ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4025/2004/QĐ-UB | Quảng Ninh, ngày 08 tháng 11 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG NHẬN VÀ KHEN THƯỞNG CÁC DANH HIỆU GIA ĐÌNH VĂN HÓA, LÀNG VĂN HÓA, KHU PHỐ VĂN HÓA Ở TỈNH QUẢNG NINH"
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003.
Căn cứ Quyết định số 235/1999/QĐ-TTg ngày 23/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ về chỉ đạo phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa".
Xét đề nghị của Sở Văn hóa - Thông tin tại tờ trình số 858/TT- VHTT ngày 26/10/2004 "V/v ban hành Quy chế công nhận và khen thưởng các danh hiệu Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Khu phố văn hóa".
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế công nhận và khen thưởng các danh hiệu Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Khu phố văn hóa" ở tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này thay thế cho Quyết định số 3914/2002/QĐ-UB ngày 31/10/2002 của Ủy ban Nhân dân tỉnh và có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh căn cứ quyết định thi hành./.
| T/M UBND TỈNH QUẢNG NINH |
QUY CHẾ
CÔNG NHẬN VÀ KHEN THƯỞNG CÁC DANH HIỆU GIA ĐÌNH VĂN HÓA, LÀNG VĂN HÓA, KHU PHỐ VĂN HÓA Ở TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4025/2004/QĐ-UB ngày 08/11/2004 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG:
Điều 1. Qui chế này qui định các danh hiệu, đối tượng, tiêu chuẩn, thủ tục công nhận và khen thưởng các đơn vị tập thể và gia đình có thành tích xuất sắc trong phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" ở Quảng Ninh. Các danh hiệu theo Qui chế này gồm có: Gia đình văn hóa, Làng, Bản, Thôn văn hóa gọi chung là Làng văn hóa và Khu phố văn hóa.
Điều 2. Đối tượng được xét công nhận các danh hiệu Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Khu phố văn hóa là các gia đình Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại Quảng Ninh; danh hiệu Làng văn hóa, Khu phố văn hóa là các làng, bản, thôn, khu phố đã được Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh có Quyết định cho thành lập thôn, bản, khu phố.
Điều 3. Cấp công nhận và hình thức công nhận:
1. Gia đình văn hóa do Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban Nhân dân cấp xã) công nhận và bằng hình thức Giấy chứng nhận.
2. Làng văn hóa, Khu phố văn hóa do Ủy ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Ủy ban Nhân dân cấp huyện) công nhận và bằng hình thức Bằng công nhận.
Điều 4. Việc công nhận các danh hiệu Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Khu phố văn hóa phải đảm bảo nguyên tắc: Chính xác, đúng tiêu chuẩn, công khai, công bằng.
Chương II
TIÊU CHUẨN GIA ĐÌNH VĂN HÓA, LÀNG VĂN HÓA, KHU PHỐ VĂN HÓA:
Điều 5. Tiêu chuẩn Gia đình văn hóa:
1/ Gương mẫu chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương nơi cư trú.
1.1. Mọi người trong gia đình chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Không có người vi phạm pháp luật; Thực hiện tốt Pháp lệnh dân số, chính sách kế hoạch hóa gia đình.
1.2. Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, vệ sinh môi trường, nếp sống văn hóa nơi công cộng.
1.3. Tích cực tham gia các phong trào xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn, nhân đạo từ thiện và các phong trào khác.
2/ Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ; tương trợ, giúp đỡ mọi người trong cộng đồng dân cư.
2.1. Gia đình hòa thuận, có kỷ cương nề nếp, giữ gìn gia phong, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
2.2. Thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội. Không có người mắc các tệ nạn xã hội, không sử dụng văn hóa phẩm cấm lưu hành, không có trẻ em trong độ tuổi đi học không được đến trường.
2.3. Ăn, ở vệ sinh, phòng bệnh tốt. Tích cực tham gia các hoạt động thể dục thể thao, rèn luyện sức khoẻ tốt.
2.4. Đoàn kết, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng dân cư.
