UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 403/QĐ-UBND |
Bắc Ninh, ngày 08 tháng 10 năm 2015 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1393/QĐ-TT ngày 25 tháng 9 năm 2012, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định Số: 403/QĐ-TTg ngày 20 tháng 03 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1831/QĐ-TTg ngày 9/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế xã hội tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành động Chiến lược tăng trưởng xanh tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với các nội dung chính như sau:
- Tăng trưởng xanh là tiến tới nền kinh tế phát triển bền vững, từng bước hoàn thiện thể chế kinh tế theo hướng xanh hoá các ngành, các lĩnh vực tại địa phương.
- Thực hiện tái cơ cấu kinh tế theo hướng khuyến khích các ngành kinh tế sử dụng hiệu quả năng lượng và tài nguyên thiên nhiên với giá trị gia tăng cao, chuyển sang sản xuất xanh.
- Nâng cao công tác nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi các công nghệ tiên tiến vào sản xuất góp phần giảm phát thải khí nhà kính, cải thiện môi trường tự nhiên, xanh hoá sản xuất, xanh hoá lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững, cải thiện chất lượng cuộc sống từ việc xây dựng hạ tầng xanh, lối sống thân thiện với môi trường.
- Nâng cao đời sống người dân thông qua tạo thêm việc làm từ các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ xanh.
- Tăng trưởng xanh là nội dung quan trọng của phát triển bền vững. Tăng trưởng xanh phải do con người và vì con người, giải quyết các vấn đề về phát triển kinh tế - xã hội và môi trường, góp phần tạo việc làm, xóa đói nghèo và lạc hậu; nâng cao chất lượng cảnh quan và môi trường.
- Tăng trưởng xanh dựa trên tăng cường đầu tư và sử dụng những thiết bị sản xuất hao tốn ít điện năng, ít nhiên liệu, sử dụng tiết kiệm tài nguyên, công nghệ, nâng cao tỷ lệ sử dụng năng lượng tái tạo và sử dụng năng lượng hiệu quả.
- Tăng trưởng xanh phải dựa trên cơ sở khoa học và công nghệ hiện đại, bảo tồn vốn tài nguyên, phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Tăng trưởng xanh là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, các cấp chính quyền, các ngành, lĩnh vực và các tổ chức trên địa bàn toàn tỉnh.
- Giảm cường độ phát thải khí nhà kính và thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.
- Xanh hoá sản xuất: Thực hiện một chiến lược “công nghiệp hoá sạch” thông qua rà soát, điều chỉnh những quy hoạch ngành hiện có, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên, khuyến khích phát triển công nghiệp xanh, nông nghiệp xanh với cơ cấu ngành nghề, công nghệ, thiết bị bảo đảm nguyên tắc thân thiện với môi trường, đầu tư phát triển vốn tự nhiên; tích cực ngăn ngừa và xử lý ô nhiễm.
- Xanh hoá lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững: Kết hợp nếp sống đẹp truyền thống với những phương tiện văn minh hiện đại để tạo nên đời sống tiện nghi, chất lượng cao mang đậm bản sắc dân tộc cho xã hội Việt Nam hiện đại. Thực hiện đô thị hoá nhanh, bền vững, duy trì lối sống hoà hợp với thiên nhiên ở nông thôn và tạo lập thói quen tiêu dùng bền vững trong bối cảnh hội nhập với thế giới toàn cầu.
4. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh tế theo mô hình tăng trưởng xanh
4.1. Giảm cường độ phát thải khí nhà kính và thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo theo những chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Giai đoạn 2015 - 2020: Giảm cường độ phát thải khí nhà kính 12% so với mức 2010, giảm tiêu hao năng lượng tính trên GDP 2% mỗi năm. Giảm lượng phát thải khí nhà kính trong các hoạt động năng lượng 20% so với phương án phát triển bình thường. Trong đó mức tự nguyện khoảng 12%, 8% còn lại mức phấn đấu khi có thêm hỗ trợ.
- Định hướng đến năm 2030: Giảm mức phát thải khí nhà kính mỗi năm ít nhất 2%, giảm lượng phát thải khí nhà kính trong các hoạt động năng lượng 30% so với phương án phát triển bình thường. Trong đó mức tự nguyện khoảng 20%, 10% còn lại là mức khi có thêm hỗ trợ.
