TỔNG CỤC THỂ DỤC THỂ THAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 394/QĐ/TT | Hà Nội, ngày 07 tháng 08 năm 1996 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH LUẬT BÓNG RỔ
BỘ TRƯỞNG - CHỦ NHIỆM UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm về quản lý Nhà nước của các Bộ và cơ quan ngang Bộ.
Căn cứ Nghị định số 03/1998/NĐ-CP ngày 6/1/1998 của chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Thể dục Thể thao.
Xét yêu cầu về phát triển và nâng cao thành tích môn Bóng rổ ở nước ta.
Căn cứ vào đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ thể thao Thành tích cao II.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành Luật Bóng rổ gồm: 8 chương và 58 điều.
Điều 2. Luật Bóng rổ được áp dụng trong các cuộc thi đấu Bóng rổ từ sở đến toàn quốc và thi đấu Quốc tế tại nước ta.
Điều 3. Các cuộc thi đấu toàn quốc có thể ra Điều lệ thích hợp với thực tế nhưng không được trái với các Điều ghi trong Luật này.
Điều 4. Luật này thay thế cho các Luật đã in trước đây và có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 5. Các ông Vụ trưởng Vụ Thể thao Thành tích cao II, Vụ trưởng Vụ Tổ chức – Đào tạo, Chánh Văn phòng, Giám đốc các Sở Thể dục Thể thao chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| K/T BỘ TRƯỞNG - CHỦ NHIỆM |
Chương I.
TRẬN ĐẤU
Điều 1. Định nghĩa
1.1 Trận đấu bóng rổ.
Bóng rổ được thi đấu bởi hai đội, mỗi đội 5 đấu thủ. Mục đích của mỗi đội là ném bóng vào rổ đối phương và ngăn cản không cho đối phương giành được bóng hay ném bóng vào rổ của mình.
1.2 Rổ của đội phòng thủ/rổ của đối phương.
Rổ bị mỗi đội tấn công là rổ của đối phương và rổ được phòng thủ bởi một đội là rổ của đội đó.
1.3 Di chuyển bóng.
Bóng có thể được chuyền, ném, hất, hay dẫn về bất cứ hướng nào nhưng phải tuân theo qui định của những điều luật.
1.4 Đội thắng.
Đội thắng là đội ghi được nhiều điểm hơn sau khi kết thúc thời gian thi đấu của hiệp thứ tư, nếu cần sẽ có thêm một hoặc nhiều hiệp phụ để xác định đội thắng.
Chương II.
KÍCH THƯỚC SÂN BÃI VÀ TRANG THIẾT BỊ
Điều 2. Kích thước sân thi đấu và đường biên
2.1 Sân thi đấu.
Sân thi là một mặt phẳng cứng hình chữ nhật, trên mặt sân không có chướng ngại vật (H.1). Trong những giải chính thức của FIBA thì đấu dài 28m, rộng 15m được tính từ mép trong của đường biên.
Trong những trường hợp khác, được sự chấp thuận của FIBA, tổ chức ở khu vực, các giải Liên lục địa hoặc của liên đoàn quốc gia thì có quyền cho phép được sử dụng những sân thi đấu có kích thước tối thiểu chiều dài là 26m và chiều rộng là 14m.
2.2 Trần nhà.
Chiều cao của trần nhà thi đấu hoặc chướng ngại vật treo ở trên phải cách mặt sân thi đấu ít nhất là 7m.
2.3 Ánh sáng.
Mặt sân thi đấu được chiếu sáng đều và có ánh sáng thích hợp. Đèn chiếu sáng đều và có ánh sáng được đặt ở vị trí sao cho không làm chói mắt các đấu thủ cũng như gây trở ngại tới việc quan sát của trọng tài.
2.4 Đường biên.
Tất cả những đường biên sẽ được vẽ cùng một màu (thường là màu trắng), rộng 5cm và được nhìn thấy rõ ràng.
2.4.1. Đường cuối sân và đường biên dọc.
Sân thi đấu là khu vực được giới hạn bởi hai đường (hai đường biên dài của sân thi đấu).Những đường biên này không thuộc sân thi đấu.
Sân thi đấu phải cách mọi chướng ngại vật kể cả băng ghế ngồi của đội ít nhất là 2m.
2.4.2 Đường giữa sân.
Đường giữa sân được kẻ song song với đường biên cuối sân, cắt hai đường biên dọc ở điểm chính giữa và được kéo dài thêm ra ngoài sân một đoạn 15cm ở mỗi bên.
