 12 tháng không trùng với năm dương lịch nhưng phải được Bộ Tài chính chấp thuận.
Điều 39.
Các doanh nghiệp Khu công nghiệp phải lập báo cáo kế toán theo đúng chế độ báo cáo kế toán đã đăng ký và được chấp thuận.
Báo cáo kế toán của doanh nghiệp thực hiện theo quy định hiện hành.
Báo cáo kế toán phải gửi cho Ban quản lý và các cơ quan Nhà nước khác theo quy định hiện hành.
Điều 40.
Các doanh nghiệp Khu công nghiệp phải thực hiện kiểm kê tài sản khi kết thúc niên độ kế toán để xác định số thực về tài sản, vật tư, hàng hóa, tiền mặt, tiền gửi... của doanh nghiệp. Các tài liệu kế toán (sổ sách, chứng từ, báo cáo kế toán và các tài liệu khác có liên quan đến kế toán) phải được lưu trữ, bảo quản theo quy định của Bộ Tài chính Việt Nam.
Điều 41.
Các hoạt động giao dịch và thanh toán bằng ngoại tệ trong Khu công nghiệp được thực hiện theo quy định của Nhà nước Việt Nam về quản lý ngoại hối.
Chương VII
LAO ĐỘNG TRONG KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 42.
Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, theo ủy quyền của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp Khu công nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ về lao động đối với người lao động làm việc tại Khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động.
Điều 43.
Doanh nghiệp Khu công nghiệp ưu tiên sử dụng lao động người Việt Nam. Đối với những loại công việc mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được thì doanh nghiệp được sử dụng lao động người nước ngoài trong thời hạn nhất định. Trong thời hạn đó, doanh nghiệp phải có kế hoạch đào tạo lao động người Việt Nam làm công việc đó để thay thế.
Điều 44.
Sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư, doanh nghiệp lập và chuyển đến Ban quản lý kế hoạch về nhu cầu lao động, kế hoạch và yêu cầu tuyển dụng, kế hoạch đào tạo, huấn luyện, kể cả gửi đi đào tạo huấn luyện ở nước ngoài (nếu có).
Điều 45.
Việc tuyển dụng lao động Việt Nam vào làm việc tại các doanh nghiệp Khu công nghiệp được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về lao động. Người lao động Việt Nam được doanh nghiệp Khu công nghiệp tuyển vào làm việc phải nộp hồ sơ đăng ký tại Ban quản lý.
Điều 46.
Trong trường hợp sáp nhập, phân chia doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì chủ sở hữu mới hoặc người sử dụng lao động kế tiếp phải có trách nhiệm thực hiện thỏa ước lao động tập thể và các hợp đồng lao động đã ký kết cho tới khi các bên thỏa thuận sửa đổi, chấm dứt hoặc ký kết hợp đồng mới.
Chương VIII
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 47.
Doanh nghiệp Khu công nghiệp phải xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn quy định trước khi xả vào hệ thống nước thải chung của Khu công nghiệp do Công ty Phát triển hạ tầng quản lý.
Điều 48.
Nước thải từ Khu công nghiệp trước khi đưa ra ngoài phải bảo đảm đạt độ sạch theo các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường của Nhà nước Việt Nam. Trường hợp nước thải từ Khu công nghiệp chưa được xử lý đúng mức, gây ô nhiễm môi trường quá giới hạn cho phép thì người gây ra ô nhiễm phải bồi thường mọi thiệt hại và phải có biện pháp khắc phục theo quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường.
Điều 49.
Công ty Phát triển hạ tầng kiểm tra, giám sát nước thải của các doanh nghiệp Khu công nghiệp phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) về bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp theo đúng cam kết về bảo vệ môi trường.
Điều 50.
Doanh nghiệp Khu công nghiệp tự mình xử lý khí thải và bụi công nghiệp đảm bảo đạt các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường do Nhà nước Việt Nam quy định và chịu trách nhiệm về những thiệt hại do khí thải làm ô nhiễm gây ra.
Các chất thải rắn là phế liệu, phế phẩm không tận dụng được nhưng có giá trị thương mại, doanh nghiệp có thể bán và thực hiện các nghĩa vụ về thuế tương tự như đối với trường hợp tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa khác của doanh nghiệp.
