UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2013/QĐ-UBND | Hà Nam, ngày 14 tháng 8 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp; Thông tư số 48/2011/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 15/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc uỷ quyền cho Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về các lĩnh vực xây dựng, bảo vệ môi trường, lao động;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp công tác quản lý môi trường tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Các quy định trước đây trái với quy định tại Quy chế này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Khoa học và Công nghệ, Xây dựng, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 41 /2013/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định sự phối hợp công tác quản lý môi trường tại các khu công nghiệp (KCN) trên địa bàn tỉnh.
2. Quy chế này áp dụng đối với các Sở, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện), Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý các KCN tỉnh) và Chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp (sau đây gọi tắt là chủ đầu tư hạ tầng), các doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Nguyên tắc và phương thức phối hợp
1. Nguyên tắc phối hợp:
a) Việc phối hợp quản lý dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị liên quan và các quy định hiện hành nhằm đảm bảo sự thống nhất, không chồng chéo, không bỏ sót các nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường liên quan đến các khu công nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp;
b) Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động phối hợp, đề cao trách nhiệm cá nhân của thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức tham gia phối hợp;
c) Mọi hoạt động quản lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của các cơ quan chức năng đối với các hoạt động trong khu công nghiệp đều được thông qua cơ quan đầu mối là Ban Quản lý các KCN tỉnh.
2. Phương thức phối hợp: Tùy theo tính chất, nội dung công việc cụ thể mà lựa chọn một trong các phương thức phối hợp sau đây:
a) Lấy ý kiến bằng văn bản;
b) Tổ chức họp, hội nghị;
c) Tổ chức đoàn khảo sát, thanh tra, kiểm tra các hoạt động liên quan đến môi trường của dự án đầu tư, phát triển KCN.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Trách nhiệm của Ban Quản lý các KCN tỉnh
1. Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động bảo vệ môi trường trong các KCN đối với các nhiệm vụ được Uỷ ban nhân dân tỉnh ủy quyền và thực hiện công khai thông tin về môi trường, cung cấp thông tin về các doanh nghiệp trong các KCN cho các cơ quan phối hợp khi có yêu cầu;
2. Chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Khoản 1 Điều 7 của Quyết định số 35/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
3. Tiếp nhận và giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong KCN; Chủ trì và phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong KCN với bên ngoài; tiếp nhận, kiến nghị và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường giải quyết các khiếu nại, tố cáo về môi trường trong KCN;
4. Định kỳ theo quy định báo cáo kết quả thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, kết quả báo cáo quan trắc môi trường tại các KCN gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhan dân tỉnh, Tổng cục Môi trường theo quy định.
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các KCN tỉnh trong việc kiểm tra, xác nhận kết quả chạy thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của các dự án đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN;
2. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các KCN tỉnh tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường, xử lý vi phạm hành chính đối với hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN theo thẩm quyền; xác minh, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với các khu KCN, các doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp;
3. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ kê khai và cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp theo quy định;
4. Tổ chức lấy mẫu, bảo quản, phân tích mẫu môi trường phục vụ xác minh, điều tra, xử lý các vi phạm theo quy định;
5. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các KCN tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc thẩm tra hồ sơ xin cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước của chủ đầu tư hạ tầng, chủ đầu tư thứ cấp.
6. Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát các nguồn thải ra ngoài KCN, thẩm định các bản kê khai, thông báo và tổ chức thu phí báo vệ môi trường theo quy định;
7. Cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư vào khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
8. Phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho Chủ đầu tư hạ tầng và các doanh nghiệp trong KCN.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Tiếp nhận hồ sơ và chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định;
2. Cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư vào khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
3. Tham gia cùng Ban Quản lý các KCN tỉnh trong việc thẩm định dây truyền công nghệ đối với hệ thống xử lý nước thải của các doanh nghiệp KCN, Công ty kinh doanh hạ tầng KCN.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Công thương
1. Cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư vào khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
2. Cử đại diện tham gia đoàn kiểm tra xác nhận hoàn thành các hạng mục, công trình bảo vệ môi trường theo nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt đối với các dự án trong KCN trước khi dự án đi vào hoạt động chính thức khi có yêu cầu.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư vào khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
2. Phối hợp với Ban Quản lý các KCN tỉnh trong việc theo dõi, kiểm tra việc đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước, hệ thống thu gom nước thải, thoát nước mưa của các chủ đầu tư hạ tầng và doanh nghiệp thứ cấp theo quy hoạch đã được duyệt.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
1. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các KCN tỉnh trong việc thẩm tra hồ sơ xin cấp phép xả nước thải và nguồn nước của chủ đầu tư hạ tầng trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép xả nước thải đã qua xử lý của các KCN vào nguồn tiếp nhận là kênh tiêu thủy lợi;
2. Xây dựng kế hoạch duy tu, sửa chữa, nâng cấp hệ thống kênh tiêu đảm bảo việc tiêu thoát nước cho các KCN trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chỉ đạo Phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường và các đơn vị công an có liên quan phối hợp với Ban Quản lý các KCN tỉnh tuyên truyền vận động, hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp trong KCN;.
2. Chỉ đạo Phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường thực thi nhiệm vụ phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong KCN;
3. Khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc chức năng quản lý nhà nước của các ngành khác thì thông báo kịp thời bằng văn bản cho ngành đó để phối kết hợp xử lý theo thẩm quyền.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện hàng năm xây dựng kế hoạch phân bổ nguồn kinh phí sự nghiệp phục vụ việc quản lý môi trường tại các KCN trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt.
2. Thực hiện việc phân bổ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường tới các đơn vị liên quan theo kế hoạch đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 11. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có KCN
Phối hợp với Ban Quản lý các KCN tỉnh kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm của các doanh nghiệp trong KCN và Công ty kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 12. Trách nhiệm của Chủ đầu tư hạ tầng KCN
1. Chủ đầu tư hạ tầng thực hiện đúng các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và Ban Quản lý các KCN tỉnh về ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường phát sinh trong quá trình thi công, xây dựng hạ tầng KCN;
2. Theo dõi, giám sát việc đấu nối, xả thải của các doanh nghiệp trong KCN vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của KCN;
3. Thu gom toàn bộ lượng nước thải từ các doanh nghiệp trong KCN vào hệ thống xử lý nước thải tập trung, vận hành thường xuyên hệ thống xử lý nước thải tập trung, đảm bảo xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trước khi thải ra nguồn tiếp nhận;
4. Phối hợp với các đơn vị có chức năng tổ chức thực hiện việc thu gom, vận chuyển và xử lý an toàn về môi trường tất cả các chất thải rắn phát sinh từ các doanh nghiệp trong KCN, phối hợp với các đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu huỷ chất thải nguy hại của KCN;
5. Thực hiện chương trình quan trắc, giám sát chất lượng môi trường KCN, gửi báo cáo kết quả quan trắc môi trường về Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các KCN tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện theo quy định;
6. Chăm sóc, bảo đảm phát triển đạt tỷ lệ che phủ cây xanh trong KCN đạt tỷ lệ tối thiểu phải bằng 10% tổng diện tích của toàn bộ KCN.
7. Triển khai kịp thời các biện pháp ứng phó, khắc phục các sự cố môi trường trong KCN và báo cáo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền để phối hợp giải quyết.
Điều 13. Trách nhiệm của các chủ đầu tư thứ cấp
1. Sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư vào KCN, chủ đầu tư thứ cấp có trách nhiệm lập, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) hoặc chấp thuận bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Thực hiện đúng và đầy đủ các công trình, biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án như đề xuất trong báo cáo ĐTM hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phải đấu nối đầu ra của hệ thống thoát nước thải vào hệ thống thu gom nước thải về Nhà máy xử lý nước thải tập trung dưới sự giám sát của chủ đầu tư hạ tầng, trừ trường hợp cơ sở đã có trạm xử lý nước thải riêng đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hiện hành trước khi Nhà máy xử lý nước thải tập trung của KCN được xây dựng.
