ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4178/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 29 tháng 12 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP - THỦ CÔNG NGHIỆP HUYỆN HẢI HÀ GIAI ĐOẠN 2010-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số 55/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc “Ban hành quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển lĩnh vực công nghiệp”;
Căn cứ Quyết định số 1985/QĐ-UBND ngày 02/7/2010 và Quyết định số 2468/QĐ-UBND ngày 17/8/2010 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí đề án lập Quy hoạch phát triển công nghiệp, thủ công nghiệp huyện Hải Hà giai đoạn 2010-2020, định hướng đến năm 2025;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 2645/TTr-SCT ngày 14 tháng 12 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp - thủ công nghiệp huyện Hải Hà giai đoạn 2010-2020, định hướng đến năm 2025 với những nội dung cơ bản sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển:
- Tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp và thu hút các doanh nghiệp đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp cảng biển Hải Hà;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tác đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp với nhiều quy mô phù hợp với định hướng chung và lợi thế của huyện như: Sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản, phát triển cơ khí sửa chữa, chế biến nông, lâm, thủy sản;
- Khai thác có hiệu quả nguồn nguyên liệu khoáng sản như: Đá Cao Lanh, đá Granit, Tital; mở rộng phát triển và nâng cấp chất lượng gạch Tuynel, chè sơ chế; xây dựng các cụm cơ khí sửa chữa đóng mới tàu thuyền, máy móc, công cụ, dụng cụ phục vụ sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp. Mở rộng các ngành nghề thủ công;
- Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo hướng đầu tư chiều sâu đưa các thiết bị công nghệ tiên tiến vào sản xuất, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao mẫu mã đẹp, giá cả hợp lý nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường;
- Lập quy hoạch và triển khai xây dựng hạ tầng cụm sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tập trung của huyện. Phát triển mạnh mẽ các ngành kinh tế ở nông thôn nhằm thúc đẩy việc phân công lại lao động trong nông nghiệp.
2. Mục tiêu phát triển:
“Tiếp tục công cuộc đổi mới một cách sâu sắc, toàn diện, phát huy nội lực, tranh thủ sự giúp đỡ của các ngành, các cấp, tập trung sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, khai thác tiềm năng lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên. Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của huyện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
Tập trung mọi nguồn lực của phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; coi ngành chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản là ngành kinh tế mũi nhọn trong sản xuất nông nghiệp và là đầu vào của công nghiệp chế biến. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp - nông thôn phục vụ tốt yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vùng cao; phát triển công nghiệp TTCN địa phương gắn với chế biến nông lâm sản và dịch vụ thương mại, góp phần kích thích sản xuất phát triển, ổn định dân cư và xây dựng nông thôn mới.
3. Phương hướng phát triển:
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2015, cùng với sự phát triển chung của cả nước và của tỉnh, với điều kiện về vị trí của địa phương, ngành công nghiệp - thủ công nghiệp huyện Hải Hà phát triển theo định hướng sau:
- Phát triển mạnh các ngành công nghiệp: Sản xuất vật liệu xây dựng khai thác, chế biến khoáng sản, cơ khí sửa chữa, chế biến nông, lâm, thủy sản.
- Trong giai đoạn đến năm 2015 tiếp tục chú trọng phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động để giải quyết nhu cầu việc làm cho người lao động của địa phương. Giai đoạn sau năm 2015 sẽ khuyến khích đầu tư vào các ngành có hàm lượng chất xám cao, lao động có kỹ năng nhằm chuyển hướng cơ bản các ngành công nghiệp của huyện Hải Hà.
- Thực hiện các giải pháp chuyển đổi cơ cấu theo định hướng trên nhằm đạt tới một cơ cấu kinh tế hợp lý; phát huy nguồn lực tại chỗ đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương, của tỉnh nhất là về đầu tư hạ tầng kỹ thuật, tập trung khai thác tiềm năng, lợi thế để xây dựng, phát triển kinh tế huyện Hải Hà theo hướng Nông, lâm, ngư nghiệp - thương mại, dịch vụ - công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Đa dạng hóa sự tham gia của các thành phần kinh tế nhằm phát huy mọi nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển công nghiệp - thủ công nghiệp của huyện Hải Hà nói riêng.