2.4.3 Đường ném phạt, khu vực giới hạn và vị trí ném phạt.
Đường ném phạt được kẻ song song với đường cuối sân, mép ngoài của đường ném phạt cách mép trong của đường cuối sân là 5,80m. Đường ném phạt dài 3,60m, điểm giữa của đường ném phạt nằm trên đường tưởng tượng nối điểm của hai đường cuối sân.
Khu vực giới hạn là phần mặt sân được giới hạn bởi đường cuối sân, đường ném phạt và hai đường chéo bắt đầu từ đường cuối sân và cách điểm giữa của đường cuối sân 3m tính từ mép ngoài của hai đường chéo tới đầu của đường ném phạt. Những đường này, bao gồm cả đường cuối sân đều thuộc khu vực giới hạn. Bên trong khu vực giới hạn có thể được sơn màu, nhưng phải sơn cùng màu với vòng tròn giữa sân.
Khu vực ném phạt là khu vực giới hạn được kéo dài thêm ở trong sân thi đấu bởi nửa vòng còn lại được vẽ trong khu vực giới hạn bằng những đường gián đoạn.
Những vị trí cho các đấu thủ dọc theo khu vực ném phạt được quy định và thực hiện theo H.2.
2.4.4 Vòng tròn giữa sân
Vòng tròn giữa sân được vẽ ở giữa sân thi đấu và có bán kính là 1,80m tính đến mép ngoài của vòng tròn giữa sân được sơn màu thì phải sơn cùng màu với khu vực giới hạn.
2.4.5 Khu vực 3 điểm (H.3).
Khu vực 3 điểm của một đội là toàn bộ phần sân thi đấu trừ khu vực gần rổ của đối phương được giới hạn như sau:
Hai đường thẳng song song bắt đầu từ đường cuối sân, cách điểm chiếu của tâm vòng rổ 6,25m. Điểm chiếu của tâm vòng rổ cách mép trong điểm giữa của đường cuối sân 1,575m.
Một nửa vòng tròn có bán kính 6,25m tính đến mép ngoài (có tâm đã được xác định và gặp hai đường thẳng song song).
2.4.6. Khu vực ghế ngồi của đội (H.1).
Khu vực ghế ngồi của đội được đặt ở ngoài sân thi đấu cùng bên với bàn thư ký được vẽ như sau:
Mỗi khu vực ghế ngồi được giới hạn bởi một đường kéo dài từ cuối sân và dài ít nhất là 2m và một vạch khác cũng dài ít nhất là 2m thẳng góc với đường biên dọc và cách đường giữa sân 5m.
2.5 Vị trí của bàn thư ký và ghế thay người (H.4).
Sự sắp xếp khu vực ghế ngồi của đội và ghế thay người sau đây là bắt buộc cho những giải chính thức của FIBA và cũng được áp dụng cho tất cả những giải khác.
Điều 3. Trang thiết bị
3.1 Bảng rổ và giá đỡ.
3.1.1 Hai tấm bảng rổ được làm bằng những chất liệu khác, bảng phải được sơn màu trắng.
3.1.2 Kích thước của bảng là: Chiều ngang 1,80m và chiều cao 1,05m và mép dưới của bảng rổ cách mặt sân 2,90m.
3.1.3 Tất cả những đường kẻ trên bảng được vẽ như sau:
* Màu trắng, nếu bảng trong suốt.
* Màu đen nếu bảng làm bằng chất liệu khác.
* Đường kẻ rộng 5cm.
3.1.4 Mặt trước của bảng phải phẳng và được vẽ như ở hình 5.
3.1.5 Bảng rổ được đặt chắc chắn như ở hình 6.
* Ở mỗi đường cuối sân của sân thi đấu và thẳng góc với mặt sân, song song với đường cuối sân
Điểm giữa chiều ngang của mặt phía trước bảng rổ, được chiếu xuống mặt sân và cách mép trong điểm giữa của đường cuối sân 1,20m, đường kẻ tưởng tượng phải thẳng góc với đường cuối sân.
3.1.6 Băng đệm của hai bảng được qui định như ở hình 6.
Mặt trước của giá đỡ bảng (kể cả băng đệm) phải cách mép ngoài của đường cuối sân ít nhất là 2m. Được sơn màu trắng tương phản với nền phía sau để các đấu thủ có thể nhìn thấy rõ ràng.