- Định hướng đến năm 2050: Giảm mức phát thải khí nhà kính mỗi năm 2%.
4.2. Xanh hoá sản xuất
Những chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020 gồm: Giá trị sản phẩm ngành công nghệ cao, công nghệ xanh trong GDP là 50%; tỷ lệ các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường là 80%, áp dụng công nghệ sạch hơn 50%, đầu tư phát triển các ngành hỗ trợ bảo vệ môi trường.
4.3. Xanh hoá lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững
Những chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020 gồm: Đảm bảo 100% chất thải được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn tỷ lệ chất thải được thu gom, xử lý hợp tiêu chuẩn, diện tích cây xanh đạt tương ứng tiêu chuẩn đô thị, tăng tỷ trọng dịch vụ vận tải công cộng; tỷ lệ đô thị tiêu chí đô thị xanh phấn đấu đạt 30%.
5. Định hướng tăng trưởng xanh trong các ngành kinh tế:
5.1. Công nghiệp:
Phát triển các ngành công nghiệp trụ cột của tỉnh theo hướng công nghệ cao, sản phẩm đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế, hạn chế các ngành công nghiệp gia công, lắp ráp, các ngành có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ của địa phương phục vụ cho các ngành công nghiệp chủ lực do các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư để tạo ra giá trị gia tăng cao cho chuỗi cung ứng sản phẩm cho công nghiệp nội tỉnh. Từng bước tiến đến hình thành cụm công nghiệp liên kết (cluster) trên cơ sở lấy doanh nghiệp lớn là hạt nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ là các vệ tinh cung ứng. Xây dựng kế hoạch phát triển một số ngành công nghiệp có tính tiên phong về công nghệ thuộc các lĩnh vực công nghệ thông tin truyền thông; công nghệ sinh học; công nghiệp vật liệu mới; công nghệ tự động hoá; chương trình hỗ trợ phát triển và nâng cấp giá trị chuỗi sản xuất các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh. Tích cực thực hiện Đề án thu hút đầu tư trong thời kỳ mới theo hướng chọn lọc, tập trung thu hút các loại hình công nghiệp công nghệ cao, khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ thông tin để tạo bước chuyển biến đưa Bắc Ninh lên một vị trí mới của nền công nghiệp theo hướng hiện đại.
- Rà soát quy hoạch và việc thực hiện các khu cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nên lưu ý đặc biệt đến quy trình xử lý chất thải, nước thải, đảm bảo an toàn cho môi trường xung quanh; di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra ngoài các khu dân cư, khu đô thị, gắn với đổi mới công nghệ. Khuyến khích đầu tư phát triển khu công nghiệp sinh thái.
- Đẩy mạnh thực hiện công tác quản lý Nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; tăng cường giáo dục, tuyên truyền phổ biến thông tin, vận động cộng đồng, nâng cao ý thức, thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; phát triển, phổ biến các trang thiết bị hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng, từng bước loại bỏ các trang thiết bị hiệu suất thấp nâng cao hiệu quả trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Tổ chức hỗ trợ dán nhãn cho các doanh nghiệp nhập khẩu và sản xuất các mặt hàng tiết kiệm năng lượng. Triển khai việc tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ quản lý năng lượng cho cán bộ thuộc lĩnh vực sản xuất công nghiệp, quản lý sử dụng các công trình xây dựng.
- Ban hành chính sách thúc đẩy sản xuất sạch hơn tại các doanh nghiệp, cơ quan quản lý, tổ chức tư vấn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp trong việc áp dụng sản xuất sạch hơn.
5.2. Nông nghiệp:
- Áp dụng kỹ thuật canh tác nông nghiệp hữu cơ và nâng cao trình độ quản lý để giảm thiểu phát thải khí nhà kính. Thực hiện ứng dụng các giống lúa ngắn ngày năng suất cao; Áp dụng quy trình tưới tiêu tiết kiệm nước trong sản xuất lúa và các loại cây trồng khác; và giảm phát thải khí nhà kính. Ứng dụng phân ủ hữu cơ (compost) trong canh tác lúa và cây trồng khác. Tuyên truyền và hướng dẫn nông dân trong việc sản xuất nông sản, quy trình sử dụng giống, phân hoá học, thuốc trừ sâu, thức săn gia súc hợp lý nhằm nâng cao tính cạnh tranh của sản xuất nông nghiệp, bảo vệ môi trường, tránh bạc màu đất, hạn chế tối thiểu sự ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp lên sức khỏe con người.