4. Phương án phát triển công nghiệp:
Phương án chiến lược phát triển phù hợp với huyện Hải Hà phải có tính hiện thực và tích cực. Phải đảm bảo được khả năng huy động vốn đầu tư, đảm bảo giải quyết các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Huy động tốt nhất các tiềm năng nội sinh, phù hợp với khai thác các yếu tố ngoại sinh. Như vậy phương án phát triển công nghiệp của huyện Hải Hà được dự báo với các chỉ số, như sau:
- Dự báo tốc độ tăng trưởng GDP và cơ cấu các khu vực kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng GDP(%) | ||||
| 2005-2010 | 2011-2015 | 2016-2020 | 2021-2025 |
Tổng GDP (giá 1994) | 12,20 | 13,20 | 14,8 | 16,0 |
1. Công nghiệp - Xây dựng | 13,33 | 18,0 | 20,5 | 23,0 |
2. Thương mại dịch vụ | 17,33 | 15,0 | 16,5 | 17,5 |
3. Nông, lâm, ngư nghiệp | 8,12 | 8,5 | 11,0 | 11,5 |
Cơ cấu kinh tế (%) | ||||
Tổng GDP (giá 1994) | 100 | 100 | 100 | 100 |
1. Công nghiệp - Xây dựng | 19,43 | 20,1 | 24,7 | 29,3 |
2. Thương mại dịch vụ | 34,46 | 39,5 | 42,6 | 44,2 |
3. Nông, lâm, ngư nghiệp | 46,11 | 40,4 | 32,7 | 26,5 |
- Dự báo giá trị GDP của các khu vực kinh tế
Đvt: Tr. đồng (giá cđ 94)
| 2010 | 2015 | 2020 | 2025 |
Tổng GDP | 663.720 | 1.196.970 | 2.540.429 | 5.889.213 |
1. Công nghiệp - XD | 189.950 | 352.280 | 895.000 | 2.519.699 |
2. Dịch vụ | 219.770 | 481.790 | 1.033.921 | 2.315.670 |
3. Nông, lâm, ngư nghiệp | 254.000 | 362.900 | 611.508 | 1.053.844 |
- Dự báo giá trị sản xuất công nghiệp
Đvt: Tr. đồng (theo giá cố định 94)
| 2010 | 2015 | 2020 | 2025 |
GTSXCN (GO) | 108.000 | 242.376,5 | 615.778,96 | 1.733.606,000 |
II. NỘI DUNG QUY HOẠCH CÁC CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHIỆP
2.1. Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản và ngành sản xuất vật liệu xây dựng huyện Hải Hà giai đoạn 2010-2020, định hướng đến năm 2025
- Phát triển công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản phải gắn với bảo vệ môi trường, không gây ảnh hưởng tới đời sống của dân cư; tăng cường chế biến khoáng sản ở dạng tinh, hạn chế xuất khẩu khoáng sản thô hoặc chưa qua chế biến;
- Tiếp tục thăm dò và xác định trữ lượng các mỏ và điểm quặng khác có tiềm năng để có quy hoạch trong khai thác và chế biến trong giai đoạn tới. Khai thác, chế biến khoáng sản phải tuân thủ theo quy hoạch, có kế hoạch; trong khai thác phải tính đến hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên;
- Nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trong khai thác để nâng cao năng suất, hiệu quả kinh tế và đảm bảo an toàn trong lao động;
- Phát triển sản xuất vật liệu xây dựng cần ứng dụng công nghệ tiên tiến hiện đại để tạo ra sản phẩm có mẫu mã đẹp, đa dạng và tiết kiệm tài nguyên, giảm tối đa ô nhiễm môi trường sinh thái, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất;
- Phát triển sản xuất vật liệu xây dựng phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện Hải Hà, của tỉnh và của vùng; phải đảm bảo tính bền vững, ổn định chất lượng sản phẩm, gắn hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội. Phát triển sản xuất vật liệu xây dựng phải huy động được nhiều thành phần kinh tế tham gia có sự quản lý của Nhà nước;
- Ưu tiên phát triển sản xuất vật liệu xây dựng, coi sản phẩm gạch ngói là sản phẩm mũi nhọn của ngành công nghiệp VLXD trên địa bàn huyện.