Giá đỡ của bảng được gắn chặt cố định trên sân.
Mặt dưới của giá đỡ ở sau bảng phải được bọc lót một đoạn dài 1,20m tính từ mặt bảng.
Bề dầy tối thiểu của băng đệm là 5cm và cùng giá đỡ phải được bọc lót toàn bộ và phải bọc lót cao tối thiếu 2,15m tính từ mặt sân và phải dầy tối thiểu 2,15m tính từ mặt sân và phải dầy tối thiểu 15cm.
3.1.8 Sự bọc lót nhằm mục đích không gây ra chấn thương khi úp rổ.
3.2. Rổ (H.8).
Rổ gồm có vòng cổ và lưới.
3.2.1 Vòng rổ được làm như sau:
* Sắt đặt, đường kính là 45cm tính từ mép trong, sơn màu vàng cam.
* Sắt làm vòng rổ có đường kính tối thiểu là 1,6cm và tối đa là 2cm, có nhiều móc nhỏ gắn ở bên dưới để treo lưới.
* Lưới được gắn vào vòng rổ có đường kính tối thiểu là 1,6cm và tối đa là 2cm, có nhiều móc nhỏ gắn ở bên dưới để treo lưới.
* Lưới được gắn vào vòng rổ ở 2 vị trí cách đều chung quanh vòng rổ. Những móc treo lưới không được có cạnh sắc hoặc không có lỗ hổng cho ngón tay đi qua.
* Vòng rổ được gắn cố định vào giá đỡ để không cho một lực mạnh tác động vào vòng rổ, nhưng tác động trực tiếp vào bảng.
* Mặt trên của vòng rổ nằm trên mặt phẳng ngang cách mặt sân 3,05m và cách đều hai cạnh thẳng đứng của bảng.
* Điểm gần nhất của mép trong vòng rổ cách mặt bảng 15cm.
3.2.2 Vòng rổ giảm áp: có thể sử dụng.
3.2.3 Lưới:
Được làm như sau:
Làm bằng dây màu trắng, treo vào rổ để khi bóng vào rổ, bóng được giữ lại giây lát rồi mới rơi xuống. Chiều dài của lưới không ngắn hơn 40cm và không dài hơn 45cm.
Lưới có 12 vòng dây để treo vào vòng rổ.
Phần trên cao của lưới hơi cứng để ngăn:
Lưới bật qua vòng rổ có thể làm vướng
Bóng vướng trong lưới khi úp rổ hoặc bật ra khỏi lưới.
3.3 Bóng rổ.
3.3.1 Bóng hình cầu có màu cam sáng. Bóng có 8 miếng ghép theo truyền thống và có đường nối màu đen.
3.3.2 Bề mặt của bóng làm bằng da, da nhân tạo, cao su hoặc bằng chất tổng hợp.
3.3.3 Bóng được bơm căng sao cho bóng rơi xuống mặt sân từ độ cao 1,80m tính từ phía dưới cảu bóng và bóng được nẩy lên cao từ 1,20m đến 1,40m tính từ phía trên của bóng.
3.3.4 Chiều ngang đường rãnh của bóng không quá 0,635cm.
3.3.5 Chu vi của bóng không nhỏ hơn 74,9cm và không lớn hơn 78cm (size 7). Trọng lượng của bóng không nhẹ hơn 567gr và không nặng hơn 650gr.
3.3.6 Đội chủ nhà (sân đăng cai) phải cung cấp ít nhất hai quả bóng có đủ tiêu chuẩn nói trên để thi đấu. Trọng tài chính là người quyết định tính hợp lệ của quả bóng. Nếu trọng tài chính thử bóng mà bóng không thích hợp, trọng tài chính sẽ chọn một quả bóng khác của đội khách hay một trong những quả bóng của một trong hai đội đang dùng khởi động.
3.4 Thiết bị kỹ thuật.
Đội chủ nhà phải cung cấp trang thiết bị kỹ thuật để trọng tài và các phụ tá của trọng tài toàn quyền sử dụng.
3.4.1 Đồng hồ thi đấu và đồng hồ theo dõi giờ chết.
3.4.1.1 Đồng hồ thi đấu để tính thời gian thi đấu trong từng hiệp của trận đấu và thời gian nghỉ giữa các hiệp và được đặt vị trí sao cho mọi người có liên quan đến trận đấu kể cả khán giả có thể nhìn thấy rõ ràng.