- Thực hiện các mục tiêu, định hướng Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững được phê duyệt tại Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ, tăng cường nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ và tiến bộ kỹ thuật, phát triển khoa học công nghệ, hỗ trợ ngành nông nghiệp; triển khai các dự án ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp, đóng góp sản phẩm và cung ứng dịch vụ nông nghiệp công nghệ cao đáp ứng mục tiêu phát triển nông nghiệp của tỉnh.
- Tập trung chỉ đạo phát triển chăn nuôi gắn với bảo vệ môi trường, chủ động kiểm soát, khống chế dịch bệnh; phát triển đàn gia súc, gia cầm theo hướng tập trung và an toàn sinh học. Quy hoạch lại các khu vực nuôi trồng thuỷ sản, tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và các tiêu chuẩn chất lượng trong nuôi trồng thuỷ sản để giảm thiểu rủi ro, đảm bảo phát triển bền vững; tuyên truyền, vận động người dân áp dụng những biện pháp khai thác bền vững để đảm bảo cân bằng sinh thái;
- Xây dựng kế hoạch sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường và hài hoà quyền lợi của các bên liên quan trong sử dụng và quản lý đảm bảo phát triển bền vững. Tăng cường công tác kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm, giám sát dư lượng các chất độc hại trong nông thuỷ sản; thanh tra, kiểm tra thường xuyên việc sản xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi, kiểm soát hữu hiệu về chất lượng vật tư nông nghiệp;
- Tăng cường hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi phục vụ đa mục tiêu phục vụ sản xuất và phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu. Thực hiện tốt quy hoạch phòng chống sạt lở; phòng, chống ngập lụt khu vực đô thị và nông thôn nhằm giảm thiểu thiệt hại do thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Về lâm nghiệp: Giữ diện tích rừng hiện có, phát triển và nâng cao chất lượng rừng trồng, trồng cây phân tán, tăng khả năng hấp thụ khí CO2.
5.3. Dịch vụ:
- Thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển khu vực dịch vụ; khuyến khích đầu tư phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế và giá trị gia tăng cao như du lịch, viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng, phân phối, logistic...
- Đẩy mạnh hoạt động thương mại nội địa và xuất khẩu của tỉnh trên cơ sở khai thác và hỗ trợ hiệu quả cho các ngành hàng có lợi thế cạnh tranh, duy trì tốc độ tăng trưởng những ngành hàng chủ lực, đồng thời quan tâm đầu tư thích đáng cho những ngành hàng có nhiều tiềm năng phát triển.
- Phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng thuê ngoài, hợp tác công tư trên cơ sở kiến trúc tổng thể mô hình “chính phủ điện tử”; tăng cường các dịch vụ công trực tuyến.
- Phát triển các dịch vụ tư vấn về tăng trưởng xanh; hình thành mạng lưới sáng kiến, kết nối các nỗ lực nghiên cứu, tư vấn tăng trưởng xanh, …
6.1. Xây dựng thể chế triển khai thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh:
- Hình thành Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh;
- Bổ sung các quy định đưa nội dung về tăng trưởng xanh trong các văn bản chỉ đạo của địa phương;
- Xây dựng các quy định, chương trình cụ thể hoá thực hiện Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh.
6.2. Rà soát quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực theo hướng tăng trưởng xanh:
Xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030 tầm nhìn 2050 theo mô hình kinh tế xanh, trong đó định hướng tư duy dài hạn trong phát triển theo mô hình tăng trưởng xanh, bao gồm các trụ cột: Sản xuất, tiêu dùng, công nghệ, đòn bẩy tài chính, tín dụng, xây dựng thể chế xanh; hình thành hệ thống chỉ tiêu định lượng đo lường các chỉ số kinh tế - xã hội xanh.
Trong chiến lược này cần xác lập hệ thống “giá trị xanh” có vai trò định hướng, dẫn dắt nỗ lực phát triển theo hướng xanh.
6.3. Thu hút đầu tư theo định hướng kinh tế xanh:
Thu hút đầu tư theo định hướng tái cấu trúc kinh tế Bắc Ninh để đẩy nhanh quá trình phát triển theo mô hình kinh tế xanh; kêu gọi được sự quan tâm của các nhà đầu tư tư nhân đầu tư vào lĩnh vực phát triển xanh.