2.2. Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến lâm, nông, thủy sản thực phẩm
- Tập trung phát triển các ngành công nghiệp chế biến có lợi thế cạnh tranh, trên cơ sở lợi thế về địa lý tạo khả năng thu hút được nguồn nguyên liệu để thực hiện chế biến các công đoạn sau phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu;
- Sử dụng các thiết bị, công nghệ chế biến tiên tiến để đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh và hạ giá thành sản phẩm;
- Phát triển công nghiệp chế biến gắn với chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển vùng nguyên liệu gắn với công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn;
- Giảm dần các sản phẩm sơ chế, đầu tư phát triển công nghệ chế biến sâu, chế biến các sản phẩm tiêu dùng cuối cùng nhằm tăng giá trị của sản phẩm;
- Đa dạng về quy mô và loại hình sản xuất chế biến, cùng với việc xây dựng các cơ sở chế biến tập trung gần với vùng nguyên liệu, khuyến khích phát triển các cơ sở chế biến nhỏ của các hộ gia đình, làng nghề; gắn liền với vấn đề bảo vệ môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Hướng tập trung phục vụ chế biến:
Giai đoạn từ nay đến 2015 và các năm về sau cần tập trung vào các lĩnh vực chế biến sau:
+ Chế biến thức ăn gia súc, gia cầm và chế biến gia súc, gia cầm.
+ Chế biến lâm sản và sản xuất đồ gỗ gia dụng, hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu.
Trong đó:
Đối với chế biến thức ăn gia súc, gia cầm và cơ sở chế biến gia súc, gia cầm:
+ Đầu tư cơ sở chế biến thức ăn gia súc, gia cầm phục vụ thị trường của địa phương và của tỉnh;
+ Đầu tư các cơ sở chế biến gia súc, gia cầm nhằm tiêu thụ tối đa lượng gia súc gia cầm của nông dân các địa phương lân cận trong tỉnh.
Đối với đồ gỗ và hàng thủ công mỹ nghệ:
+ Tập trung phát triển các cơ sở mộc sản xuất, lắp ráp đồ gỗ gia dụng văn phòng, đồ gỗ gia dụng xuất khẩu.
+ Phát triển sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống như đồ mây, tre, trạm khắc gỗ… phục vụ ngành du lịch…
2.3. Quy hoạch phát triển công nghiệp điện - nước
a) Quy hoạch phát triển công nghiệp điện
- Việc đầu tư phát triển nguồn và lưới điện đảm bảo phù hợp với Quyết định số 3994/QĐ-BCT, ngày 28/7/2010 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2015 có xét đến năm 2020 và Quy hoạch phát triển điện lực huyện Hải Hà giai đoạn 2011-2015, có xét đến năm 2020.
- Công tác đầu tư phát triển hệ thống điện phải đồng bộ, kịp thời, đáp ứng đủ công suất yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cũng như phát triển công nghiệp của huyện Hải Hà.
- Phấn đấu đến hết năm 2012, 100% số hộ có điện sử dụng, theo đúng tinh thần Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 27/10/2010 của BCH Đảng bộ tỉnh về Xây dựng nông thôn mới. Mở rộng mạng lưới cung cấp điện đến các trung tâm phụ tải như cụm công nghiệp, các khu đô thị mới của huyện. Đồng thời nâng cấp, cải tạo hệ thống điện đã xuống cấp nhằm giảm tổn thất điện năng, nâng cao chất lượng điện đến các hộ tiêu thụ.