3/ Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh đạt năng suất, chất lượng và có hiệu quả; công tác, học tập tốt.
3.1. Gia đình tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác học tập tốt, đảm bảo có đời sống kinh tế ổn định và ngày càng phát triển.
3.2. Gia đình không thuộc diện đói, có nhà ở vững chắc.
3.3. Có kế hoạch phát triển kinh tế, làm giàu chính đáng.
Điều 6. Tiêu chuẩn Làng văn hóa, Khu phố văn hóa:
1/ Có đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển.
1.1. Nhân dân trong làng, khu phố có đời sống kinh tế ổn định và ngày càng phát triển.
1.2. Không còn hộ đói, không còn hộ có nhà tạm, nhà dột nát. Có tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn tỷ lệ hộ nghèo bình quân của huyện, thị xã, thành phố quản lý trực tiếp làng, khu phố đó.
2/ Có đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú.
2.1. Có nhà văn hóa, có điểm sinh hoạt văn hóa- thể dục thể thao, vui chơi giải trí, có phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao phát triển. Tôn tạo, bảo vệ và phát huy tốt các di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh ở địa phương. Giữ gìn và phát huy tốt truyền thống bản sắc văn hóa dân tộc.
2.2. Thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội. Không phát sinh thêm người nghiện ma túy mới, số người nghiện ma túy cũ giảm dần. Không có người tàng trữ và sử dụng văn hóa phẩm cấm lưu hành và không có các tệ nạn xã hội khác.
2.3. Có số hộ gia đình được công nhận là Gia đình văn hóa:
- 90% trở lên đối với khu vực đô thị.
- 80% trở lên đối với khu vực đồng bằng.
- 70% trở lên đối với khu vực miền núi, biên giới, hải đảo.
3/ Có cơ sở hạ tầng tốt, cảnh quan môi trường xanh, sạch đẹp:
3.1. Đường giao thông trong làng, khu phố được sửa sang, nâng cấp đi lại thuận tiện. Các hộ gia đình đều được sử dụng nước hợp vệ sinh và có các công trình vệ sinh hợp lý đúng qui định của ngành Y tế.
3.2. Trong Làng, Khu phố có cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp.
4/ Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
4.1. Thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các qui định của địa phương.
4.2. Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Thực hiện tốt Qui chế dân chủ ở cơ sở. Xây dựng và thực hiện tốt Hương ước, Qui ước của cộng đồng dân cư.
4.3. Thực hiện tốt Pháp lệnh Dân số, chính sách kế hoạch hóa gia đình. Làm tốt công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; Thực hiện tốt các phong trào: Xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn, nhân đạo từ thiện và các phong trào khác.
4.4. Hệ thống chính trị ở cơ sở trong sạch, vững mạnh.
5/ Có tinh thần đoàn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng:
5.1. Đoàn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng dân cư, nhất là những khi khó khăn, hoạn nạn.
5.2. Hòa giải các mối quan hệ bất đồng trong địa bàn dân cư, không để xảy ra khiếu kiện kéo dài hoặc khiếu kiện đông người vượt cấp.
Chương III
THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ CÔNG NHẬN GIA ĐÌNH VĂN HÓA, LÀNG VĂN HÓA, KHU PHỐ VĂN HÓA:
Điều 7. Thủ tục, hồ sơ công nhận Gia đình văn hóa.
1/ Thủ tục:
1.1. Họp tổ dân bình bầu các hộ đạt tiêu chuẩn Gia đình văn hóa và lập danh sách gửi lên Trưởng thôn, Trưởng khu phố.
1.2. Ban vận động của thôn, khu phố họp xét và đề nghị lên Ủy ban Nhân dân cấp xã công nhận.
1.3. Ban chỉ đạo cấp xã họp xét duyệt và đề nghị Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cùng cấp ra quyết định công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa.