Xây dựng và ban hình chính sách khuyến khích doanh nghiệp xanh, nhất là đòn bẩy tài chính xanh, doanh nghiệp cam kết thực hiện những quy tắc về kinh tế xanh. Kiểm kê khí thải và đánh giá lượng các bon thải ra. Đánh giá cơ hội kinh doanh của doanh khi thực hiện các cam kết tuân thủ những tiêu chuẩn xanh, tập trung vào quản lý rủi ro và bảo vệ đầu ra của quá trình sản xuất trong quá trình chuyển đổi.
6.4. Quy hoạch và phát triển đô thị theo hướng xanh:
- Thực hiện rà soát, điều chỉnh quy hoạch, thực hiện Chương trình phát triển đô thị, lập kế hoạch cải tạo đô thị theo tiêu chuẩn đô thị bền vững. Hướng dẫn xây dựng thí điểm kế hoạch xây dựng đô thị xanh ở một số khu đô thị mới triển khai trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, áp dụng các công nghệ mới, các nguyên liệu thay thế, sản phẩm mới thân thiện với môi trường;
- Quy hoạch đô thị theo hướng tiếp cận đô thị bền vững (đô thị xanh, sinh thái và kinh tế...) với trọng tâm sử dụng và quản lý tài nguyên bền vững cho người dân, đảm bảo đồng bộ trong Quy hoạch xây dựng nhà ở, giao thông, cấp - thoát nước và xử lý rác thải; thống thoát nước mưa; thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn đô thị.
- Quy hoạch nông thôn mới, đảm bảo tiêu chuẩn sống và phát triển cảnh quan và môi trường. Thực hiện và đạt các mục tiêu của Chiến lược quốc gia về Cấp nước và Vệ sinh nông thôn đến năm 2020; hệ thống cấp nước và xử lý nước thải đô thị theo quy hoạch; từng bước xây dựng hệ thống xử lý nước thải ở cấp huyện.
- Quy hoạch phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng đô thị, xây dựng khu đô thị mới, cải tạo, chỉnh trang đô thị hiện hữu đảm bảo về giao thông, cảnh quan, vệ sinh môi trường.
- Xây dựng và ban hành quy định yêu cầu các chủ đầu tư ứng dụng công nghệ xanh, sử dụng năng lượng tự nhiên, tiết kiệm năng lượng, các vật liệu hiện đại, thân thiện với môi trường, khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm phục vụ cho xây dựng và sử dụng các công trình xây dựng xanh.
- Thực hiện quy hoạch và phát triển không gian xanh. Dành quỹ đất trong quy hoạch thoả đáng để phát triển không gian xanh, mặt nước ở các đô thị. Khuyến khích đầu tư và phát triển bằng các nguồn vốn xã hội hoá để tăng nhanh diện tích không gian xanh trong đô thị.
- Thực hiện tái cấu trúc không gian kinh tế và đô thị trên phạm vi toàn tỉnh, triển khai Quy hoạch chung đô thị Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; điều chỉnh quy hoạch chung các đô thị; tổ chức lập các quy hoạch phân khu; lập Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030, thực hiện nâng cấp các đô thị trên địa bàn tỉnh theo lộ trình.
6.5. Phát triển khoa học công nghệ và đào tạo nhân lực xanh
- Lựa chọn, xây dựng và triển khai áp dụng các mô hình ứng dụng khoa học và công nghệ thích hợp thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh. Nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, áp dụng các quy trình, công nghệ sử dụng tiết kiệm, hiệu quả giống, thức ăn, vật tư nông nghiệp, tài nguyên đất, nước... và giảm phát thải khí nhà kính trong sản xuất nông nghiệp, đảm bảo phát triển nông nghiệp bền vững. Nghiên cứu và xây dựng mô hình áp dụng công nghệ xử lý và tái sử dụng phụ phẩm, phế thải trong sản xuất nông nghiệp tạo ra thức ăn chăn nuôi, trồng nấm, làm nguyên liệu công nghiệp, biogas và phân bón hữu cơ và giảm phát thải khí nhà kính.
