ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2006/QĐ-UBND | Gia Nghĩa, ngày 06 tháng 12 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG, BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 32/2006/QĐ-UBND , NGÀY 13 THÁNG 9 NĂM 2006 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP , ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/NĐ-CP, ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP , ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP , ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình;
Căn cứ Quyết định số 32/2006/QĐ-UBND , ngày 13 tháng 9 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đăk Nông;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại công văn số 776/TTr-SXD, ngày 01/11/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi bổ sung một số Điều của "Quy định về cấp giấy phép xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh Đăk Nông" kèm theo Quyết định số 32/2006/QĐ-UBND , ngày 13 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông với các nội dung như sau:
1. Sửa đổi bổ sung khoản 1, Điều 3 như sau:
Trước khi khởi công xây dựng công trình, Chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, kể cả công trình đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở, trừ trường hợp xây dựng các công trình sau đây:
a) Công trình thuộc bí mật Nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm phục vụ xây dựng công trình chính;
b) Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị, khu công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình;
đ) Công trình hạ tầng kỹ thuật quy mô nhỏ thuộc các xã vùng sâu, vùng xa;
e) Nhà ở riêng lẻ của nhân dân có quy mô dưới 03 tầng, có diện tích sàn dưới 250m2 tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung; nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt; không nằm trên các tuyến Quốc lộ, Tỉnh lộ; không thuộc các điểm dân cư nông thôn phải cấp phép xây dựng, theo quy định của UBND cấp huyện.
2. Sửa đổi bổ sung Khoản 3 và Khoản 4, Điều 4 như sau:
a) Đối với các công trình được miễn Giấy phép xây dựng quy định tại điểm c,d,đ Khoản 1 Điều 1 của Quyết định này, trước khi khởi công xây dựng, chủ đầu tư phải gửi hồ sơ thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công đã được thẩm định đến cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng để kiểm tra theo dõi và lưu trữ.
- Đối với công trình đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở thì chủ đầu tư nộp kết quả thẩm định thiết kế cơ sở thay cho các các tài liệu nêu tại khoản này.
b) Đối với nhà ở riêng lẻ của nhân dân xây dựng trong các dự án quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 1 Quyết định này, Chủ đầu tư dự án chịu trách nhiệm hướng dẫn xây dựng, tổ chức nghiệm thu; kiểm tra về mặt quy hoạch, kiến trúc và bảo vệ môi trường đảm bảo phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết tỉ lệ 1/500 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Bổ sung Điểm c, Khoản 3, Điều 10 như sau:
Đối với các công trình xây dựng và nhà ở đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở thì chủ đầu tư nộp kết quả thẩm định thiết kế cơ sở thay cho các tài liệu nêu tại Khoản 3, Điều 10 của Bản quy định kèm theo Quyết định số 32/2006/QĐ-UBND , ngày 13 tháng 9 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định về cấp phép xây dựng.
4. Các nội dung khác: Thực hiện theo Quy định về cấp giấy phép xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh Đăk Nông, kèm theo Quyết định số 32/2006/QĐ - UBND, ngày 13 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành, sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Tài chính, Kế họach và Đầu tư, Tư pháp; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.