ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/2007/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 17 tháng 12 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 16/2007/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 12-CTR/TU CỦA TỈNH ỦY TÂY NINH VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH LỚN ĐỂ NỀN KINH TẾ PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG KHI VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ IV Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới;
Căn cứ Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Tỉnh ủy Tây Ninh về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ IV Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch tại Tờ trình số 957/TTr-STMDL ngày 30 tháng 11 năm 2007.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động số 12-CTr/TU của Tỉnh ủy Tây Ninh thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ IV Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 16/2007/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 12-CTR/TU CỦA TỈNH ỦY TÂY NINH VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH LỚN ĐỂ NỀN KINH TẾ PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG KHI VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44 /2007/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2007 của UBND tỉnh Tây Ninh)
I. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
1. Cơ hội
a) Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới (gọi tắt là WTO), cả nước nói chung và Tây Ninh nói riêng sẽ có nhiều cơ hội và tác động tích cực nhất định tới sự phát triển kinh tế - xã hội, làm tăng xuất khẩu một số sản phẩm nông nghiệp, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng đầu tư vốn và công nghệ vào sản xuất, mở rộng thị trường xuất khẩu, thị trường cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho các ngành kinh tế; thúc đẩy các doanh nghiệp, không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Quá trình mở rộng kinh tế thị trường ngày càng hoàn thiện, môi trường đầu tư kinh doanh ngày càng thuận lợi, thúc đẩy mạnh mẽ đầu tư của nhiều thành phần kinh tế sẽ thu hút được nhiều nguồn vốn từ nước ngoài vào các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau của tỉnh.
b) Tây Ninh nằm giữa Thành phố Hồ Chí Minh và Phnôm Pênh trên tuyến giao thông Xuyên Á, có 240 km đường biên giới giáp Vương quốc Campuchia, với hai cửa khẩu quốc tế Mộc Bài, Xa Mát và hệ thống các cửa khẩu chính, cửa khẩu phụ là cơ hội để tổ chức khai thác thị trường Campuchia, đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu với Campuchia và các nước trong khối ASEAN bằng đường bộ.
c) Là tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tiếp giáp với thành phố Hồ Chí Minh, Long An, Bình Dương, và Bình Phước; đất đai bằng phẳng, ít thiên tai, giao thông đường bộ và đường thủy thuận lợi cho phát triển kinh tế; đã hình thành ổn định vùng chuyên canh cây công nghiệp.
d) Tây Ninh có nhiều thế mạnh di tích lịch sử và văn hóa, tài nguyên thiên nhiên, các công trình kỹ thuật như: Căn cứ Trung ương cục Miền Nam, Núi Bà Đen, Tòa Thánh, Hồ nước Dầu Tiếng, Vườn Quốc gia Lò Gò - Xa Mát… Đây là nguồn tài nguyên dồi dào để phát triển du lịch.
2. Thách thức
a) Xuất phát điểm của Tây Ninh khi bước vào hội nhập còn thấp; kinh tế của tỉnh tăng trưởng khá nhưng chưa bền vững. Cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp còn chậm và gắn kết với thị trường chưa cao. Khu vực nông thôn và lĩnh vực sản xuất nông nghiệp chịu nhiều sức ép về giá cả đầu vào, đầu ra và còn chậm phát triển, các sản phẩm nông nghiệp của tỉnh mới chỉ dừng lại ở sản phẩm thô, sức cạnh tranh thấp. Năng suất và thu nhập của phần lớn lao động nông thôn còn thấp.
b) Sản xuất công nghiệp chưa thu hút được các ngành có công nghệ cao, trình độ và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tỉnh nhìn chung còn thấp .
c) Lĩnh vực thương mại, dịch vụ chưa phát triển, chất lượng dịch vụ chưa cao dẫn đến khả năng cạnh tranh thấp. Công tác xúc tiến thương mại - du lịch, hình thành hiệp hội, xây dựng thương hiệu…chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hóa. Mặt khác, phần lớn doanh nghiệp chưa thật sự quan tâm đến việc quảng bá hình ảnh sản phẩm, thương hiệu hàng hóa của mình. Trong lĩnh vực đầu tư, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài chưa tương xứng với tiềm năng; vốn viện trợ và vay ưu đãi nước ngoài còn nhỏ bé.
d) Trong lĩnh vực lao động, do phải sắp xếp lại sản xuất, một bộ phận lao động trước mắt sẽ bị mất việc làm và cần có công việc mới. Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, gia nhập WTO sẽ góp phần thúc đẩy tốc độ dịch chuyển lao động từ các vùng nông thôn đến thị xã, thị trấn, các khu công nghiệp, sức ép về việc làm, bảo đảm an sinh xã hội cũng tăng thêm.
e) Về mặt quản lý nhà nước, việc Việt Nam trở thành thành viên WTO đặt ra cho các cơ quan quản lý nhà nước nhiều nhiệm vụ nặng nề trong việc cải cách hành chính, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trong điều kiện mới; tư duy của một bộ phận công chức, doanh nghiệp, nhân dân chậm đổi mới, thiếu sáng tạo, chưa chủ động, năng động để theo kịp yêu cầu phát triển trong tình hình mới; so với thực tế cán bộ tư pháp, các chuyên gia tư vấn pháp luật, đội ngũ luật sư trong tỉnh còn hạn chế về năng lực, chưa đáp ứng yêu cầu tham gia trên lĩnh vực pháp luật quốc tế.