- Mô hình ứng dụng công nghệ sinh học, các chế phẩm vi sinh kết hợp các giải pháp quản lý để sản xuất các loại nông sản thực phẩm an toàn nhằm bảo vệ sức khoẻ người tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu hội nhập. Tiếp tục nhân rộng các mô hình, xây dựng hoàn thành Khu thực nghiệm sản xuất nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, áp dụng quy trình quản lý, vận hành tiên tiến đảm bảo sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất, truyền tải và tiêu dùng, đặc biệt với các cơ sở sản xuất lớn, tiêu thụ nhiều năng lượng. Tập trung đầu tư nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ xanh gồm: Công nghệ năng lượng xanh, vật liệu và xây dựng, cơ khí giao thông vận tải, công nghệ nông, lâm, sinh học, hoá học, xử lý chất thải. Hỗ trợ xây dựng mô hình tái chế ở các làng nghề.
- Thực hiện mô hình sản xuất theo chu trình sinh thái khép kín, ít chất thải, ứng dụng công nghệ xử lý nước thải, khí thải cho các làng nghề; quản lý môi trường nông thôn, nhất là khu vực làng nghề.
- Nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ, khả năng nghiên cứu - triển khai, ứng dụng, tiếp thu và làm chủ các tiến bộ kỹ thuật, tạo bước chuyển mạnh trong phát triển và nhân rộng mô hình ứng dụng, thu hút thêm các nguồn vốn xã hội hoá đầu tư cho khoa học và công nghệ, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm và hiệu quả sản xuất - kinh doanh.
- Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực doanh nghiệp theo Quyết định số 286/2014/QĐ - UBND ngày 26/6/2014, đào tạo nhân lực kỹ thuật trong các nghề thuộc lĩnh vực kinh tế xanh.
- Tăng cường tuyên truyền, huấn luyện kiểm tra công tác an toàn vệ sinh lao động nhằm tạo môi trường lao động xanh đảm bảo sự phát triển bền vững của nguồn nhân lực.
- Gắn kết tăng trưởng xanh với an sinh xã hội, ưu tiên phát triển kinh tế gắn với giải quyết việc làm, tăng cường công tác giảm nghèo, tạo sinh kế, chuyển đổi nghề nghiệp phù hợp, đẩy mạnh chương trình hỗ trợ về sản xuất và đời sống hộ nghèo và cận nghèo, các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, gia đình chính sách, các hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp.
6.6. Tăng cường các giải pháp quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường
- Quy hoạch, quản lý và khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên, nhất là tài nguyên nước; giữ và sử dụng có hiệu quả diện tích đất chuyên trồng lúa. Khai thác hiệu quả và bền vững sinh thái, cảnh quan, tài nguyên sinh vật. Khuyến khích sử dụng năng lượng theo hướng tăng tỷ lệ năng lượng tái tạo, năng lượng mới.
- Về bảo vệ môi trường: Không để phát sinh và xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; Phấn đấu đạt và duy trì được các chỉ tiêu: Trên 98% dân cư được sử dụng nước hợp vệ sinh; trên 90% chất thải rắn thông thường được xử lý đạt tiêu chuẩn; 100% chất thải nguy hại được xử lý đạt tiêu chuẩn; 100% chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn; 100% các khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường. Giữ diện tích rừng hiện có, phát triển rừng trên đất trống, đồi núi trọc, nâng cao chất lượng rừng trồng. Nâng cao tỷ lệ tái sử dụng hoặc tái chế rác thải sinh hoạt. Cải thiện môi trường làng nghề và khu vực nông thôn.
- Xây dựng khung chính sách và kế hoạch hành động về sử dụng và phát triển tài nguyên đất, nước theo hướng tăng trưởng Xanh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Phát triển dịch vụ xử lý môi trường trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 02/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phân công nhiệm vụ triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ; Quyết định số 577/QĐ-TTg ngày 11/04/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/ 2011của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Quy định về bảo vệ môi trường làng nghề; Thực hiện nghiêm Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
1. Viện Nghiên cứu và Phát triển Kinh tế xã hội tỉnh
Là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh triển khai thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và Kế hoạch hành động này; Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan hoàn thiện khung thể chế thực hiện Chiến lược Tăng trưởng xanh. Cụ thể:
- Rà soát các quy định pháp lý, các định hướng phát triển; các chỉ tiêu kinh tế - xã hội theo chiến lược tăng trưởng xanh; giúp UBND tỉnh tổng hợp, theo dõi đánh giá thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện tăng trưởng xanh; xây dựng website và các chương trình hợp tác quốc tế về tăng trưởng xanh.
- Xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn 2050; Quy hoạch phát triển kinh tế xanh tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030; đề xuất cơ chế, chính sách huy động và quản lý nguồn lực (tài chính, nhân lực) cho tăng trưởng xanh.
- Xây dựng khung tiêu chí xác định chương trình, dự án tăng trưởng xanh; triển khai bộ công cụ đánh giá đầu tư theo hướng tăng trưởng xanh;
- Xây dựng khung theo dõi, đánh giá, báo cáo thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh.
- Phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp tổ chức phổ biến tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức về tăng trưởng xanh cho các nhóm đối tượng trong doanh nghiệp gồm: Chủ doanh nghiệp, đội ngũ quản lý, kỹ thuật, công nhân viên… Tổ chức các hoạt động chia sẻ kinh nghiệm kỹ thuật và quản lý trong thực hiện tăng trưởng xanh.
- Thí điểm một số mô hình tăng trưởng xanh quy mô nhỏ trên địa bàn tỉnh làm cơ sở triển khai nhân rộng.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội lồng ghép với chiến lược tăng trưởng xanh và phát triển bền vững. Phối hợp với các Sở, ngành triển khai việc xanh hoá sản xuất, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, kiểm soát ô nhiễm, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Triển khai thực hiện Đề án “Thu hút đầu tư vào tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2013 - 2020, tầm nhìn 2030 tại Quyết định số 293/QĐ-UBND ngày 12/8/2013 của UBND tỉnh với định hướng thu hút đầu tư theo hướng chọn lọc các dự án có chất lượng, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, sử dụng công nghệ hiện đại, công nghệ cao, thân thiện với môi trường.
Lồng ghép kiến thức tăng trưởng xanh vào các chương trình bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ các cấp.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan thực hiện đổi mới kỹ thuật canh tác để giảm cường độ phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, thuỷ sản. Cụ thể:
- Phát triển nông nghiệp tỉnh theo hướng nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ cao với phương châm mục tiêu sản xuất sạch, tăng trưởng xanh. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học, tạo giống, các loại hình dịch vụ kỹ thuật, chú trọng dịch vụ giống nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp theo hướng chất lượng cao và bền vững, giảm phát thải nhà kính, cải thiện môi trường, góp phần ứng phó biến đổi khí hậu.
- Triển khai các hoạt động tái sử dụng, tái chế phụ phẩm, phế thải nông nghiệp. Hỗ trợ đầu tư cho các dự án thí điểm và phổ biến công nghệ xử lý, tái sử dụng phụ phẩm, phế phẩm nông nghiệp tạo ra thức ăn chăn nuôi, trồng nấm, làm nguyên liệu công nghiệp, biogas, phân bón hữu cơ nhằm nâng cao giá trị sản xuất, giảm phát thải ô nhiễm. Xây dựng chính sách khuyến khích tái chế phụ phẩm, phế phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp và hộ gia đình đổi mới công nghệ, trang thiết bị để nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng trong sản xuất ở các làng nghề và các cơ sở ngành nghề ở nông thôn.
- Tập trung nguồn lực tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình, dự án nâng cấp hệ thống đê điều đảm bảo an toàn hoạt động kinh tế - xã hội, dân sinh, giao thông, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu. Tăng cường đầu tư hệ thống thuỷ lợi với thiết bị vận hành theo hướng hiện đại đảm bảo điều tiết, cung cấp và bảo vệ tốt nguồn nước. Đầu tư nâng cao hiệu suất các trạm bơm, triệt để tận dụng khả năng sử dụng các hệ thống thuỷ lợi tự chảy để tiết kiệm năng lượng bơm nước; quản lý tài nguyên nước bền vững.
- Hỗ trợ thực hiện các mô hình sản xuất ở nông thôn theo chu trình sinh thái; mô hình xử lý tốt chất thải làng nghề.
- Khuyến khích và hỗ trợ các hộ gia đình nông thôn sử dụng rộng rãi các nguồn năng lượng tái tạo (biogas…).
Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và giảm cường độ phát thải khí nhà kính trong một số ngành công nghiệp sử dụng nhiều năng lượng.
Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân, doanh nghiệp, công sở về ý thức thường xuyên sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường. Lồng ghép kiến thức về tiết kiệm năng lượng vào các chương trình giáo dục, đào tạo. Tổ chức tuyên truyền trên báo, đài, website của tỉnh về tiết kiệm năng lượng.