Điều 51.
Việc xử lý các chất thải rắn, không có giá trị thương mại do các doanh nghiệp thực hiện, thông qua hợp đồng kinh tế được ký kết giữa từng doanh nghiệp Khu công nghiệp với đơn vị dịch vụ xử lý rác thải của địa phương trên địa bàn.
Chương IX
AN NINH, AN TOÀN, TRẬT TỰ CÔNG CỘNG TRONG KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 52.
Doanh nghiệp được quyền quy định cụ thể chế độ kiểm tra, quản lý đối với hàng hóa, phương tiện, người làm việc trong biên chế; đối với khách hàng, khách thăm của doanh nghiệp nhằm đảm bảo an toàn, bí mật công nghệ và quản lý của doanh nghiệp.
Điều 53.
Doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm về tổ chức phòng và chống cháy, nổ tại cơ sở của mình và tuân thủ mọi quy định của Nhà nước Việt Nam về phòng, chống cháy nổ.
Điều 54.
Hệ thống giao thông trong Khu công nghiệp phải được phân tuyến phân làn, được trang bị biển báo và hiệu lệnh giao thông phù hợp với Luật An toàn giao thông của Việt Nam.
Điều 55.
Các doanh nghiệp Khu công nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định, các lệnh của Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão...
Chương X
XỬ LÝ TRANH CHẤP VÀ CHẾ TÀI
Điều 56.
Các tranh chấp liên quan đến việc thực hiện hợp đồng kinh tế trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hòa giải giữa các bên có liên quan. Trong trường hợp không hòa giải được, các bên đưa vụ tranh chấp ra Trọng tài hoặc Tòa án mà các bên đã thỏa thuận khi ký kết hợp đồng.
Điều 57.
Các tranh chấp về quan hệ lao động giữa người lao động và giới chủ phải được giải quyết trước hết thông qua thương lượng giữa công đoàn hoặc đại diện tập thể lao động với chủ doanh nghiệp, có sự chứng kiến, tham gia của cơ quan công đoàn cấp trên của Doanh nghiệp.
Trong trường hợp không hòa giải được, vấn đề tranh chấp được đưa ra xem xét, giải quyết theo quy định của Bộ Luật lao động của Nhà nước Việt Nam.
Điều 58.
Các vụ án hình sự xảy ra trong Khu công nghiệp thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án các cấp của Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Chương XI
MỘT SỐ QUY ĐỊNH RIÊNG ÁP DỤNG CHO DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT KHÔNG NẰM TRONG KHU CHẾ XUẤT
Điều 59.
1. Doanh nghiệp chế xuất không nằm trong Khu chế xuất được ngăn cách với các vùng lãnh thổ bên ngoài bằng hệ thống tường rào, có cổng và cửa ra vào.
2. Việc ra vào doanh nghiệp chế xuất của người và phương tiện phải được phép của Ban quản lý.
Điều 60.
Hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất, không bao gồm sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán vào thị trường nội địa hoặc mua từ thị trường nội địa, bao gồm cả doanh nghiệp Khu công nghiệp trong cùng một Khu công nghiệp, được coi như hàng hóa do Việt Nam nhập khẩu từ nước ngoài hoặc xuất khẩu ra nước ngoài và phải tuân thủ quy định về xuất khẩu, nhập khẩu của pháp luật Việt Nam nhưng được miễn thủ tục xét duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu.
Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, phụ tùng mua ở thị trường nội địa để phục vụ sản xuất chính của doanh nghiệp chế xuất phải được sự chấp thuận của Ban quản lý, phải có hợp đồng mua bán với các thành phần kinh tế của Việt Nam, phải chịu thuế xuất khẩu và các loại thuế, lệ phí liên quan khác.
Hàng hóa là lương thực, thực phẩm, văn phòng phẩm của doanh nghiệp chế xuất mua ở thị trường nội địa để phục vụ sinh hoạt và hoạt động của bộ máy văn phòng được Hải quan Khu công nghiệp trực tiếp, ghi sổ theo dõi; không phải xin phê duyệt của Ban quản lý; không phải có hợp đồng kinh tế nhưng phải nộp hóa đơn hợp lệ và không phải chịu thuế xuất nhập khẩu.