2/ Hồ sơ:
2.1. Danh sách các Gia đình văn hóa do Trưởng thôn hoặc Trưởng khu phố đề nghị.
2.2. Văn bản đề nghị kèm biên bản cuộc họp và danh sách đề nghị công nhận Gia đình văn hóa của Ban chỉ đạo cấp xã.
Điều 8. Thủ tục, hồ sơ công nhận Làng văn hóa, Khu phố văn hóa.
1/ Thủ tục:
1.1. Ủy ban Nhân dân cấp xã tổ chức Hội nghị bình xét và đề nghị Ủy ban Nhân dân cấp huyện công nhận danh hiệu Làng văn hóa, Khu phố văn hóa.
1.2. Thường trực Ban chỉ đạo cấp huyện tổ chức kiểm tra, đánh giá; tổ chức hội nghị xét duyệt và đề nghị Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cùng cấp ra quyết định công nhận danh hiệu Làng văn hóa, Khu phố văn hóa.
2/ Hồ sơ gồm có:
2.1. Báo cáo thành tích của Làng văn hóa, Khu phố văn hóa.
2.2. Văn bản kèm danh sách đề nghị công nhận danh hiệu Làng, Khu phố văn hóa của Ủy ban Nhân dân cấp xã.
2.3. Văn bản đề nghị kèm biên bản cuộc họp của Ban chỉ đạo cấp huyện.
Chương IV
KHEN THƯỞNG, BIỂU DƯƠNG CÁC GIA ĐÌNH VĂN HÓA, LÀNG VĂN HÓA, KHU PHỐ VĂN HÓA:
Điều 10. Hàng năm, việc đăng ký xây dựng Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Khu phố văn hóa được tiến hành vào Quí IV; việc tổ chức công nhận và khen thưởng được tiến hành vào quý I của năm sau; Ủy ban Nhân dân tỉnh sẽ tổ chức biểu dương, khen thưởng các Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Khu phố văn hóa tiêu biểu xuất sắc.
Điều 11. Nguồn kinh phí khen thưởng các Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Khu phố văn hóa được trích từ ngân sách Nhà nước. Cấp nào công nhận, khen thưởng do cấp đó chi.
Điều 12. Mức kinh phí khen thưởng cho các Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, khu phố văn hóa tiêu biểu, xuất sắc như sau:
1. Gia đình văn hóa tiêu biểu xuất sắc được Ủy ban Nhân dân cấp xã tặng Giấy khen kèm tiền thưởng 50.000đ (Năm mươi ngàn đồng), được Ủy ban Nhân dân cấp huyện tặng Giấy khen kèm theo tiền thưởng 100.000đ (Một trăm ngàn đồng), được Ủy ban Nhân dân tỉnh tặng Bằng khen kèm theo tiền thưởng 200.000đ (Hai trăm ngàn đồng).
2. Làng văn hóa, Khu phố văn hóa tiêu biểu xuất sắc được Ủy ban Nhân dân cấp huyện tặng Giấy khen kèm theo tiền thưởng 200.000đ (Hai trăm ngàn đồng), được Ủy ban Nhân dân tỉnh tặng Bằng khen kèm theo tiền thưởng 500.000đ (Năm trăm ngàn đồng).
3. Làng văn hóa, Khu phố văn hóa được Ủy ban Nhân dân cấp huyện cấp Bằng công nhận (lần thứ nhất) kèm theo tiền thưởng 10.000.000đ (Mười triệu đồng).
4. Làng văn hóa, Khu phố văn hóa tiêu biểu nhất đại diện cho các vùng miền trong tỉnh được Ủy ban Nhân dân tỉnh đầu tư một công trình văn hóa 100.000.000đ (Một trăm triệu đồng).
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:
Điều 13. Giấy chứng nhận Gia đình văn hóa, Bằng công nhận Làng văn hóa, Khu phố văn hóa được in theo mẫu thống nhất trong toàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa Thông tin.
Điều 14. Ủy ban Nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện Qui chế này theo chức năng, nhiệm vụ của mình. Giao Sở Văn hóa Thông tin chủ trì phối hợp với các Ban, Ngành, Đoàn thể, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Qui chế; theo dõi tập hợp những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện và báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Điều 15. Qui chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.