Rà soát quy hoạch phát triển ngành công nghiệp từ quan điểm phát triển bền vững, thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Thực hiện rà soát quy hoạch tổng thể phát triển các ngành, các phân ngành, đặc biệt những phân ngành có tác động mạnh mẽ đến môi trường nhằm đảm bảo phát triển ngành bền vững, bảo đảm sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải công nghiệp có hiệu quả.
- Quy hoạch và đầu tư phát triển nguồn điện, đường dây, trạm biến áp để đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu sinh hoạt và phát triển sản xuất trên địa bàn, cải thiện hệ thống mạng lưới cung cấp, đảm bảo vận hành tiết kiệm, hiệu quả. Áp dụng các biện pháp, giải pháp công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng phân phối, đảm bảo an toàn, giảm tổn thất điện năng tiến tới xây dựng lưới điện thông minh.
- Đẩy mạnh áp dụng phương pháp sản xuất sạch trong công nghiệp; tham mưu ban hành chính sách khuyến khích, hỗ trợ sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
-Triển khai cuộc vận động thực hiện "Sử dụng năng lượng tiết kiệm trong các hộ gia đình". Tổ chức truyền thông nâng cao nhận thức, kiến thức về tiết kiệm năng lượng trong đời sống sinh hoạt, sản xuất cho các tầng lớp nhân dân. Huy động các nhóm xã hội tham gia tuyên truyền, vận động và áp dụng các biện pháp tiết kiệm năng lượng.
- Rà soát các quy hoạch phát triển ngành giao thông vận tải trên quan điểm phát triển bền vững, xây dựng kế hoạch hành động tăng trưởng
-Tăng cường đầu tư cải tạo, nâng cấp các hệ thống, mạng lưới giao thông trên địa bàn toàn tỉnh, có khả năng chống chịu biến đổi khí hậu, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Tăng cường thực hiện các biện pháp nâng cao năng lực vận chuyển hành khách công cộng, phát triển vận tải đa phương thức và có sức cạnh tranh giữa các đơn vị vận tải, cải thiện hệ thống phương tiện và dịch vụ vận tải để đáp ứng yêu cầu cả về số lượng và chất lượng vận chuyển hành khách, hàng hoá.
- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển các loại hình giao thông, sử dụng dịch vụ giao thông công cộng với chất lượng tốt. Tăng cường đầu tư và kêu gọi các doanh nghiệp vận tải đầu tư mới thay thế các xe đã hết niên hạn sử dụng, mở thêm các tuyến xe buýt mới trên địa bàn tỉnh và kết nối với các tỉnh lân cận phù hợp quy hoạch, quan tâm phát triển các tuyến xe buýt phục vụ người dân vùng khó khăn đi lại thuận tiện.
- Khuyến khích các đơn vị tư vấn thiết kế, nhà thầu thi công, áp dụng các công nghệ mới, các nguyên vật liệu thay thế, sản phẩm mới thân thiện với môi trường. Tăng cường áp dụng các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường của các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông trong giai đoạn thi công và khai thác vận hành.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Rà soát các quy hoạch phát triển tài nguyên và môi trường, quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm phát triển bền vững, xây dựng kế hoạch hành động tăng trưởng xanh; kiểm soát ô nhiễm môi trường hiệu quả. Xây dựng khung chính sách và kế hoạch tăng trưởng xanh của ngành tài nguyên và môi trường.
- Thực hiện các hoạt động chống thoái hoá đất, sử dụng có hiệu quả và bền vững tài nguyên đất. Xây dựng khung chính sách và kế hoạch hành động về sử dụng và phát triển tài nguyên đất theo hướng tăng trưởng xanh; phổ biến và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân áp dụng các biện pháp bảo vệ và làm giàu tài nguyên đất.
- Thực hiện các biện pháp sử dụng tài nguyên nước hiệu quả theo hướng bền vững. Tham mưu ban hành chính sách quản lý tổng hợp các lưu vực sông, nước ngầm… để bảo vệ tài nguyên đất và nước, phát triển thuỷ lợi, giữ cân bằng sinh thái. Xây dựng kế hoạch hành động về sử dụng và phát triển tài nguyên nước phù hợp với chiến lược tăng trưởng xanh.