4. Phải ký văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư hạ tầng về các điều kiện được phép đấu nối nước thải của cơ sở vào hệ thống thu gom nước thải về Nhà máy xử lý nước thải tập trung, trừ trường hợp cơ sở đã có trạm xử lý nước thải riêng đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hiện hành
5. Phải thực hiện thu gom, phân loại và hợp đồng với đơn vị có đủ chức năng để vận chuyển và xử lý đối với 100% chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
6. Thực hiện các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 14. Trách nhiệm chung về úng phó sự cố môi trường
1. Đối với các doanh nghiệp trong KCN có trách nhiệm thực hiện hoặc đề nghị các cơ quan có thẩm quyền thực hiện kịp thời biện pháp để loại trừ nguyên nhân gây ra sự cố khi phát hiện có dấu hiệu sự cố môi trường;
2. Khi xảy ra sự cố môi trường bên trong KCN thì các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong KCN, chủ đầu tư hạ tầng KCN có trách nhiệm huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện tại chỗ để ứng phó kịp thời, đồng thời báo cáo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và các cơ quan nhà nước có liên quan khác để được hướng dẫn, hỗ trợ;
3. Khi xảy ra sự cố môi trường bên ngoài giáp ranh KCN thì Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi xảy ra sự cố hỗ trợ việc ứng cứu và khắc phục các sự cố môi trường, Ban Quản lý các KCN tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo chủ đầu tư hạ tấng KCN gần nơi xảy ra sự cố có biện pháp hỗ trợ, ứng cứu sự cố không để ảnh hưởng của sự cố đối với KCN.
Điều 15. Trách nhiệm chung về khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường.
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động trong KCN gây ô nhiễm môi trường có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường trong quá trình điều tra, xác định phạm vi, giới hạn, mức độ, nguyên nhân, biện pháp khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường;
b) Tiến hành ngay các biện pháp để ngăn chặn, hạn chế nguồn gây ô nhiễm môi trường và hạn chế sự lan rộng, ảnh hưởng đến sức khoẻ và đời sống của nhân dân trong vùng;
c) Thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường;
d) Bồi thường thiệt hại theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân cùng gây ô nhiễm môi trường thì cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường có trách nhiệm phối hợp với các bên liên quan để làm rõ trách nhiệm của từng đối tượng trong việc khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường.
2. Trường hợp môi trường bị ô nhiễm do thiên tai gây ra hoặc chưa xác định được nguyên nhân thì các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm huy động các nguồn lực để tổ chức xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường.
Điều 16. Công tác thanh tra, kiểm tra
Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường của các KCN, các doanh nghiệp trong KCN khi tiến hành cần thống nhất với Ban Quản lý các KCN tỉnh về kế hoạch, nội dung thanh tra, kiểm tra và có sự tham gia của Ban Quản lý các KCN tỉnh. Thực hiện quy định mỗi năm thanh tra không quá một lần đối với doanh nghiệp theo chỉ đạo của Chính phủ và kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Chế độ thông tin, báo cáo được thực hiện thông qua hình thức văn bản, trao đổi trực tiếp, định kỳ báo cáo theo quy định;
2. Các Quyết định, Kết luận điều tra, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm cơ quan chủ trì có trách nhiệm gửi tới các cơ quan có thẩm quyền, đồng thời sao gửi các cơ quan liên quan để biết và phối hợp;
3. Các tài liệu, chứng cứ, tang vật phục vụ cho quá trình điều tra, kiểm tra xử lý đối với các cơ sở có dấu hiệu vi phạm pháp luật về môi trường phải được bảo mật.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Tổ chức thực hiện
1. Trưởng Ban Quản lý các KCN tỉnh phối hợp với Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế này, định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các nhà đầu tư phản ánh kịp thời về Ban Quản lý các KCN tỉnh để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
3. Khi pháp luật của nhà nước có những thay đổi liên quan đến các nội dung của Quy chế này, Ban Quản lý các KCN tỉnh là cơ quan đầu mối chủ động đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.