Quan tâm phát triển các dạng năng lượng mới như biôga, năng lượng mặt trời nhằm tiết kiệm tối đa nguồn năng lượng không tái tạo và đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Thực hiện các chính sách xã hội hóa để đẩy mạnh việc xây dựng hệ thống điện, thực hiện phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm.
- Tiếp tục huy động các nguồn vốn ngân sách, vốn doanh nghiệp để đầu tư phát triển tiếp nguồn lưới điện và đẩy nhanh tiến độ các dự án điện đang xây dựng, sớm đưa vào vận hành.
- Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện, đảm bảo tốt chất lượng điện, chú trọng đối với khu vực có phụ tải tập trung, tăng cường khai thác hiệu quả lưới điện; phấn đấu giảm tổn thất điện năng toàn huyện xuống còn 5%.
- Duy trì lưới trung thế cấp 22kV và lắp đặt hệ thống cáp ngầm, trạm kiốt cho khu vực trung tâm huyện, các khu đô thị mới của huyện.
b) Quy hoạch phát triển công nghiệp nước
Đảm bảo cung cấp đủ nước sạch theo tiêu chuẩn cấp nước cho các đối tượng dùng nước đã ghi trong định hướng phát triển cấp nước, đô thị Việt Nam đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trước hết là cấp đủ cho sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn. Thực hiện chương trình nước sạch quốc gia, hỗ trợ nước sinh hoạt cho các hộ dân nghèo nông thôn, vùng cao. Thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào lĩnh vực này, đầu tư ở mức độ thích đáng cho hệ thống cấp nước của huyện.
Khai thác một cách khoa học và hợp lý các nguồn nước, trước mắt là nguồn tại chỗ, lâu dài phải bổ sung từ sông và các hồ khác; bảo vệ tốt nguồn nước ngầm. Phát triển hệ thống cấp nước các đô thị, góp phần vào phát triển công nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung của huyện hải Hà đến năm 2015 và 2025.
Phấn đấu đến năm 2015 đảm bảo 95% dân số của huyện được sử dụng nước hợp vệ sinh. Khai thác hợp lý, có hiệu quả, tăng cường đầu tư mở rộng, đầu tư mới và đồng bộ hóa trên toàn hệ thống cấp nước; kết hợp đầu tư tập trung ở thị trấn và đầu tư nhỏ ở các xã theo chương trình cung cấp nước sạch cho nhân dân nông thôn.
Phát triển hệ thống cấp nước cho Khu công nghiệp - cảng biển, trên cơ sở cân đối các nguồn cung cấp nước trong khu vực.
Hệ thống cấp nước:
+ Xây dựng nhà máy nước công suất 20.000m3 nước/ngày đêm trong giai đoạn đầu và nâng cấp công suất lên 100.000m3 nước/ngày đêm giai đoạn sau. Các trạm bơm tăng áp cũng sẽ được xây dựng với công suất phù hợp trong từng giai đoạn cụ thể.
+ Đầu tư xây dựng và khai thác hồ Tài Chi, thăm dò và thử mẫu nước để đánh giá cụ thể về chất lượng nước nguồn ở hồ này nhằm đưa ra các phương án cụ thể xử lý cấp nước cho Khu công nghiệp - cảng biển Hải Hà. Xây dựng Nhà máy xử lý nước và hệ thống đường ống cung cấp nước từ hồ Tài Chi xã Quảng Đức.
+ Xây dựng Nhà máy xử lý nước và hệ thống đường ống cung cấp nước từ hồ Trà Vinh, thành phố Móng Cái.
- Lưới cung cấp và phân phối nước: Mạng lưới đường ống dẫn nước từ các hồ về KCN-CB sẽ được khảo sát và thiết kế cụ thể trong giai đoạn lập dự án để đảm bảo đủ công suất cho KCN-CB và các khu đô thị dân cư, dịch vụ liên quan đến.