Rà soát các chiến lược, quy hoạch, chương trình phát triển ngành xây dựng, phát triển vùng đô thị trên quan điểm phát triển bền vững. Xây dựng khung chính sách đô thị hoá xanh và kế hoạch tăng trưởng xanh của ngành xây dựng thực hiện mục tiêu "xanh hoá" các vùng đô thị, giảm phát thải khí nhà kính; triển khai Quy hoạch đô thị Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn 2050 theo hướng tăng trưởng xanh.
Triển khai thực hiện quy định chi tiêu công xanh của Chính phủ, hướng đến chi đầu tư và chi thường xuyên của Ngân sách Nhà nước ưu tiên mua sắm và sử dụng hàng hoá dán nhãn sinh thái, hàng hoá có khả năng tái chế.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tăng cường thời lượng phát sóng và thường xuyên xây dựng các chuyên trang, chuyên mục và số lượng sản phẩm tuyên truyền, giáo dục và nâng cao ý thức về tăng trưởng xanh.
- Triển khai đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành công tác quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung đầu tư hạ tầng kỹ thuật về CNTT trên địa bàn; Tiếp tục triển khai các chương trình, đề án, dự án ứng dụng CNTT trong quản lý Nhà nước. Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức ứng dụng CNTT trong quản lý và sản xuất, tiêu dùng tiết kiệm năng lượng và tài nguyên, giảm chi phí quản lý.
11. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
- Đẩy mạnh phát triển các mô hình du lịch sinh thái, du lịch thân thiện với môi trường, du lịch cộng đồng, du lịch văn hoá. Thường xuyên nhắc nhở, hướng dẫn các doanh nghiệp du lịch, khách du lịch ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên du lịch, áp dụng các tiêu chí về bảo vệ môi trường, thẩm định và gắn nhãn du lịch bền vững cho các cơ sở lưu trú du lịch đạt tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững;
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Triển khai thực hiện “xây dựng nếp sống văn hoá - văn minh đô thị” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Triển khai cuộc vận động thực hiện "Lối sống xanh": Phối hợp với các Sở ngành, Hội Phụ nữ, Tỉnh đoàn… tổ chức các hoạt động truyền thông đa dạng để nâng cao nhận thức cho các nhóm xã hội về lối sống xanh; Thực hiện phổ biến phong trào 3T - "Tiết kiệm, Tái chế, Tái sử dụng" trong cộng đồng dân cư.
12. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Hỗ trợ đào tạo nhân lực kỹ thuật trong các ngành nghề thuộc lĩnh vực kinh tế xanh; Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, thu hút các doanh nghiệp tham gia tuyển dụng, giới thiệu, tư vấn việc làm cho người lao động tại sàn giao dịch việc làm.
- Gắn kết tăng trưởng kinh tế với an sinh xã hội, ưu tiên phát triển kinh tế gắn với giải quyết việc làm, tăng cường công tác giảm nghèo, tạo sinh kế, chuyển đổi nghề nghiệp phù hợp, đẩy mạnh các chương trình hỗ trợ về sản xuất và đời sống hộ nghèo và cận nghèo, các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn.
- Thực hiện nâng cao chất lượng công tác quản lý, công tác khám chữa bệnh, sử dụng có hiệu quả cơ sở hạ tầng và trang thiết bị đã đầu tư; mở rộng xã hội hoá các hoạt động y tế, hợp tác đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ khám, chữa và điều trị; khuyến khích phát triển y tế tư nhân, tăng cường phối hợp công - tư.
- Chủ động triển khai công tác y tế dự phòng, nâng cao năng lực giám sát, phát hiện và khống chế dịch bệnh; thực hiện Chiến lược quốc gia an toàn thực phẩm, triển khai quyết liệt các biện pháp bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát và quản lý nhà nước về sản xuất, lưu thông, cung ứng thuốc chữa bệnh.
- Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình.Thực hiện các chương trình, đề án bảo vệ và chăm sóc trẻ em; ưu tiên hỗ trợ bảo vệ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ em nghèo.
Sở Giáo dục và Đào tạo lồng ghép đưa nội dung giáo dục về tăng trưởng xanh, phát triển bền vững vào giảng dạy trong hệ thống giáo dục và đào tạo các cấp học.
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan triển khai ứng dụng công nghệ xanh; xây dựng cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ theo hướng xanh.
16. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch hành động tăng trưởng xanh trên địa bàn; lồng ghép trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
|
CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.