f) Cùng với những thách thức trong lĩnh vực kinh tế, quá trình hội nhập quốc tế đặt ra những thách thức lớn đối với việc bảo đảm quốc phòng, an ninh trên biên giới; trật tự an toàn xã hội trong địa phương; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái cho phát triển bền vững của tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đi liền với nâng cao chất lượng và hiệu quả; tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái;
b) Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn nhân lực; phát huy tối đa nội lực để thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài, tạo thành sức mạnh để xây dựng và phát triển nền kinh tế của tỉnh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; chủ động, tích cực tạo ra các lợi thế so sánh của tỉnh;
c) Phát huy tính chủ động, tích cực, khả năng sáng tạo trong nhân dân, tạo ra sự đồng thuận cao trong toàn xã hội; giữ vững độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, hội nhập vì lợi ích đất nước, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh;
d) Giữ vững, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đồng thời phát huy vai trò của chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể nhân dân; tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân và tăng cường sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu giai đoạn 2006-2010 đạt và vượt các chỉ tiêu chủ yếu như sau:
a) Tổng sản phẩm xã hội (GDP) tăng bình quân hàng năm 15,6 - 16%;
b) GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 1.050 – 1.100 USD;
c) Tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chuẩn mới) giảm xuống còn 2% vào năm 2010;
d) Phấn đấu tăng mức luân chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ bình quân hàng năm là 15%;
e) Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 2.700-2.800 triệu USD, tăng bình quân hàng năm 25- 26 %; giai đoạn 2011- 2020 tăng bình quân hàng năm 23-25%;
f) Phấn đấu thu hút vốn đầu tư trong, ngoài nước đạt 850 triệu USD;
g) Cơ cấu ngành kinh tế trong GDP đến năm 2010 đạt:
+ Nông - lâm - ngư nghiệp: 24-25%;
+ Công nghiệp - Xây dựng: 37-38%;
+ Thương mại, dịch vụ: 38- 39%.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ
Để đạt được mục tiêu nêu trên, trong thời gian tới, bên cạnh những nhiệm vụ thường xuyên, các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, các doanh nghiệp và mọi tầng lớp nhân dân cần tích cực, sáng tạo trong tổ chức thực hiện chương trình hội nhập; tham mưu tích cực giúp UBND tỉnh cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp cơ bản dưới đây:
1. Công tác tuyên truyền và phổ biến thông tin về WTO
a) Tổ chức nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ và Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Tỉnh ủy Tây Ninh về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ IV Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của WTO; làm cho cán bộ, công chức, viên chức, các doanh nghiệp và toàn dân nhận thức sâu sắc quan điểm của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế, những cơ hội và thách thức đặt ra khi Việt Nam là thành viên của WTO, phát huy ý chí tự lực tự cường, huy động nội lực, tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ VIII đã đề ra; quán triệt điểm mạnh - yếu, cơ hội - thách thức của Tây Ninh để mọi người có suy nghĩ hiến kế, giải pháp.
b) Mở các lớp tập huấn để phổ biến các cơ hội, thách thức khi Việt Nam gia nhập WTO, cũng như nội dung các cam kết cụ thể cho các đối tượng có liên quan (Cơ quan Nhà nước, Chủ thể sản xuất, kinh doanh, Hiệp hội nghề nghiệp). Đặc biệt là nội dung các cam kết của Việt Nam liên quan đến nông dân, nông nghiệp, nông thôn và các cam kết liên quan đến doanh nghiệp nhằm nâng cao hiểu biết về nội dung các cam kết cũng như các công việc phải làm;
c) Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức về Hội nhập kinh tế quốc tế cho cán bộ chủ chốt của các sở, ban, ngành, đoàn thể và huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn;
d) Kết cấu nội dung Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình hành động của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của WTO và tình hình, nhiệm vụ của địa phương vào môn học trong Chương trình Trung cấp lý luận chính trị của Trường Chính trị tỉnh;
e) Sử dụng đa dạng các kênh thông tin và các phương tiện truyền thông. Định hướng thông tin phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, kịp thời chấn chỉnh thông tin sai lệch về tác động của WTO. Sử dụng các phương tiện truyền thông để hỗ trợ các doanh nghiệp nắm vững chính sách phát triển kinh tế - xã hội của nước ta và các quy tắc, luật lệ của WTO; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch về chương trình, nội dung chuyên trang, chuyên mục với các hình thức phù hợp để tuyên truyền sâu rộng các chương trình hành động của Chính phủ, UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ IV Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của WTO;
f) Tăng cường đầu tư nâng cao chất lượng của công tác xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch của Tây Ninh ở nước ngoài nhằm đảm bảo hiệu quả quảng bá hình ảnh Tây Ninh ra nước ngoài.