Phát triển hệ thống xử lý bảo vệ môi trường;
+ Dự kiến có 2 cụm nhà máy xử lý nước thải tại KCN - Cảng biển và cho khu đô thị.
+ Xây dựng khu xử lý chất thải rắn theo phương thức “nghiên cứu tổng thể, đầu tư phân kỳ” để đảm bảo kiểm soát, phân loại, xử lý, tái chế chất thải rắn.
2.4. Quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp cơ khí và gia công kim loại
- Phát triển công nghiệp cơ khí, gia công kim loại gắn với Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tỉnh giai đoạn 2006-2015, Quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội của huyện Hải Hà nhằm thúc đẩy ngành công nghiệp Quảng Ninh phát triển bền vững, hội nhập vững chắc với nền kinh tế thế giới.
- Cần tận dụng năng lực hiện có, tập trung đầu tư chiều sâu, hiện đại hóa từng bước để có được công nghệ hoàn chỉnh từ khâu thiết kế, chế tạo, gia công hoàn thiện và lắp ráp.
- Ngành cơ khí phải thật sự là nền tảng tạo tiền đề cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phục vụ tốt ngành công nghiệp than, công nghiệp đóng tàu, công nghiệp năng lượng,… trong đó có công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.
Ngành cơ khí huyện Hải Hà cần tập trung vào các lĩnh vực chủ yếu sau:
Phát triển ngành cơ khí phục vụ ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản.
- Ngành cơ khí phục vụ nông - lâm - ngư nghiệp và công nghiệp chế biến.
- Máy móc thiết bị, kết cấu thép, thiết bị phi tiêu chuẩn phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa trên địa bàn huyện Hải Hà.
- Phát triển ngành cơ khí chế tạo.
- Sản phẩm cơ khí tiêu dùng.
2.5. Quy hoạch phát triển thủ công nghiệp và ngành nghề
Phát triển các ngành nghề đang hoạt động, tạo nhiều sản phẩm hàng hóa;
Ngành nghề gắn liền với du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên.
- Củng cố, giữ vững, các ngành nghề - TCN hiện có đang phát triển, khôi phục các ngành nghề truyền thống, phát triển và xây dựng ngành nghề mới ở hộ gia đình.
Khuyến khích và tăng cường đầu tư trang thiết bị tiên tiến cho các ngành nghề, có kết hợp với công nghệ kỹ thuật truyền thống.
- Hình thành các cụm công nghiệp quy mô nhỏ và vừa đáp ứng yêu cầu phát triển ngành nghề - TCN của huyện.
- Phát triển ngành - TCN cần gắn với hoạt động văn hóa, du lịch, bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên.
- Cơ khí: Phát triển các cơ sở sửa chữa cơ khí dân dụng, sửa chữa nông cụ, sửa chữa ô tô, xe máy, sửa chữa đồ điện, điện tử dân dụng, chế tạo nông cụ cầm tay.
- Sản xuất đồ mộc: Phát triển nghề mộc phục vụ xây dựng và đồ mộc gia dụng.
- Ngành nghề cần phát triển và tổ chức sản xuất: Nghề sản xuất gỗ mỹ nghệ, chế biến nông lâm sản.
2.6. Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp
a. Giai đoạn 2011-2015
(1) Xây dựng mới cụm công nghiệp xã Quảng Phong; Quy mô 50ha tại xã Quảng Phong. Dự kiến định hướng bố trí ngành nghề sau:
- Xây dựng xí nghiệp thủy sản xuất khẩu, công suất 600 tấn SP/năm;
- Xây dựng nhà máy chế biến thức ăn gia súc, công suất 3.000 tấn SP/năm;
- Xây dựng nhà máy chế biến chè, công suất 3-5 tấn búp tươi/ngày;
- Sản xuất gạch, vật liệu xây dựng;
(2) Xây dựng dây chuyền II sản xuất gạch Tuynel và xây dựng thêm 01 nhà máy sản xuất gạch không nung;
- Xây dựng nhà máy chế biến gỗ.
b. Giai đoạn 2016-2020 định hướng đến 2025
(1) Mở rộng cụm công nghiệp xã Quảng phong (giai đoạn 2) tại xã Quảng Phong, quy mô 20ha, dự kiến định hướng các ngành nghề sau:
- Chế biến hải sản;
- Dịch vụ tổng hợp;
- Công nghiệp phụ trợ.
