ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2008/QĐ-UBND | Sóc Trăng, ngày 31 tháng 12 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN THI ĐUA KHEN THƯỞNG THUỘC SỞ NỘI VỤ TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 122/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Trưởng Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh Sóc Trăng và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN THI ĐUA KHEN THƯỞNG THUỘC SỞ NỘI VỤ TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Ban Thi đua Khen thưởng là tổ chức tương đương Chi cục trực thuộc Sở Nội vụ, có chức năng tham mưu Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện việc quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo ủy quyền của Giám đốc Sở Nội vụ và theo quy định của pháp luật.
2. Ban Thi đua Khen thưởng có tư cách pháp nhân, có con dấu, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Sở Nội vụ; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương (Bộ Nội vụ).
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Tham mưu cho Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước thuộc các lĩnh vực công tác thi đua, khen thưởng, cụ thể như sau:
a) Cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng cho từng thời kỳ và từng lĩnh vực nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng an ninh của tỉnh; tổ chức các phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng.
c) Xem xét, thẩm định, đề xuất các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng bảo đảm chính xác, kịp thời, đúng quy định của pháp luật.
d) Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về thi đua, khen thưởng cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác thi đua, khen thưởng; tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương và cơ sở thực hiện công tác thi đua, khen thưởng.
e) Sơ kết, tổng kết, phát hiện điển hình và phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng phong trào thi đua và các điển hình tiên tiến; kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.
g) Xây dựng và quản lý quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
h) Quản lý, cấp phát; thu hồi hiện vật khen thưởng theo phân cấp, thực hiện việc tổ chức và trao tặng khen thưởng theo quy định của pháp luật; làm thủ tục cấp đổi hiện vật khen thưởng bị hư hỏng, thất lạc và xác nhận các hình thức khen thưởng.
i) Kiểm tra việc thực hiện các quy định về chính sách khen thưởng, tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng.
k) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác thi đua, khen thưởng.
2. Tham mưu Giám đốc Sở thực hiện các quy định của pháp luật về:
a) Công tác tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức của Ban Thi đua Khen thưởng.
b) Công tác dự toán, quản lý, sử dụng quỹ khen thưởng, kinh phí hoạt động hàng năm và quản lý sử dụng tài sản, trang thiết bị của Ban Thi đua Khen thưởng.
3. Ban Thi đua Khen thưởng được Giám đốc Sở Nội vụ giao nhiệm vụ:
a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh.
b) Tổ chức triển khai, tập huấn và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ công tác thi đua, khen thưởng.
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổ chức thi đua, hướng dẫn khen thưởng; thẩm định hồ sơ khen thưởng trước khi trình cấp có thẩm quyền xét khen thưởng.
d) Trực tiếp báo cáo, xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh - Chủ tịch Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh đối với các yêu cầu, nhiệm vụ cấp bách, đột xuất.
e) Thỏa thuận về số lượng, cơ cấu giải thưởng, mức giải thưởng đối với các cơ quan, đơn vị có yêu cầu khen thưởng trong các hoạt động hội thi, hội diễn và khen thưởng đột xuất.
g) Xác nhận các trường hợp đã được khen thưởng.
h) Giải quyết các thắc mắc, khiếu nại về thi đua, khen thưởng.
i) Cấp phát hiện vật khen thưởng.
k) Phối hợp với Văn phòng Sở cấp phát và thanh quyết toán tiền thưởng theo quy định chung; thực hiện nhiệm vụ dự toán, quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước.
l) Phối hợp với Văn phòng Sở quản lý và chịu trách nhiệm về cán bộ, công chức, tài sản và phương tiện làm việc của Ban Thi đua, Khen thưởng.
4. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
Ban Thi đua Khen thưởng có Trưởng Ban và không quá 02 Phó Trưởng Ban được bổ nhiệm theo phân cấp hiện hành; có Phòng Nghiệp vụ trực thuộc do Giám đốc Sở Nội vụ xem xét, quyết định; không có bộ phận hành chính - văn thư riêng.
Điều 4. Chỉ tiêu biên chế
1. Biên chế của Ban Thi đua Khen thưởng do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định trong tổng biên chế được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm.
2. Việc bố trí công chức tại Ban Thi đua Khen thưởng phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức nhà nước theo quy định.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, TRÁCH NHIỆM CỦA TRƯỞNG BAN
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Ban Thi đua Khen thưởng làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
2. Căn cứ các quy định của pháp luật và phân công của Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Thi đua Khen thưởng ban hành Quy chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
1. Trưởng Ban Thi đua Khen thưởng chịu trách nhiệm trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thi đua Khen thưởng và những công việc được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, phòng, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại trong đơn vị thuộc quyền quản lý của Ban.
2. Trưởng Ban Thi đua Khen thưởng chịu trách nhiệm báo cáo với Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương (Bộ Nội vụ), Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Nội vụ về tổ chức và hoạt động của Ban Thi đua Khen thưởng; xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để giải quyết những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thi đua Khen thưởng .
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, Trưởng Ban Thi đua Khen thưởng thông qua Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh kịp thời.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.