2. Công tác xây dựng và rà soát văn bản
a) Tiến hành rà soát, bổ sung, điều chỉnh lại các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành cho phù hợp với điều kiện mới;
b) Tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết gia nhập và các nghĩa vụ khác của Việt Nam trong WTO theo quy định của Trung ương;
c) Tiến hành hệ thống, rà soát các văn bản còn hiệu lực của HĐND, UBND các cấp trong tỉnh để loại bỏ những quy định chồng chéo, không phù hợp với văn bản cấp trên và với cam kết; ban hành mới theo thẩm quyền các văn bản liên quan đến việc thực hiện Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP, góp phần hình thành các yếu tố của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát huy tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của địa phương. Niêm yết công khai các văn bản ban hành theo quy định;
d) Ban hành các chính sách, quy định thuộc thẩm quyền nhằm đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư và hình thức đầu tư; vận dụng các chính sách của Trung ương, tạo cơ chế thông thoáng để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài có năng lực tài chính, công nghệ và kinh nghiệm quản lý, đầu tư.
3. Xây dựng và phát triển đồng bộ các yếu tố kinh tế thị trường
a) Thị trường lao động
a.1) Xây dựng chính sách xã hội theo thẩm quyền, bao gồm chính sách hỗ trợ về tài chính, tạo việc làm, đào tạo, dạy nghề, cung cấp các dịch vụ tư vấn việc làm, thông tin thị trường để giúp người lao động tìm kiếm việc làm;
a.2) Thu hút các nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực xây dựng cơ sở dạy nghề để chuyển đổi nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn. Củng cố và phát triển các Trung tâm dạy nghề, Trung tâm giáo dục thường xuyên, để góp phần tích cực đào tạo nguồn lao động được đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
a.3) Tiếp tục thực hiện các chương trình giảm nghèo, chương trình giải quyết việc làm gắn với các chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội theo hướng xã hội hóa;
a.4) Kiểm tra việc chấp hành về pháp luật lao động, đảm bảo mối quan hệ lợi ích của chủ doanh nghiệp và quyền lợi hợp pháp của người lao động;
b) Thị trường bất động sản
b.1) Sửa đổi, điều chỉnh các quy định thuộc thẩm quyền và vận dụng chính sách đất đai phù hợp để phát triển sản xuất; tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài tham gia hiệu quả hơn vào thị trường bất động sản Tây Ninh;
b.2) Xây dựng và tổ chức thực hiện đề án kiểm kê quỹ đất ở trong toàn tỉnh; kiểm kê quỹ đất, quỹ nhà, trụ sở làm việc của các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội; thu hồi diện tích đất, nhà chưa sử dụng, sử dụng không đúng mục đích để chuyển nguồn vốn tĩnh trong bất động sản thành nguồn vốn động cho đầu tư;
b.3) Xây dựng phương án và lộ trình thực hiện giá giao đất và giá thuê đất theo cơ chế thị trường, bao gồm cả giá thuê đất của doanh nghiệp Nhà nước;
b.4) Xây dựng cơ chế, quy trình đăng ký bất động sản thống nhất, công khai, minh bạch, tạo điều kiện để lành mạnh hóa và bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao dịch bất động sản, qua đó thúc đẩy kinh doanh, đầu tư.
c) Thị trường tài chính, tiền tệ, dịch vụ
c.1) Xây dựng kế hoạch, vận dụng cơ chế, chính sách cho các nhà đầu tư nước ngoài tham gia hiệu quả hơn vào thị trường tài chính, tiền tệ và dịch vụ;
c.2) Hỗ trợ và khuyến khích các hội nghề nghiệp, các tổ chức của doanh nghiệp xây dựng lộ trình về giá sản phẩm quan trọng, có sản lượng lớn, nhằm bảo đảm sự phát triển ổn định, bền vững và hài hòa các lợi ích, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp tư nhân đầu tư sản xuất, kinh doanh;
c.3) Cải cách thủ tục, cơ chế trong lĩnh vực thuế, hải quan; hướng dẫn thực hiện hệ thống các tiêu chí, căn cứ để đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực dịch vụ tài chính; hướng dẫn các quy định về chế độ kiểm tra, giám sát doanh nghiệp, chế độ kiểm toán bắt buộc, cơ chế công khai thông tin bắt buộc đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này;
c.4) Tăng cường ngân sách đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn trong khả năng của địa phương và sự hỗ trợ của Trung ương; hỗ trợ phát triển chợ nông thôn, phát triển hệ thống khuyến nông, thú y, bảo vệ thực vật… để giúp nông dân áp dụng nhanh các tiến bộ kỹ thuật và bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Đặc biệt vận dụng các chính sách để tăng cường hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng dân tộc ít người;
c.5) Củng cố, kiện toàn bộ máy tài chính từ tỉnh, huyện, thị xã đến xã, phường, thị trấn để thực hiện tốt Luật Ngân sách Nhà nước và các chính sách, chế độ phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng;
c.6) Phát triển các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, mở rộng các hình thức thanh toán quốc tế, chú trọng phát triển mạnh dịch vụ thanh toán với Campuchia phục vụ cho giao dịch thương mại, dịch vụ giữa hai nước Việt Nam - Campuchia; phát triển dịch vụ ngoại hối, tạo điều kiện thu hút ngoại tệ phục vụ phát triển kinh tế trong tỉnh;
c.7) Phát triển toàn diện hệ thống các tổ chức tín dụng theo hướng hiện đại, hoạt động đa năng, đa dạng về sở hữu, về loại hình tổ chức tín dụng, có quy mô hoạt động lớn và tài chính lành mạnh; tạo tiền đề vững chắc để hệ thống tổ chức tín dụng đáp ứng đầy đủ các chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng;
c.8) Xây dựng kế hoạch thực hiện các chiến lược, quy hoạch phát triển hạ tầng bưu chính, viễn thông hiện đại, an toàn, rộng khắp, gắn kết với hệ thống của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước; đảm bảo đáp ứng tốt nhu cầu dịch vụ thông tin phục vụ phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng.