(2) Xây dựng mới cụm công nghiệp xã Cái Chiên: Quy mô 5ha, dự kiến chế biến nông sản, hải sản, thực phẩm;
- Dịch vụ tổng hợp.
(3) Xây dựng mới cụm công nghiệp xã Quảng Chính, Quảng Long quy mô 7ha, dự kiến các ngành nghề bố trí trong cụm công nghiệp:
- Làng nghề mây tre đan;
- Sản xuất chế biến miến dong, chế biến nông lâm sản;
- Khai thác và chế biến quặng Phiprôphilit;
- Dịch vụ tổng hợp.
III. NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp về vốn:
- Nguồn vốn tích lũy GDP để phát triển công nghiệp - thủ công nghiệp trong thời kỳ này chỉ đáp ứng được khoảng 15-20% nhu cầu về vốn. Số vốn thiếu hụt còn lại sẽ được bổ sung bằng các nguồn vốn: ODA, vốn tín dụng, vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài.
- Khuyến khích thành lập các quỹ: Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ; quỹ phát triển Khoa học công nghệ; quỹ Khuyến công…
- Vốn của Nhà nước tập trung đầu tư chủ yếu vào xây dựng kết cấu hạ tầng là chính, ưu tiên cho việc phát triển nguồn nhân lực và đầu tư nghiên cứu đổi mới khoa học, công nghệ.
2. Giải pháp về đất đai:
- Bảo đảm đủ quỹ đất theo quy hoạch cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển sản xuất công nghiệp và dịch vụ, xây dựng các công trình…
- Dành quỹ đất thỏa đáng, đúng vị trí cần thiết để xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị, khu du lịch, dịch vụ… nhằm sử dụng có hiệu quả cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Phát triển công nghiệp trên cơ sở gắn kết sự hình thành và phát triển các khu đô thị mới, các vùng kinh tế tập trung tạo thành sự liên kết hài hòa giữa công nghiệp với nông nghiệp, giữa thành thị với nông thôn, giữa sản xuất với thị trường tiêu thụ…
3. Giải pháp về công nghệ:
- Ưu tiên, khuyến khích ứng dụng những công nghệ hiện đại và công nghệ cao phù hợp trong hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, đặc biệt là sản xuất công nghiệp - thủ công nghiệp và dịch vụ du lịch.
- Phối hợp và tạo điều kiện cho các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ của các cơ sở nghiên cứu khoa học trên địa bàn nhằm thực hiện việc chuyển giao công nghệ, ứng dụng khoa học - công nghệ mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhất và công nghiệp chế biến.
4. Các giải pháp về các chính sách:
a. Chính sách tạo môi trường đầu tư
- Tạo lập một môi trường thông thoáng và chính sách khuyến khích đầu tư, cùng với các hoạt động hỗ trợ đầu tư để huy động mọi thành phần kinh tế tham gia vào việc đầu tư phát triển sản xuất.
- Khuyến khích các tổ chức, đơn vị và cá nhân tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư vào hoạt động dịch vụ, du lịch, công nghiệp vừa và nhỏ, đầu tư vào trang trại nuôi trồng, chế biến thủy hải sản.
b. Chính sách khuyến khích đầu tư
- Tiếp tục thực hiện chính sách phát triển công nghiệp - thủ công nghiệp nhiều thành phần bằng cách đa dạng hóa các hình thức sở hữu như thành lập các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, kinh tế tư nhân, cá thể, hợp tác xã… mở rộng các hình thức liên doanh liên kết trong thành phố, trong và ngoài tỉnh, với khu vực và thế giới.
