TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 460/QĐ-HQHT | Hà Tĩnh, ngày 26 tháng 09 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA, PHÂN LOẠI ĐỐI TƯỢNG, THAM VẤN, XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ, THU THẬP VÀ CẬP NHẬT DỮ LIỆU
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN HÀ TĨNH
Căn cứ Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 của Chính phủ quy định việc xác định trị giá Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 của Chính phủ về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Quyết định số 1102/QĐ-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính về việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu giá;
Căn cứ Quyết định số 103/QĐ-TCHQ ngày 24/01/2011 cùa Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình làm thủ tục hải quan;
Căn cứ tình hình thực tế công tác kiểm tra, phân loại đối tượng, tham vấn, xác định trị giá, thu thập và cập nhật dữ liệu giá tại Cục Hải quan Hà Tĩnh;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Nghiệp vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế kiểm tra, phân loại đối tượng, tham vấn, xác định trị giá, thu thập và cập nhật dữ liệu giá tại Cục Hải quan Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1586/QĐ-HQHT ngày 18/12/2009 của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh về việc ban hành Quy chế kiểm tra, phân loại đối tượng, tham vấn, xác định trị giá, thu thập và cập nhật dữ liệu.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
QUY CHẾ
KIỂM TRA, PHÂN LOẠI ĐỐI TƯỢNG, THAM VẤN, XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ, THU THẬP VÀ CẬP NHẬT DỮ LIỆU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 460/QĐ-HQHT ngày 26 tháng 9 năm 2012)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
- Quy chế này hướng dẫn việc kiểm tra, phân loại đối tượng, tham vấn, xác định trị giá, thu thập và cập nhật dữ liệu; phân định trách nhiệm của từng cấp, từng đơn vị và được áp dụng thống nhất trong toàn Cục.
- Nguyên tắc, nội dung kiểm tra, phân loại đối tượng, tham vấn, xác định trị giá, thu thập và cập nhật dữ liệu: Tuân thủ các quy định tại Nghị định số 40/NĐ-CP ngày 16/3/2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 của Chính phủ; Quyết định số 1102/QĐ-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính về việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu giá; Quyết định số 103/QĐ-TCHQ ngày 24/01/2011 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình làm thủ tục hải quan và các văn bản có liên quan.
- Tập trung kiểm tra trị giá các mặt hàng nhập khẩu thuộc Danh mục quản lý rủi ro hàng nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành và Danh mục quản lý rủi ro hàng hóa xuất nhập khẩu về giá do Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh ban hành.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Cấp Chi cục:
a. Về công tác kiểm tra trị giá khai báo:
Thực hiện theo đúng quy định tại Điều 22, Điều 24 Thông tư 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính và Mục I Phần II Quyết định số 103/QĐ-TCHQ ngày 24/01/2011 của Tổng cục Hải quan. Ngoài ra, chú ý một số nội dung sau:
- Yêu cầu Doanh nghiệp khai báo đầy đủ, chính xác các tiêu chí trên tờ khai, thông tin chi tiết về tên hàng, đơn vị tính, đảm bảo công chức khi kiểm tra có thể nhận biết và phân biệt được giữa hàng hóa này và hàng hoá khác, đáp ứng được yêu cầu về phân loại và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc xác định trị giá của cơ quan Hải quan.
- Thực hiện việc phân loại và xác định dấu hiệu nghi vấn kịp thời, chính xác đối với các mặt hàng thuộc Danh mục quản lý rủi ro hàng nhập khẩu cấp Tổng cục và Danh mục quản lý rủi ro hàng hóa xuất nhập khẩu về giá cấp Cục có mức giá khai báo thấp hơn cơ sở dữ liệu làm cơ sở cho công tác tham vấn, xác định trị giá đạt hiệu quả.
- Đánh giá tính hợp pháp của các chứng từ, sự phù hợp về nội dung giữa các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan và các chứng từ có liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế như hợp đồng mua bán hàng hóa, đơn đặt hàng, nội dung khai báo trên tờ khai trị giá, chứng từ thanh toán và các chứng từ khác.
b. Về công tác tham vấn:
Thực hiện đúng theo quy định tại Điều 26 Thông tư 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính và Mục II Phần II Quyết định số 103/QĐ-TCHQ ngày 24/01/2011 của Tổng cục Hải quan. Ngoài ra, chú ý một số nội dung sau:
- Tiến hành tham vấn đối với các lô hàng có nghi ngờ về mức giá khai báo thuộc Danh mục quản lý rủi ro hàng hóa xuất nhập khẩu về giá cấp Cục và đã được phân cấp tham vấn.