d) Thị trường khoa học - công nghệ
d.1) Vận dụng, ban hành quy định tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của Chính phủ của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan;
d.2) Xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm đặc sản của địa phương: Mãng cầu Núi Bà Đen, Muối ớt Tây Ninh, Bánh tráng phơi sương, Bánh canh Trảng Bàng và những sản phẩm khác;
d.3) Xây dựng chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
d.4) Thực hiện nhiệm vụ “thông báo và điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại”;
d.5) Xây dựng hệ thống quản lý tiên tiến và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào các cơ quan hành chính.
4. Đổi mới và nâng cao hiệu quả đầu tư
a) Ban hành các chính sách, quy định thuộc thẩm quyền nhằm đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư và hình thức đầu tư vào các ngành sản xuất, các sản phẩm mà tỉnh ưu tiên (công nghệ sản xuất sản phẩm sau đường, bột mì, cao su), khuyến khích các nhà máy chế biến gắn liền với vùng nguyên liệu, đầu mối giao thông thuận lợi nhằm giảm chi phí, hạ giá thành phẩm; hạn chế xuất khẩu nguyên liệu thô; vừa quan tâm khuyến khích đầu tư, phát triển sản xuất công nghiệp nội tỉnh, vừa tạo cơ chế đặc biệt để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài có năng lực tài chính, công nghệ và kinh nghiệm quản lý, đầu tư;
b) Tổ chức tập huấn cho các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư, bảo đảm quy trình thẩm định đầu tư và cấp giấy chứng nhận đầu tư theo đúng quy định hiện hành của Chính phủ và các cam kết quốc tế của Việt Nam;
c) Xây dựng chính sách quản lý và khuyến khích phát triển các hình thức đầu tư gián tiếp để tạo khả năng đa dạng hóa nguồn đầu tư, gia tăng tính linh hoạt, khả năng kết nối của thị trường vốn tỉnh Tây Ninh với thị trường vốn quốc tế, bảo đảm an toàn và ổn định kinh tế;
d) Tăng cường hợp tác với các tỉnh, thành phố trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và các tỉnh miền Đông Nam Bộ, đẩy mạnh hợp tác thương mại Việt Nam – Campuchia qua đó khai thác các lợi thế so sánh của nhau, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế, trao đổi thương mại, phát triển du lịch;
e) Xây dựng cơ chế hỗ trợ và ưu đãi đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại du lịch như: kho hàng, chợ, chợ đầu mối … để mở rộng thị trường nông thôn, tăng khả năng điều tiết lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường; xây dựng hạ tầng du lịch tại các Khu, điểm du lịch;
f) Vận dụng các chính sách thương mại ưu đãi nhằm khuyến khích và đẩy mạnh hoạt động biên mậu; tổ chức khảo sát, mở các cặp cửa khẩu phụ, nâng cấp cửa khẩu phụ thành cửa khẩu chính trên tuyến biên giới Tây Ninh giáp với Vương quốc Campuchia nơi có điều kiện.
5. Nâng cao năng lực cạnh tranh
a) Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thương mại đến năm 2020, chú trọng phát triển xuất khẩu, mở rộng thị trường, phát triển thị trường nội địa theo Đề án Phát triển xuất khẩu, Đề án phát triển thương mại đã được Chính phủ phê duyệt;
b) Xây dựng Đề án phát triển ngành hàng chủ lực trong bối cảnh hội nhập; phát triển các ngành hàng ứng dụng công nghệ hiện đại, bảo đảm khả năng cạnh tranh để định hướng đầu tư của doanh nghiệp; Xây dựng đề án nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp;
c) Thực hiện hoàn thành đề án Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước;
d) Đẩy mạnh phát triển thương mại với Campuchia; khai thác hiệu quả lợi ích của các Hiệp định thương mại khu vực mà nước ta tham gia. Tổ chức cho doanh nghiệp tiếp cận nhiều hơn vào thị trường ASEAN đặc biệt là Campuchia. Xây dựng mạng lưới nhập khẩu và tiêu thụ hàng hóa tại Campuchia, khai thác triệt để mối quan hệ mua - bán biên giới và thông qua Campuchia để xuất khẩu đi nước thứ ba qua đường bộ theo Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 12 tháng 10 năm 2007 của Tỉnh ủy Tây Ninh;
e) Xây dựng và triển khai Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử của tỉnh đến năm 2010 theo Quyết định số 191/2005 QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án "Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng CNTT phục vụ hội nhập và phát triển giai đoạn 2005 - 2010"; có chính sách hỗ trợ phát triển thương mại điện tử trở thành chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp; đẩy mạnh hoạt động phổ biến, nâng cao kiến thức và đào tạo kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp;