- Thực hiện chính sách mở cửa cho mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất. Phá bỏ thế độc quyền, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế ngoài Nhà nước tham gia đầu tư vào các lĩnh vực điện, nước, giao thông…
- Tranh thủ mọi hình thức đầu tư nước ngoài trong khuôn khổ của Luật đầu tư như: Liên doanh, 100% vốn nước ngoài, hình thức BO, BOT.
c. Chính sách huy động vốn
- Tạo vốn thông qua tín dụng ngân hàng: Để tạo sức thu hút đầu tư cho các thành phần kinh tế ngân hàng cần phải cải tiến thủ tục tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc vay vốn như: Nới rộng điều kiện thế chấp có thể thế chấp bằng doanh nghiệp, áp dụng mức lãi suất ưu đãi cho những khoản vay dài hạn để đầu tư phát triển công nghiệp.
- Áp dụng chính sách tạo vốn đầu tư bằng cách thuê mướn tài sản chính, nhất là thuê mướn tài chính của các tổ chức nước ngoài.
- Áp dụng huy động vốn ứng trước đối với khách hàng để đầu tư hạ tầng mà trước tiên là đầu tư cho điện, nước và giao thông.
d. Chính sách phát triển thị trường
- Tạo điều kiện thành lập và khuyến khích các hiệp hội kinh doanh trong các ngành công nghiệp; tăng cường vai trò trong việc phổ biến thông tin thị trường và tạo điều kiện thuận lợi cho điều phối thị trường của các hiệp hội này.
- Cải tiến các thủ tục xuất nhập khẩu để giảm bớt phiền hà cho các cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu; tạo điều kiện cho hàng hóa công nghiệp - thủ công nghiệp đủ sức cạnh tranh bình đẳng thị trường.
5. Giải pháp về nguồn nhân lực:
- Đào tạo nghề phải tăng nhanh về cả quy mô, chất lượng, hiệu quả và tạo ra cơ cấu lao động hợp lý cho cả thời kỳ phát triển công nghiệp. Ưu tiên đào tạo trước mắt cho các ngành then chốt.
Thực hiện xã hội hóa công tác đào tạo nghề nhằm thu hút mọi nguồn lực cho các hoạt động đào tạo nghề, đa dạng hóa các loại hình đào tạo nghề, các loại hình trường lớp và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho ngưuời lao động có cơ hội học nghề, tìm kiếm việc làm. Đào tạo nghề gắn với việc giải quyết việc làm cho người lao động chưa có việc làm, tạo việc làm mới cho người lao động mất việc làm trong quá trình sắp xếp lại lao động.
6. Giải pháp về tổ chức quản lý Nhà nước:
- Thực hiện phân cấp quản lý Nhà nước đối với công nghiệp - thủ công nghiệp trên địa bàn một cách rõ ràng, cụ thể, nâng cao năng lực quản lý của phòng Kinh tế & Hạ tầng để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về công nghiệp trên địa bàn.
7. Giải pháp bảo vệ môi trường phát triển bền vững:
- Tiến hành sớm việc đánh giá hiện trạng môi trường đối với toàn bộ các khu công nghiệp cụm công nghiệp hiện có, các cơ sở sản xuất, bao gồm: Đánh giá lượng ô nhiễm do khí thải công nghiệp, chất thải, nguồn nước thải, khí thải của các phương tiện giao thông v.v…
- Đánh giá tác động đến môi trường của tất cả các nhà máy sẽ xây dựng, nhất là đối với những nhà máy đã được cấp giấy phép đầu tư xây dựng nhưng chưa có đánh giá tác động môi trường.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
UBND huyện Hải Hà phối hợp với các Sở, Ngành theo chức năng nhiệm vụ, tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch: Tính toán cân đối, huy động các nguồn lực, xây dựng chương trình kế hoạch dài hạn, ngắn hạn để thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt.
Điều 2. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, thủ trưởng các ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Hải Hà căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định có hiệu lực từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.