ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2008/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 06 tháng 6 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP VÀ TRANG BỊ ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG BẢO VỆ DÂN PHỐ.
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân phố;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT ngày 01/3/2007 của Bộ Công an, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 38/2006/NĐ-CP của Chính phủ về Bảo vệ dân phố;
Căn cứ Nghị quyết số 11/2008/NQ-HĐND ngày 08/4/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh, khóa VII, kỳ họp thứ 13 về mức phụ cấp hàng tháng cho lực lượng Bảo vệ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 143/TTr-CAT ngày 26/11/2007,
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức, chế độ phụ cấp và trang bị đối với lực lượng Bảo vệ dân phố (Quy định kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, giao Công an tỉnh phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội, thủ trưởng các sở, ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC, CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP VÀ TRANG BỊ ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG BẢO VỆ DÂN PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND Ngày 06/6/2008 của UBND tỉnh Tây Ninh )
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Bản Quy định này quy định về tổ chức, chế độ phụ cấp và trang bị đối với lực lượng Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Bản Quy định này áp dụng đối với lực lượng Bảo vệ dân phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Về tổ chức lực lượng Bảo vệ dân phố
1. Tổ Bảo vệ dân phố được lập ở cụm dân cư theo số hộ dân trên địa bàn phụ trách của Cảnh sát khu vực của tất cả khu phố thuộc phường, thị trấn trong toàn tỉnh.
Mỗi tổ Bảo vệ dân phố có 1 Tổ trưởng, 1 Tổ phó và 7 tổ viên (Tổ trưởng tổ Bảo vệ dân phố là ủy viên Ban bảo vệ dân phố).
Mỗi cụm dân cư có từ 400 đến 500 hộ dân thì lập 1 Tổ bảo vệ dân phố. Đối với các cụm dân cư có số hộ dân cư trên 500 hộ thì cứ thêm 100 hộ dân được bố trí thêm 1 tổ viên tổ bảo vệ dân phố.
2. Ban bảo vệ dân phố được lập ở tất cả các phường thuộc thị xã Tây Ninh và ở 8 thị trấn của các huyện Hòa Thành, Gò Dầu, Trảng Bàng, Bến Cầu, Châu Thành, Tân Biên, Tân Châu và Dương Minh Châu.
Ban Bảo vệ dân phố gồm 1 Trưởng ban, 2 Phó ban và các ủy viên. Ủy viên Ban bảo vệ dân phố là Tổ trưởng tổ Bảo vệ dân phố. Trưởng ban và các Phó trưởng ban Bảo vệ dân phố do tập thể ủy viên Ban bảo vệ dân phố bầu ra bằng hình thức bỏ phiếu kín.
Điều 4. Về chế độ phụ cấp đối với lực lượng Bảo vệ dân phố
1. Lực lượng Bảo vệ dân phố được hưởng phụ cấp hàng tháng do Ủy ban nhân dân phường, thị trấn chi trả.
2. Mức phụ cấp hàng tháng của lực lượng Bảo vệ dân phố như sau:
- Trưởng ban Bảo vệ dân phố được hưởng phụ cấp bằng 540.000 đồng/tháng;
- Phó trưởng ban Bảo vệ dân phố được hưởng phụ cấp bằng: 490.000đồng/tháng;
- Ủy viên Ban Bảo vệ dân phố kiêm Tổ trưởng tổ Bảo vệ dân phố được hưởng mức phụ cấp bằng: 430.000 đồng/tháng;
- Tổ phó tổ Bảo vệ dân phố được hưởng mức phụ cấp bằng: 390.000 đồng/tháng;
- Tổ viên tổ Bảo vệ dân phố được hưởng mức phụ cấp bằng: 360.000 đồng/tháng.
Trong trường hợp Bảo vệ dân phố giữ nhiều chức danh khác nhau thì phụ cấp sẽ được hưởng theo chức danh cao nhất.
Điều 5. Trang bị phương tiện đối với lực lượng Bảo vệ dân phố
Lực lượng Bảo vệ dân phố được trang bị đồng phục, công cụ hỗ trợ và các phương tiện phục vụ công tác như sau:
- Quần áo: 02 bộ/người/năm.
- Giày vải: 02 đôi/người/năm.
- Tất: 02 đôi/người/năm.
- Dây thắt lưng: 01 chiếc/người/năm.
- Nón vải (lưỡi trai): 01 cái/người/năm.
- Còi: mỗi ban Bảo vệ dân phố, tổ Bảo vệ dân phố 03 cái.
- Đèn pin: mỗi ban Bảo vệ dân phố, tổ Bảo vệ dân phố 03 cái.
- Biển hiệu: mỗi thành viên 01 cái.
- Giấy chứng nhận: mỗi thành viên 01 giấy.
- Bảng chức danh: mỗi thành viên 01 bảng.
- Gậy cao su: mỗi thành viên 01 cây.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, cân đối ngân sách địa phương cho trang bị các phương tiện cần thiết và mức phụ cấp hàng tháng cho lực lượng Bảo vệ dân phố.
2. Chủ tịch UBND phường, thị trấn căn cứ vào số lượng, nhu cầu về trang bị và hoạt động của lực lượng Bảo vệ dân phố để dự trù kinh phí xây dựng nơi làm việc, chế độ phụ cấp và trang bị các phương tiện cần thiết...
Định kỳ hàng năm Chủ tịch UBND phường, thị trấn có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch UBND huyện, thị xã để tập hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
3. Giám đốc Công an tỉnh có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tỉnh trong việc xây dựng lực lượng Bảo vệ dân phố, hướng dẫn trang bị công cụ hỗ trợ, cấp Giấy chứng nhận, biển hiệu, băng chức danh, đồng phục và các phương tiện cần thiết khác cho lực lượng Bảo vệ dân phố.
4. Nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động Bảo vệ dân phố thực hiện theo điểm 3.1, khoản 3, mục VII, Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 38/2006/NĐ-CP của Chính phủ về Bảo vệ dân phố.
5. Quy định này cụ thể hóa thêm một số nội dung về tổ chức, phụ cấp và trang bị cho Bảo vệ dân phố ở địa phương, các quy định khác về Bảo vệ dân phố phải thực hiện đúng theo Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân phố và Thông tư số 02/2007/TTLB-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 01/3/2007 của Bộ Công an, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 38/2006/NĐ-CP về Bảo vệ dân phố./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.