ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4054/2005/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 29 tháng 12 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V QUY ĐỊNH TỶ LỆ PHÂN CHIA NGUỒN THU TỪ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO CÁC CẤP NGÂN SÁCH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước;
- Căn cứ Luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai;
- Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
- Căn cứ Nghị quyết số 07/2004/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XV, kỳ họp thứ 2; Quyết định số 2865/2004/QĐ-UB ngày 13 tháng 9 năm 2004 của UBND tỉnh quy định tỷ lệ phân chia các khoản thu từ đấu giá quyền sử dụng đất do cấp tỉnh tổ chức;
- Căn cứ Nghị quyết số 30/2005/NQ-HĐND ngày 28 tháng 12 năm 2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh, khóa XV, kỳ họp thứ 5 về quy định tỷ lệ phân chia nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất cho các cấp ngân sách,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định tỷ lệ phân chia nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất cho các cấp ngân sách, cụ thể như sau:
1. Nguyên tắc phân chia:
- Nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất sau khi trừ chi phí đền bù GPMB, chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ( nếu có ), được phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) cho ngân sách các cấp ngân sách trong tỉnh Thanh Hoá.
2. Nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất cấp tỉnh, Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất cấp huyện tổ chức đấu giá được phân chia cụ thể như sau:
2.1. Tại thành phố Thanh hóa, thị xã Bỉm Sơn và thị xã Sầm Sơn:
- Do cấp tỉnh thực hiện lập dự án và tổ chức đấu giá:
+ Ngân sách tỉnh hưởng: 70%.
+ Ngân sách thành phố, thị xã hưởng: 30%.
- Do thành phố, thị xã thực hiện lập dự án và tổ chức đấu giá:
+ Ngân sách tỉnh hưởng: 30%.
+ Ngân sách thành phố, thị xã hưởng: 70%.
2.2. Tại các huyện đồng bằng:
- Do cấp tỉnh thực hiện lập dự án và tổ chức đấu giá:
+ Ngân sách tỉnh hưởng: 60%.
+ Ngân sách huyện: 40%.
- Do huyện thực hiện lập dự án và tổ chức đấu giá:
+ Ngân sách tỉnh hưởng: 20%.
+ Ngân sách huyện hưởng: 80%.
2.3. Tại các huyện miền núi.
- Do cấp tỉnh thực hiện lập dự án và tổ chức đấu giá:
+ Ngân sách tỉnh hưởng: 60%.
+ Ngân sách huyện: 40%.
- Do huyện thực hiện lập dự án và tổ chức đấu giá:
Ngân sách huyện hưởng: 100%.
2.4. Tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa ngân sách huyện, thị xã, thành phố và ngân sách xã, phường, thị trấn (nơi có quỹ đất đấu giá).
Trong tổng số ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố được hưởng theo quy định tại điểm 2.1, 2.2, 2.3, điều 2 nêu trên. HĐND huyện, thị xã, thành phố quyết nghị tỷ lệ phân chia trên cơ sở nhu cầu đầu tư và đặc điểm cụ thể của từng địa phương, xã, phường, thị trấn.
Điều 3. Tổ chức thực hiện:
1. Thẩm quyền phê duyệt dự toán bồi thường GPMB, hỗ trợ và tái định cư; phê duyệt giá sàn để đấu giá quyền sử dụng đất; phê duyệt hồ sơ đầu tư xây dựng cơ bản.
1.1. Dự án do cấp tỉnh lập và tổ chức đấu giá, thẩm quyền phê duyệt dự toán bồi thường GPMB, hỗ trợ và tái định cư do cấp tỉnh phê duyệt; Dự án do cấp huyện lập và tổ chức đấu giá thì cấp huyện phê duyệt.
1.2. Việc phê duyệt hồ sơ đầu tư XDCB, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành đối với việc đầu tư cơ sở hạ tầng, thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
1.3. Thẩm quyền phê duyệt giá sàn để đấu giá quyền sử dụng đất: Tất cả các dự án đấu giá quyền sử dụng đất đều do UBND tỉnh phê duyệt giá sàn.
2. Mục đích sử dụng tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất:
Nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất phân chia cho các cấp ngân sách, được sử dụng cho mục đích chi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và thực hiện quản lý theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. Trong năm ngân sách, sử dụng không hết thì được chuyển nguồn sang năm sau sử dụng tiếp.
Điều 4. - Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006, thay thế cho quy định tại Quyết định số: 2865/2004/QĐ-UB ngày 13/9/2004 của UBND tỉnh Thanh Hoá.
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.