ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4505/2007/QĐ-UBND | Hạ Long, ngày 05 tháng 12 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở, HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ “Về thi hành Luật Đất đai”;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ “Về thu tiền sử dụng đất”;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/7/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 416/TT-TNMT ngày 21/9/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 3717/2005/QĐ-UBND ngày 30/9/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh “V/v quy định tạm thời hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất”.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, đơn vị có liên quan và Người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở, HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4505/QĐ-UBND ngày 05/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi điều chỉnh bao gồm:
1.1. Hạn mức giao đất ở: Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân chỉ áp dụng khi Nhà nước giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân kể từ ngày 01/7/2004 và trường hợp được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 5 Điều 87 của Luật Đất đai năm 2003;
1.2. Hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất theo quy định tại khoản 4 Điều 87 Luật Đất đai năm 2003 và khoản 2 Điều 45 Nghị định 181/2004/NĐ-CP .
2. Đối tượng áp dụng:
2.1. Quy định này áp dụng cho hộ gia đình, cá nhân: được nhà nước giao hạn mức đất ở theo Điều 79 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ và trường hợp được nhà nước công nhận hạn mức đất ở theo khoản 4 Điều 87 Luật Đất đai năm 2003 và khoản 2 Điều 45 Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
2.2. Các trường hợp đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1,2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 không nằm trong quy định tại điểm 2.1 khoản II điều này thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và công nhận đất ở thực hiện theo quy định của Luật Đất đai năm 2003; Nghị định 181/2004/NĐ-CP và Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
2.3. Đất ở theo quy hoạch mới khu dân cư đô thị hoặc nông thôn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì hạn mức đất ở là diện tích ô đất theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Không áp dụng theo bản quy định này.
Điều 2. Đất ở của hộ gia đình, cá nhân.
Đất ở tại nông thôn theo quy định tại khoản 1 Điều 83 Luật Đất đai năm 2003 bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Đất ở đô thị theo quy định tại khoản 1 Điều 84 Luật Đất đai 2003 bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Hạn mức giao đất ở áp dụng khi nhà nước giao đất cho hộ gia đình, cá nhân:
1. Hạn mức giao đất ở đô thị:
a. Khu vực có hạn mức giao đất ở không quá 120m2/hộ bao gồm: đất có chiều bám mặt đường quốc lộ, tỉnh lộ, đường ô tô đi lại thuận lợi, đất bằng trong khu tập trung đông dân cư hoặc trung tâm các phường, thị trấn có chiều rộng mặt đường bằng hoặc lớn hơn 3m.
b. Khu vực có hạn mức giao đất ở không quá 200m2/hộ bao gồm: khu đất có địa thế tương đối bằng phẳng, tập trung đông dân cư, có đường đi lại thuận lợi, có chiều rộng mặt đường nhỏ hơn 3m.
c. Khu vực có hạn mức giao đất ở không quá 300m2/hộ bao gồm: khu đất trên đồi hoặc trong thung lũng, địa hình tương đối phức tạp, đi lại khó khăn, mật độ dân cư thưa.
d. Khu vực có hạn mức giao đất ở không quá 400m2/hộ bao gồm: khu vực đồi núi cao hoặc thung lũng sâu, địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn.
2. Hạn mức giao đất ở nông thôn:
- Các xã đồng bằng: Hạn mức giao đất ở cho 1 hộ không quá 300m2/hộ.
- Các xã trung du, miền núi, hải đảo: Hạn mức giao đất ở cho 1 hộ không quá 400m2/hộ.
Điều 4. Đối với các trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở có vườn, ao không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 thì hạn mức đất ở khi nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được áp dụng theo quy định như sau:
1. Hạn mức đất ở đô thị: bằng một lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 1 Điều 3 bản quy định này.
2. Hạn mức đất ở nông thôn: bằng một lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 3 bản quy định này.
3. Việc cấp giấy chứng nhận trong trường hợp đất đã được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004 nhưng người sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 84/NĐ-CP.
Điều 5. Hạn mức công nhận đất ở theo khoản 4 Điều 87 Luật Đất đai 2003 (Hạn mức công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình).
Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ 18/12/1980 đến trước ngày 1/7/2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai 2003 mà trong giấy tờ không ghi rõ diện tích đất ở thì hạn mức công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu cho mỗi hộ gia đình được quy định như sau:
Hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, bằng 01 lần hạn mức giao đất ở quy định tại Điều 3 của bản quy định này.
- Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương.
- Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích thửa đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
Điều 6. Hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao (Sử dụng trước ngày 18/12/1980) theo khoản 2 Điều 45 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ được quy định như sau:
1. Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư mà trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai 2003 có ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện tích đất đó được xác định là đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai 2003;
2. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư mà ranh giới thửa đất chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trên các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai 2003 thì diện tích đất ở xác định như sau:
a. Trường hợp thửa đất không ghi rõ diện tích đất thì diện tích đất ở xác định không quá 5 lần hạn mức giao đất ở quy định tại Điều 3 bản quy định này.
b. Trường hợp thửa đất có ghi rõ diện tích đất thì diện tích đất ở được xác định như sau:
- Trường hợp diện tích thửa đất ghi trên giấy lớn hơn 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại Điều 3 bản quy định này thì diện tích đất ở xác định bằng diện tích ghi trên giấy.
- Trường hợp diện tích thửa đất ghi trên giấy nhỏ hơn hoặc bằng 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại Điều 3 bản quy định này thì diện tích đất ở xác định không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại Điều 3 bản quy định này. Tổng diện tích tại khoản 2 điều này không vượt quá diện tích đất hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng; phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định thửa đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
Điều 7. Quy định diện tích tối thiểu sau khi tách thửa để xây dựng nhà ở, công trình:
Chiều ngang không nhỏ hơn 4m và tổng diện tích không nhỏ hơn 36m2 (không kể diện tích lối đi và hệ thống thoát nước). Diện tích thửa đất còn lại có kích thước và diện tích bằng hoặc lớn hơn thửa đất đã được tách ra.
Thửa đất được hình thành do người sử dụng đất tự tách ra từ thửa đất đang sử dụng kể từ ngày văn bản của UBND tỉnh quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành trở về sau mà thửa đất đó có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì không cấp giấy chứng nhận, không được làm thủ tục thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Trừ trường hợp việc tách thửa không nhằm xây dựng nhà ở, công trình trên thửa đất đó.
Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp giấy chứng nhận cho thửa đất mới.
Điều 8. Xử lý một số trường hợp đặc biệt như sau:
1. Đối với các phường, thị trấn (đô thị) nếu thời điểm hình thành thửa đất còn là xã (nông thôn) có cơ sở hạ tầng thấp thì hạn mức công nhận đất ở được xác định như hạn mức công nhận đất ở tại nông thôn.
2. Trường hợp trên một thửa đất có nhà ở có nhiều thế hệ cùng chung sống trên một thửa đất ở (hộ chính chủ đã ở ổn định trước ngày 15/10/1993) thì từ thế hệ thứ 2 trở đi, mỗi cặp vợ chồng (được công nhận theo Luật hôn nhân gia đình) được cộng thêm 1/2 hạn mức công nhận đất ở quy định tại khu vực đó, nhưng tổng diện tích đất ở của hộ có nhiều thế hệ cùng chung sống không quá 2 lần hạn mức quy định tại khu vực đó.
3. Trường hợp trên một thửa đất có nhà ở có nhiều hộ gia đình (các cặp vợ chồng đã tách hộ) cùng chung sống trên một thửa đất ở nhưng chưa phân chia đất cho từng hộ (hộ chính chủ đứng tên thửa đất đó đã ổn định trước 15/10/1993) thì từ hộ gia đình thứ 2 trở đi mỗi hộ gia đình (mỗi cặp vợ chồng được công nhận theo Luật hôn nhân và gia đình) được cộng thêm 1/2 hạn mức công nhận đất ở tại khu vực đó, nhưng tổng diện tích đất ở của nhiều hộ gia đình cùng chung sống không quá 2 lần hạn mức quy định tại khu vực đó.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các giám đốc sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng; Các Ban quản lý dự án tỉnh; Cục Thuế tỉnh; Kho bạc Nhà nước tỉnh; Các ngành chức năng có liên quan: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện bản quy định này.
Đối với việc áp dụng hạn mức giao, hạn mức công nhận đất ở để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc thù tại các địa phương thì Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm rà soát báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành có liên quan để thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Trong quá trình thực hiện bản quy định này nếu có vướng mắc yêu cầu Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố các sở, ban, ngành chức năng có liên quan của tỉnh và Người sử dụng đất phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.