f) Rà soát lại khả năng cạnh tranh của sản phẩm do tỉnh sản xuất và cung ứng. Có chính sách khuyến khích doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến; đẩy nhanh việc đổi mới công nghệ, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm và dịch vụ; tập trung đầu tư cho những ngành, những sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của tỉnh để cạnh tranh được với hàng hóa sản xuất cùng loại tại tỉnh, ngoài tỉnh và ngoài nước. Trước mắt chú trọng những sản phẩm xuất khẩu như: Mủ cao su, nhân hạt điều, tinh bột khoai mì, sản phẩm tiểu thủ công nghiệp từ gỗ, mây tre, hàng may mặc, giày dép, vỏ ruột xe các loại, trái cây, rau quả củ, đậu phộng, vật liệu xây dựng;
g) Sắp xếp tổ chức hoạt động của các hiệp hội ngành hàng, phát huy vai trò làm cầu nối giữa doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước, hỗ trợ doanh nghiệp trong khuôn khổ quy định của WTO, trong việc phát triển thị trường, thông tin, đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ, đưa doanh nghiệp tham gia các hội chợ triển lãm, hội thảo, tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước;
h) Có kế hoạch phát triển hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật ngành du lịch; xây dựng Khu du lịch Núi Bà Đen thành Khu du lịch Quốc gia; ưu tiên các dự án đầu tư xây dựng công trình nghĩ dưỡng, vui chơi giải trí, khách sạn, hạ tầng du lịch có chất lượng cao theo quy hoạch; tổ chức vận hành và đầu tư khai thác tiềm năng các khu, điểm du lịch và các quần thể lịch sử văn hóa hiện có như Núi Bà Đen, Hồ nước Dầu Tiếng, Khu di tích lịch sử cách mạng Miền Nam, Vườn Quốc gia Lò Gò - Xa Mát, Tòa Thánh Tây Ninh…, mở rộng và đa dạng hóa các dịch vụ phục vụ du lịch, dịch vụ vui chơi giải trí đủ sức thu hút khách du lịch ở lại tỉnh dài ngày hơn; tổ chức đào tạo, giáo dục, bồi dưỡng cho các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh và cá nhân trong khu, điểm du lịch về lịch sử, văn hóa dân tộc và lịch sử, văn hóa của địa phương để tham gia hoạt động du lịch; thành lập Ban chỉ đạo Nhà nước về du lịch của tỉnh để có đủ điều kiện chỉ đạo phát triển du lịch của địa phương.
j) Phát triển nhanh các dịch vụ có giá trị tăng cao và các dịch vụ cơ bản phục vụ phát triển các lĩnh vực liên quan trong nền kinh tế tỉnh như: Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông, vận tải, du lịch, dịch vụ tư vấn…
k) Tăng cường các mối quan hệ hợp tác, liên kết để phát triển quan hệ bạn hàng, hợp tác và liên kết giữa các doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với các cơ quan khoa học - công nghệ để có thể tiếp cận nhanh các tiến bộ khoa học và công nghệ;
l) Xây dựng chính sách khuyến khích các cơ sở sản xuất công nghiệp, dịch vụ sử dụng lao động không yêu cầu trình độ, kỹ năng cao chuyển về nông thôn hoặc đầu tư ở khu vực nông thôn;
m) Nghiên cứu đề xuất giải pháp đồng bộ để huy động nguồn lực đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp làm tiền đề đẩy nhanh tiến độ lấp đầy các khu, cụm công nghiệp đã thành lập trên địa bàn;
n) Xây dựng đề án nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành chế biến lâm sản (các sản phẩm từ gỗ, tre, trúc) trên địa bàn tỉnh Tây Ninh trong hội nhập WTO;
o) Xây dựng Đề án phát triển Công nghiệp làng nghề trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020;
p) Nghiên cứu các giải pháp sử dụng tiết kiệm năng lượng có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Tây Ninh; phát triển thị trường điện cân đối, phù hợp, bảo đảm cung cấp đủ điện cho các ngành sản xuất – kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân;
q) Tiếp tục kêu gọi đầu tư dự án công trình hạ tầng về giao thông với tổ chức kinh tế nước ngoài thông qua việc liên doanh, liên kết, các hình thức đầu tư BOT, BT,… Xây dựng hệ thống giao thông đường bộ, đường thủy trên cơ sở quy hoạch được duyệt, nâng cao năng lực khai thác các tuyến đường của tỉnh nối đường Xuyên Á, hệ thống các quốc lộ qua tỉnh, trong vùng và khu vực;
r) Phát triển vận tải hàng hóa, hành khách đáp ứng nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hóa phục vụ tốt cho việc đi lại của nhân dân, chú ý phát triển loại hình vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt từ Trung tâm Thị xã đến các huyện, khu dân cư vùng sâu, biên giới của tỉnh;
s) Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý và phân cấp quản lý mạng lưới giao thông, coi trọng công tác bảo trì, duy tu cầu đường, ngăn chặn cho được tình trạng xuống cấp công trình giao thông. Đảm bảo an toàn thông suốt cho người và phương tiện tham gia giao thông góp phần kéo giảm tai nạn giao thông đến mức thấp nhất.
6. Cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế
a) Xây dựng đề án sắp xếp lại các cơ quan Nhà nước theo quy định của Chính phủ. Rà soát chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành và các phòng chuyên môn cấp huyện, thị xã để bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới;
b) Thực hiện các chương trình, đề án cải cách hành chính, hoàn thiện cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” đặc biệt là trong hoạt động đầu tư đất đai, xây dựng; tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính để loại bỏ các loại giấy tờ, thủ tục không cần thiết do các sở, ngành, địa phương đặt ra hoặc kiến nghị Trung ương bổ sung, sửa đổi theo thẩm quyền; công bố công khai, minh bạch mọi chính sách, cơ chế quản lý, quy trình tác nghiệp, người chịu trách nhiệm và thời hạn giải quyết công việc của các cơ quan Nhà nước, các đơn vị cung cấp dịch vụ công để các doanh nghiệp và người dân biết, thực hiện và giám sát việc thực hiện.
c) Tập trung đổi mới công tác cán bộ, luân chuyển cán bộ, bố trí cán bộ đúng tiêu chuẩn chức danh công chức; xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp và hiện đại; tăng cường cán bộ am hiểu về kinh tế và thương mại quốc tế, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao có khả năng phối hợp với cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài nước để phát triển thị trường xuất khẩu, xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch;
d) Xây dựng chính sách sử dụng và đãi ngộ nhân tài đúng mức để thu hút những chuyên gia giỏi ở trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài, thu hút con em trong tỉnh hiện đang học ngoài tỉnh, ngoài nước sau khi tốt nghiệp về tỉnh công tác;
e) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa và quốc phòng, an ninh; tập trung ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính điện tử; khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất kinh doanh, phát triển thương mại điện tử;
f) Tăng cường công tác đối ngoại, thường xuyên với các đối tác nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài làm ăn có hiệu quả tại Tây Ninh; các tổ chức thương mại nước ngoài, các cơ quan ngoại giao; đặc biệt là Campuchia, các tỉnh trong vùng Đông Nam Bộ, các tỉnh trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam;
7. Giáo dục - đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
a) Mạnh dạn đưa công chức trẻ đi đào tạo ở nước ngoài, có cam kết sau khi ra trường phục vụ ít nhất 5 năm, đến năm 2015 có khoảng 5% công chức được đào tạo ở nước ngoài nhất là các ngành thương mại, ngoại thương, luật, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, môi trường, xây dựng, quản trị kinh doanh… nhằm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 06-NQ/TU của Tỉnh ủy Tây Ninh ngày 03 tháng 5 năm 2007 về việc đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo nguồn cán bộ giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng 2020;
b) Tiếp tục phát triển quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực và nâng cao dân trí. Củng cố kết quả xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở và hoàn thành kế hoạch phổ cập bậc trung học. Đầu tư trường trọng điểm, trường chuẩn quốc gia, trường dân tộc nội trú, trường chuyên nghiệp; tạo điều kiện và khuyến khích các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư trong nước, ngoài nước đầu tư đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp nghề, phù hợp nhu cầu lao động trong tỉnh và cả cho xuất khẩu; trước mắt, tạo điều kiện cho trường Đại học tư thục Đông Dương được thành lập, sớm đi vào hoạt động ổn định, phát triển; tiếp tục thực hiện chương trình của Chính phủ về kiên cố hóa trường, lớp học;
c) Tổ chức thực hiện tốt Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010 trên địa bàn tỉnh”. Xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục của tỉnh đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn và có một bộ phận đạt trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao hoặc chuyên sâu; có chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với giáo viên;
d) Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện đổi mới nội dung, chương trình giáo dục – đào tạo nghề, phương pháp dạy và học, thi cử gắn với cuộc vận động chống tiêu cực trong giáo dục; tạo ra cơ cấu lao động mới, trong đó lao động có trình độ cao, có kiến thức và kỹ năng sử dụng được ngoại ngữ, tin học chiếm tỉ lệ ngày càng cao; triển khai nhanh chương trình quốc gia về đào tạo các ngoại ngữ thông dụng;
8. Hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn
a) Tổ chức thực hiện tốt các chính sách về nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trong đó, tập trung chính sách: khuyến khích tiêu thụ nông sản thực phẩm thông qua hợp đồng; chính sách hỗ trợ đầu tư hạ tầng cho nông nghiệp, nông thôn, thu hút đầu tư vào các lĩnh vực chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản và ngành nghề nông thôn. Tổng kết việc thực hiện chủ trương liên kết "Bốn nhà" mua bán theo hợp đồng với nông dân theo Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
b) Khuyến khích phát triển các mô hình hợp tác xã, xác lập các mối liên kết giữa các hộ nông dân sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi, trồng thủy sản với các cơ sở chế biến, doanh nghiệp thương mại nhằm hình thành những vùng sản xuất hàng hóa lớn gắn với việc quản lý quá trình tăng trưởng, quản lý chất lượng và cung cấp thông tin thị trường cho các chủ thể sản xuất;
c) Xây dựng hoặc đề xuất với Chính phủ ban hành các chính sách mới theo thẩm quyền nhằm tiếp tục hỗ trợ cho nông nghiệp và phát triển nông thôn phù hợp với cam kết WTO, cụ thể: Tăng cường đầu tư cho nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi, chương trình công nghệ sinh học, hỗ trợ giảm nhẹ thiên tai…
d) Đẩy nhanh tiến trình đô thị hóa nông thôn gắn với quy hoạch, hình thành các khu (cụm) công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn;
e) Xây dựng chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, thú y, bảo vệ thực vật… giúp nông dân áp dụng nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật và hướng dẫn nông dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phòng chống dịch bệnh, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản;
f) Nghiên cứu, hướng dẫn áp dụng chính sách hỗ trợ bảo hiểm rủi ro thiên tai cho nông nghiệp; thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia hỗ trợ đầu tư cho nông nghiệp phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường, xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn;
g) Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tạo ra sản phẩm nông nghiệp có giá trị và khả năng cạnh tranh cao hơn, đáp ứng nhu cầu công nghiệp chế biến và xuất khẩu có hiệu quả cao nhất, gắn phát triển sản xuất nông nghiệp với bảo đảm môi trường sinh thái; ổn định các vùng chuyên canh, chuyển diện tích lúa năng suất thấp sang nuôi trồng thủy sản, trồng cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao;
h) Xây dựng, quản lý cơ sở hạ tầng nông thôn như: Đường giao thông, điện, thủy lợi ... theo hướng hiện đại hóa.