- Đối với các lô hàng có nghi ngờ về mức giá khai báo thuộc thẩm quyền tham vấn cấp Cục, chuyển toàn bộ hồ sơ (bộ phôtô) và cơ sở, dữ liệu nghi vấn về Cục (Phòng Nghiệp vụ). Cụ thể:
+ Đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng thủ tục hải quan điện tử: chuyển ngay trong ngày người khai hải quan ký đề nghị tham vấn tại Thông báo nghi vấn.
+ Đối với hàng hóa nhập khẩu chưa áp dụng thủ tục hải quan điện tử: chuyển ngay trong ngày đăng ký tờ khai hoặc ngày làm việc liền kề.
- Công chức được phân công tham vấn nghiên cứu hồ sơ của lô hàng phải tham vấn, trình Lãnh đạo Chi cục ký Giấy mời tham vấn và gửi ngay cho người khai Hải quan bằng thư đảm bảo.
- Trước khi tiến hành tham vấn phải nghiên cứu kỹ hồ sơ, tổ chức thu thập thông tin sẵn có một cách đầy đủ, chuẩn bị trước các câu hỏi tham vấn nhằm tập trung làm rõ các mâu thuẫn, nghi vấn; tránh tình trạng thiếu thông tin, phụ thuộc thông tin do Doanh nghiệp cung cấp dẫn đến hiệu quả tham vấn thấp, không bác bỏ được mức giá khai báo.
- Quá trình tham vấn cần phân tích, làm rõ những mâu thuẫn, nghi vấn làm cơ sở cho việc kết luận hành vi vi phạm của Doanh nghiệp trong khai báo mức giá và bác bỏ mức giá khai báo. Cần đặt ra phương án khi bác bỏ mức giá khai báo thì sẽ áp dụng xác định trị giá theo phương pháp nào để xác định lại trị giá tính thuế.
- Kết thúc biên bản tham vấn, công chức tiến hành tham vấn phải nêu rõ “chấp nhận” hoặc “bác bỏ” mức giá khai báo, trích dẫn các văn bản pháp quy, căn cứ cơ sở bác bỏ hay chấp nhận mức giá khai báo, mức giá dự kiến sẽ áp dụng.
c. Về công tác xác định trị giá tính thuế:
Thực hiện theo đúng quy định tại Khoản 3 Điều 8 Thông tư 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính và Mục III Phần II Quyết định số 103/QĐ-TCHQ ngày 24/01/2011 của Tổng cục Hải quan. Ngoài ra, chú ý một số nội dung sau:
- Phải thu thập đầy đủ các nguồn thông tin sẵn có trước khi xác định trị giá, đảm bảo việc xác định trị giá theo đúng trình tự, nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá (các thông tin có sẵn sử dụng để xác định trị giá tính thuế phải được in ra, thể hiện rõ nguồn thông tin, người thu thập thông tin, thời điểm thu thập thông tin và lưu cùng bộ hồ sơ lô hàng nhập khẩu).
- Việc sử dụng dữ liệu giá để xác định trị giá phải dựa trên các nguồn thông tin có sẵn tại thời điểm xác định trị giá đã thu thập được nhưng không thấp hơn mức giá có sẵn trên Danh mục mặt hàng quản lý rủi ro. Trường hợp Danh mục mặt hàng quản lý rủi ro không còn phù hợp thì báo cáo về Phòng Nghiệp vụ để điều chỉnh hoặc đề xuất Tổng cục điều chỉnh, sửa đổi theo đúng thẩm quyền quy định.
- Nghiêm cấm việc sử dụng các mức giá có trong Danh mục quản lý rủi ro để xác định trị giá hoặc áp giá tính thuế.
- Thời hạn xác định trị giá đối với trường hợp tham vấn: Tối đa 05 ngày kể từ ngày kết thúc tham vấn nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai.
d. Về công tác thu thập cập nhật dữ liệu:
Thực hiện theo đúng quy định tại Mục II Quy chế xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu giá ban hành kèm Quyết định số 1102/QĐ-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính; Phụ lục II Quyết định số 103/QĐ-TCHQ ngày 24/01/2011 của Tổng cục Hải quan. Ngoài ra, chú ý một số nội dung sau:
- Thực hiện cập nhật chi tiết tên hàng một cách đầy đủ và chi tiết, đảm bảo đáp ứng yêu cầu phân loại và xác định các yếu tố liên quan đến giá.