Điều 61.
Đối với hàng hóa là sản phẩm do doanh nghiệp chế xuất sản xuất ra, kể cả phế liệu, phế phẩm còn giá trị thương mại, khi bán vào thị trường nội địa, được coi như hàng hóa nhập khẩu, phải có văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền, hợp đồng mua bán với tổ chức được phép kinh doanh và phải nộp thuế như hàng nhập khẩu.
Điều 62.
Hàng hóa, máy móc, thiết bị của doanh nghiệp chế xuất nếu cần được sửa chữa, trắc nghiệm, hiệu chỉnh, kiểm nghiệm mà không thể thực hiện tại doanh nghiệp, Ban quản lý có thể cho phép chuyển ra ngoài doanh nghiệp trên cơ sở doanh nghiệp cam kết đưa trở về doanh nghiệp trong thời hạn do Ban quản lý quy định. Trong trường hợp này, thủ tục xuất ra và nhập vào Khu công nghiệp được đăng ký và làm thủ tục tại Hải quan Khu công nghiệp.
Điều 63.
1. Doanh nghiệp chế xuất được ký hợp đồng gia công và hợp đồng dịch vụ với các doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, sau khi được Ban quản lý chuẩn y.
2. Để thực hiện hợp đồng gia công, hợp đồng dịch vụ, doanh nghiệp chế xuất làm đơn kèm theo chứng từ liên quan trình Ban quản lý chấp thuận việc xuất nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm vào nội địa và làm các thủ tục Hải quan khi đưa hàng hóa ra khỏi doanh nghiệp chế xuất.
Doanh nghiệp chế xuất phải cung cấp bảng định mức sử dụng nguyên liệu để Hải quan Khu công nghiệp tiện việc kiểm tra khi hàng gia công xong chuyển về doanh nghiệp.
3. Nguyên liệu, vật tư hay bán thành phẩm xuất vào nội địa phải giao đúng đơn vị ký hợp đồng. Nếu doanh nghiệp giao nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm không đúng đơn vị nhận gia công và không chuyển hàng đã gia công về doanh nghiệp theo đúng thời hạn quy định thì xem như vi phạm pháp luật.
4. Hàng gia công xong phải chuyển về doanh nghiệp đúng thời hạn cho phép và phù hợp với hợp đồng gia công.
5. Trường hợp, khi nhận gia công cho doanh nghiệp chế xuất có cung ứng thêm một phần nguyên liệu thì các doanh nghiệp nhận gia công phải nộp thuế xuất khẩu đối với các nguyên phụ liệu cung ứng thêm này. Việc nhận cung ứng thêm nguyên phụ liệu phải thể hiện trong hợp đồng gia công.
Điều 64.
Đối với sản phẩm phải đem vào nội địa gia công, doanh nghiệp chế xuất có thể đưa khuôn mẫu, công cụ, máy móc thử nghiệm sẵn có của mình cho các đơn vị nhận gia công sử dụng sau khi được sự chấp thuận của Ban quản lý và phải chuyển trở về doanh nghiệp khi kết thúc hợp đồng.
Điều 65.
Doanh nghiệp chế xuất được phép nhận gia công của các doanh nghiệp Việt Nam và nếu có cung ứng thêm một phần nguyên phụ liệu thì khi trả sản phẩm gia công. Doanh nghiệp Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên phụ liệu cung ứng thêm. Việc nhận cung ứng thêm nguyên phụ liệu phải thể hiện trong hợp đồng gia công.
Điều 66.
Hàng hóa vận chuyển giữa doanh nghiệp chế xuất với doanh nghiệp chế xuất khác trong cùng Khu công nghiệp hoặc doanh nghiệp chế xuất ở khu công nghiệp, khu chế xuất khác được đăng ký và làm thủ tục theo quy định tại Hải quan Khu công nghiệp và được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Chương XII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 67.
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan tình hình thực hiện các quy định tại Điều lệ này.
Điều 68.
Trong quá trình thực hiện bản Điều lệ này sẽ được bổ sung, sửa đổi theo đề nghị của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Công ty Phát triển hạ tầng hoặc theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.