j) Xây dựng chương trình, kế hoạch điều chỉnh, sửa đổi các quy định nhằm giảm bớt tối đa các khoản đóng góp của nông dân (Như các loại phí, lệ phí, quỹ...);
k) Thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển mạnh các doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và kinh doanh dịch vụ ở nông thôn; phát triển các làng nghề, các cụm công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, hình thành các thị trấn, thị tứ mới ở nông thôn;
l) Triển khai, phổ cập dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet cho người dân; chỉ đạo triển khai hiệu quả kế hoạch viễn thông công ích trên địa bàn, nghiên cứu phát triển cổng thông tin điện tử về nông nghiệp và nông thôn tạo điều kiện để mọi người dân, nhất là người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, đồng bào dân tộc có thể tiếp cận, khai thác thông tin phục vụ sản xuất và đời sống;
9. Thực hiện chính sách an sinh xã hội
a) Thực hiện các chính sách xã hội, bao gồm chính sách hỗ trợ về tài chính, hỗ trợ tự tạo việc làm, dạy nghề tại chỗ, dạy nghề để chuyển đổi nghề nghiệp, cung cấp các dịch vụ tư vấn việc làm, thông tin thị trường lao động tạo việc làm;
b) Xây dựng cơ chế bảo đảm an sinh xã hội theo nguyên tắc Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động cùng đóng góp, cùng chia sẻ;
c) Xây dựng và thực hiện các chương trình đồng bộ phát triển kinh tế - xã hội ở những vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc để hỗ trợ người dân ở các vùng này phát triển sản xuất, cải thiện điều kiện ăn, ở, đi lại, học tập; nâng mức thụ hưởng văn hóa, tiếp cận thông tin cho đồng bào nhằm hạn chế và tiến tới thu hẹp bớt khoảng cách phát triển với các vùng khác;
10. Quy hoạch xây dựng và Bảo vệ môi trường, phát triển bền vững
a) Căn cứ phân cấp quản lý về quy hoạch xây dựng, tổ chức rà soát, hướng dẫn các huyện, thị rà soát các đồ án quy hoạch xây dựng đã phê duyệt, phát hiện những bất hợp lý để kiến nghị điều chỉnh sửa đổi hoặc bổ sung, khắc phục tình trạng quy hoạch để lâu không thực hiện; triển khai thiết kế và thực hiện quy hoạch chi tiết xây dựng các khu đô thị và các điểm dân cư nông thôn, công khai quy hoạch, cắm mốc giới, mốc độ cao quy hoạch tại thực địa cho dân biết; giám sát việc thực hiện quy hoạch của địa phương;
b) Xây dựng quy chế quản lý khu đô thị, quy chế quản lý ngầm đô thị và quản lý bất động sản trên địa bàn tỉnh;
c) Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông môi trường và công tác xã hội hóa bảo vệ môi trường;
d) Tăng cường công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên môi trường. Sử dụng hợp lý tài nguyên, nhất là tài nguyên đất đai đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái. Tập trung xử lý tốt chất thải, rác thải, cấp thoát nước trong quá trình phát triển kinh tế;
e) Xây dựng và triển khai đề án bảo vệ môi trường sông, hồ, kênh… Xây dựng đề án di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường ra khỏi thị xã, thị trấn, khu đông dân cư… về các khu đã quy hoạch. Kiên quyết xử lý theo quy định đối với những cá nhân, tổ chức sản xuất gây ô nhiễm môi trường, hủy hoại tài nguyên môi trường;
f) Xây dựng và triển khai các đề án bảo vệ môi trường các lưu vực sông, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, nâng cao năng lực quan trắc môi trường, phát triển công nghệ môi trường và ngành công nghiệp môi trường.
11. Bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa dân tộc
a) Xây dựng và áp dụng cơ chế cảnh báo sớm và có chế tài xử lý sự xâm nhập các sản phẩm văn hóa không lành mạnh, làm phương hại đến sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa dân tộc Việt Nam;
b) Tạo điều kiện và cơ chế thuận lợi cho dịch vụ văn hóa phát triển; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa; hỗ trợ đầu tư, tài trợ phù hợp với điều kiện hội nhập để phát triển văn hóa nhằm bảo vệ sự đa dạng văn hóa của Việt Nam;
c) Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ngày càng phát triển. Tập trung các biện pháp và vận động toàn xã hội xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh; tiếp nhận tinh hoa văn hóa thế giới, kết hợp văn hóa dân tộc để xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
d) Tiếp tục củng cố, phát triển hệ thống in và phát hành sản phẩm văn hóa; nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa nghệ thuật và thông tin, tuyên truyền; kiên quyết ngăn chặn các hành vi lạm dụng phương tiện thông tin đại chúng làm ảnh hưởng xấu đến thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam, ổn định chính trị - xã hội, phát triển sản xuất kinh doanh; nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế trong phát triển văn hóa;
e) Đẩy mạnh thực thi pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, tạo môi trường thuận lợi nhất cho sự sáng tạo các giá trị văn hóa tinh thần của xã hội tăng cường kiểm soát sự xâm nhập các sản phẩm văn hóa độc hại trên biên giới; thanh, kiểm tra các hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa, xử lý kịp thời các vi phạm. Bảo vệ và trùng tu, tôn tạo, phát huy có hiệu quả các di tích lịch sử, văn hóa nhằm giáo dục truyền thống, tạo tiền đề vững chắc cho phát triển và hội nhập;
f) Xây dựng chương trình nghệ thuật hai thứ tiếng (Việt Nam và Campuchia) đưa vào hệ thống băng đĩa hình theo chính sách hưởng thụ văn hóa của đồng bào dân tộc và biên giới;
g) Xây dựng Đề án “Phát triển hệ thống thư viện trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2007- 2010 và định hướng đến năm 2020”, Đề án “Quy hoạch hoạt động quảng cáo trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2007- 2010”;
h) Xây dựng dự án “Xây dựng mới nhà văn hóa dân tộc” theo đúng quy cách.
12. Bảo đảm an ninh, quốc phòng
a) Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự; tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục quốc phòng, an ninh; thường xuyên tổ chức luyện tập các phương án xử lý các tình huống liên quan biểu tình, bạo loạn, gây rối trật tự và phương án phòng chống khủng bố, phòng chống diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch; bảo vệ tốt an ninh chính trị nội bộ, an ninh tư tưởng - văn hóa, an ninh xã hội, an ninh kinh tế, an ninh thông tin nhằm chủ động trong công tác an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội ở địa phương; xử lý hiệu quả các vấn đề xuyên biên giới và an ninh phi truyền thống có nguy cơ gia tăng;
b) Tập trung củng cố và hoàn thiện thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, thực hiện tốt chương trình, kế hoạch về an ninh quốc gia của tỉnh để giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác với các tỉnh thuộc Vương quốc Campuchia có chung đường biên giới; đẩy mạnh đối ngoại nhân dân. Xây dựng cụm dân cư biên giới, khu dân cư đồng bào dân tộc; gắn phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng - an ninh của tỉnh; xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định lâu dài.
c) Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện các Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, Chương trình mục tiêu 4 giảm của tỉnh. Nâng cao năng lực đấu tranh phòng, chống tội phạm tiền giả, rửa tiền, lừa đảo kinh tế, tham nhũng; khủng bố, tội phạm có tổ chức, xuyên quốc gia, tội phạm sử dụng công nghệ cao,…
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thành lập Ban chỉ đạo Hội nhập kinh tế Quốc tế của tỉnh do Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban, Sở Thương mại và Du lịch là cơ quan thường trực. Ban chỉ đạo Hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh có nhiệm vụ triển khai thực hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh, phối hợp các sở, ngành, địa phương xây dựng, thực hiện các chương trình, dự án, đề án phát triển nền kinh tế của tỉnh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Trên cơ sở những nội dung, nhiệm vụ chủ yếu của Chương trình hành động này. Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã xây dựng Kế hoạch hành động của đơn vị, địa phương mình, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 31 tháng 01 năm 2008; trên cơ sở đó, cụ thể hóa thành các nhiệm vụ, kế hoạch công tác hàng năm. Đối với những nhiệm vụ không phải triển khai theo các đề án, chương trình, cần tổ chức triển khai ngay để thực hiện kịp thời và hiệu quả.
3. Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này; hoàn thành các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch được giao theo Phụ lục đính kèm; định kỳ 6 tháng, một năm, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình hình thực hiện.
4. Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm phối hợp với Hội, Hiệp hội doanh nghiệp, ngành nghề, chỉ đạo và hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng chương trình hành động của doanh nghiệp mình.
5. Giao Sở Thương mại và Du lịch chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh đôn đốc, giám sát việc thực hiện Chương trình hành động này, định kỳ 6 tháng báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh về các biện pháp cần thiết, bảo đảm chương trình được thực hiện hiệu quả và đồng bộ.
6. Trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình hành động này, nếu có vấn đề chưa phù hợp, cần sửa đổi, bổ sung, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã chủ động báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.