- Thực hiện cập nhật kết quả kiểm tra mức giá ngay trong ngày vào cơ sở dữ liệu. Đối với trường hợp phải kiểm hóa, thực hiện cập nhật bổ sung kết quả kiểm tra trị giá ngay trong ngày có kết quả kiểm hóa.
- Thực hiện việc cập nhật kết quả tham vấn, kết quả xác định trị giá ngay sau khi kết thúc tham vấn hoặc sau khi ra quyết định ấn định thuế.
- Hằng ngày phải thực hiện việc truyền/nhận dữ liệu lên Cục (bộ phận tin học) theo quy định. Trường hợp có sự cố hệ thống dẫn đến không cập nhật, truyền/nhận được dữ liệu và đơn vị không khắc phục được thì phải báo cáo bằng văn bản và fax ngay về Phòng Nghiệp vụ (bộ phận tin học) trong đó nêu rõ nguyên nhân xảy ra, đồng thời phối hợp khắc phục (nếu có thể) hoặc báo cáo Cục Công nghệ thông tin và thống kê, Cục Thuế XNK để kịp thời khắc phục, sửa chữa.
đ. Về công tác xây dựng cơ sở dữ liệu giá:
- Tổ chức thu thập thông tin giá các mặt hàng đáp ứng một trong ba tiêu chí sau: (1) có giá trị lớn và thuế suất cao, (2) có kim ngạch lớn, nhập khẩu thường xuyên và có thuế nhập khẩu, (3) có khả năng gian lận thương mại; tổng hợp các nguồn thông tin để cung cấp, đề xuất Cục (Phòng Nghiệp vụ) xây dựng, bổ sung vào Danh mục quản lý rủi ro hàng hóa xuất nhập khẩu về giá cấp Cục.
- Kịp thời báo cáo Cục (Phòng Nghiệp vụ) những mặt hàng có biến động giá tăng, giảm trên 10% để Cục điều chỉnh lại mức giá phù hợp với thực tế đối với các mặt hàng thuộc Danh mục quản lý rủi ro hàng hóa xuất nhập khẩu về giá cấp Cục ban hành.
- Kịp thời đề xuất, kiến nghị bổ sung hoặc loại bỏ khỏi Danh mục quản lý rủi ro hàng hóa xuất nhập khẩu về giá cấp Cục những mặt hàng cần thiết hoặc không cần thiết phải quản lý về giá tại địa bàn Cục.
- Kịp thời đề xuất xây dựng, bổ sung vào/ hoặc đưa ra khỏi Danh mục quản lý rủi ro hàng hóa xuất nhập khẩu về giá cấp Cục những mặt do Tổng cục Hải quan đưa ra khỏi/ hoặc đã đưa vào Danh mục quản lý rủi ro hàng nhập khẩu cấp Tổng cục.
- Đề xuất, kiến nghị Cục (Phòng Nghiệp vụ) báo cáo Tổng cục Hải quan những mặt hàng cần bổ sung, điều chỉnh tại Danh mục quản lý rủi ro hàng nhập khẩu cấp Tổng cục.
e. Chế độ báo cáo:
Thực hiện các báo cáo liên quan đến công tác giá theo yêu cầu về Phòng Nghiệp vụ theo đúng nội dung và thời hạn quy định.
2. Phòng Nghiệp vụ:
Thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 40/NĐ-CP ngày 16/3/2007 của Chính phủ; Thông tư 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính; Quyết định số 1102/QĐ-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính; Quyết định số 103/QĐ-TCHQ ngày 24/01/2011 của Tổng cục Hải quan và các văn bản có liên quan. Ngoài ra, chú ý một số nội dung sau:
- Tham mưu kịp thời cho Lãnh đạo Cục báo cáo Tổng cục Hải quan những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện công tác tham vấn, xác định trị giá tính thuế, cập nhật, khai thác, tra cứu, sử dụng và truyền/nhận dữ liệu.
- Tổ chức tham vấn đối với những lô hàng có nghi ngờ về trị giá khai báo do các Chi cục trực thuộc chuyển lên (các lô hàng có mặt hàng nhập khẩu thuộc Danh mục quản lý rủi ro cấp Tổng cục ...). Gửi giấy mời tham vấn theo mẫu quy định và thực hiện tham vấn theo đúng hướng dẫn tại Mục II Phần II Quyết định số 103/QĐ-TCHQ ngày 24/01/2011 của Tổng cục Hải quan. Kết thúc tham vấn phải chuyển bản sao biên bản tham vấn và 01 bản chính Thông báo trị giá (Mẫu số 4) cho Chi cục để lưu cùng bộ hồ sơ của lô hàng nhập khẩu. Lưu trữ đầy đủ hồ sơ Hải quan (bản phô tô), bản chính biên bản tham vấn, 01 bản chính Thông báo trị giá và các tài liệu liên quan đến quá trình tham vấn. Thực hiện cập nhật kịp thời kết quả vào chương trình GTT01.
- Kiểm tra việc ra quyết định ấn định thuế của các Chi cục đối với trường hợp Cục ra thông báo xác định trị giá đảm bảo đúng thời gian quy định: chậm nhất là ngày làm việc liền kề ngày Chi cục nhận được Thông báo trị giá.
- Thường xuyên kiểm tra công tác xác định trị giá tính thuế, thu thập, cập nhật thông tin giá tại các Chi cục.
- Xây dựng Danh mục quản lý rủi ro hàng hóa xuất nhập khẩu về giá cấp Cục.
- Đề xuất Tổng cục sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh Danh mục quản lý rủi ro hàng nhập khẩu cấp Tổng cục.
- Đầu mối, tổng hợp các báo cáo của các Chi cục gửi về để thực hiện các báo cáo liên quan đến công tác giá theo đúng thời gian và nội dung quy định.
* Bộ phận tin học:
- Hằng ngày chịu trách nhiệm cập nhật, truyền nhận dữ liệu giá từ các đơn vị trực thuộc Cục để truyền nhận ra Cục Thuế XNK - Tổng cục Hải quan và ngược lại.
- Chịu trách nhiệm khắc phục các lỗi phát sinh trong quá trình cập nhật dữ liệu trong toàn Cục, đồng thời kết xuất dữ liệu giá khi cần thiết để làm cơ sở tham khảo cho các đơn vị cũng như Lãnh đạo (nếu có yêu cầu).
3. Phòng Tổ chức cán bộ:
- Đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ làm công tác giá trong toàn Cục, đảm bảo việc bố trí số lượng cán bộ làm công tác giá tại các đơn vị đáp ứng được yêu cầu chuyên môn phục vụ tốt công tác kiểm tra, xác định trị giá, thu thập, cập nhật dữ liệu.
- Phối hợp với Phòng Nghiệp vụ tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng về công tác tham vấn, xác định trị giá.
4. Chi cục Kiểm tra sau thông quan:
- Tập trung nghiên cứu, làm rõ những dấu hiệu nghi ngờ về hồ sơ, chứng từ, mức giá khai báo đối với các bộ hồ sơ do các Chi cục Hải quan chuyển về.
- Tiến hành kiểm tra sau thông quan theo đúng quy định đối với các trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ liên quan đến trị giá khai báo.
- Tiến hành xác định trị giá tính thuế nếu kết quả kiểm tra có kết luận trị giá khai báo không đúng. Thông báo kết quả kiểm tra và xác định trị giá tính thuế cho bộ phận trị giá tính thuế trong vòng 05 ngày kể từ ngày có kết quả để cập nhật dữ liệu giá đúng quy định.
5. Đội kiểm soát Hải quan:
Phối hợp các Chi cục Hải quan, Phòng Nghiệp vụ và Phòng CBL & XLVP để tổ chức điều tra, xác minh các vụ việc có dấu hiệu gian lận lớn về trị giá như: làm giả hồ sơ, chứng từ; móc ngoặc để đồng loạt hạ thấp hoặc khai khống trị giá, do bộ phận kiểm tra sau thông quan chuyển hoặc những vụ việc gian lận nổi cộm, có tính chất hệ thống, phạm vi rộng do Đội phát hiện.
6. Phòng CBL&XLVP:
Thường xuyên thu thập, cung cấp thông tin danh sách những Doanh nghiệp vi phạm trong quá trình khai báo trị giá tính thuế, những mặt hàng xuất nhập khẩu có khả năng gian lận cao về giá cho Phòng Nghiệp vụ (Tổ giá) để Phòng tham mưu Lãnh đạo Cục triển khai các biện pháp nhằm tăng cường công tác kiểm tra trị giá khâu trong thông quan tại các Chi cục.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các đơn vị căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị mình tổ chức thực hiện đúng các nội dung của qui chế, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cán bộ công chức nhằm thực hiện tốt công tác tham vấn, xác định trị giá, thu thập và cập nhật dữ liệu.
2. Các đơn vị, cá nhân thực hiện không đúng các nội dung của quy chế này sẽ bị xử lý theo quy định của ngành, của pháp luật.
3. Quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc các đơn vị báo cáo về Cục (Phòng Nghiệp vụ) để hướng dẫn, giải quyết./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.