3.4.1.2 Một thiết bị thích hợp (Không phải đồng hồ thi đấu) hoặc là đồng hồ dừng được dùng để theo dõi thời gian hội ý.
3.4.1.3 Nếu đồng hồ thi đấu chính được đặt ở trên cao giữa sân thi đấu thì phải có thêm hai đồng hồ phụ hoạt động đồng bộ được đặt ở trên cao ở hai đầu sân thi đấu đủ để cho mọi người có liên quan kể cả khán giả được nhìn thấy rõ ràng. Mỗi đồng hồ phụ sẽ thông báo thời gian còn lại của trận đấu.
3.4.2 Đồng hồ 24 giây.
3.4.2.1 Đồng hồ 24 giây có một bộ phận điều khiển hoạt động với những con số và chi tiết kỹ thuật sau:
* Số đếm lùi, thời gian thể hiện bằng giây.
* Thời gian không xuất hiện trên đồng hồ khi không có đội nào kiểm soát bóng.
* Có khả năng dừng và tiếp tục đếm lùi khi hoạt động trở lại.
3.4.2.2 Đồng hồ 24 giây được đặt như sau:
* Hai đồng hồ 24 giây được đặt ở trên cao phía sau mỗi bảng rổ từ 30cm đến 50cm (H.6 và H.9A) hoặc:
* Có 4 đồng hồ, sẽ đặt ở 4 góc sân và cách mỗi đường biên là (H.9B) hoặc:
* Có 2 đồng hồ, đặt 2 cái trên đường chéo của 2 góc đối diện, 1 cái đặt ở góc bên trái bàn thư ký và gần với bàn thư ký, cả hai đồng hồ ở sau đường cuối sân và cách đường cuối sân và cách đường cuối sân là 2m và cách đường biên dọc kéo dài là 2m(H.9C).
4.4.2.3 Mọi người liên quan đến trận đấu kể cả khán giả có thể nhìn thấy rõ ràng những đồng hồ 24 giây.
4.4.2.3. Tín hiệu âm thanh.
Có ít nhất hai thiết riêng biệt báo tín hiệu bằng âm thanh, có âm thanh khác rõ ràng:
Một tín hiệu cho người theo dõi thời gian thi đấu. Thiết bị âm thanh của người theo dõi thời gian thi đấu.Thiết bị âm thanh của người theo dõi thời gian thi đấu sẽ tự động báo khi hết giờ thi đấu của một hiệp, hiệp phụ, hoặc kết thúc trận đấu và một tín hiệu âm thanh của thư ký được báo hiệu bằng tay chỉ dùng khi bóng chết để thu hút sự chú ý của trọng tài khi có yêu cầu hội ý, thay người..v.v khi đã hết 50 giây sau khi đã bắt đầu hội ý hoặc khi có trường hợp sửa chữa sai lầm.
Một tín hiệu âm thanh cho người theo dõi đồng hồ 24 giây sẽ tự động báo hiệu khi chấm dứt một đợt 24 giây.
Cả 2 tín hiệu âm thanh phải đủ lớn để dễ dàng nghe được trong tình huống bất lợi nhất trong điều kiện quá ồn ào.
3.4.4 Bảng báo điểm.
Có một bảng báo điểm để mọi người có liên quan đến trận đấu, kể cả khán giả có thể nhìn thấy rõ ràng.
Bảng điểm phải có tối thiểu các thông tin sau:
Thời gian thi đấu.
Điểm.
Số hiệp thi đấu.
Số lần hội ý.
3.4.5 Tờ ghi điểm.
Tờ ghi điểm chính thức được FIBA công nhận và được thư ký ghi đầy đủ trước và trong trận đấu theo đúng qui định của Luật.
3.4.6 Bảng báo lỗi cá nhân.
Những bảng này được thư ký sử dụng như sau: Những bảng màu trắng có vẽ số, những bảng màu trắng có vẽ số, những số này có chiều cao ít nhất là là 20cm và rộng 10cm.(Từ số 1 đến số 4 màu đen, số 5 màu đỏ).
3.4.7 Bảng báo lỗi đồng đội.
Hai bảng báo lỗi đồng đội được thư ký sử dụng như sau:
Hai bảng màu đỏ, Rộng 20cm, cao 35cm, đặt ở trên bàn thư ký để mọi người có liên quan kể cả khán giả có thể nhìn thấy rõ ràng.
Có thể sử dụng thiết bị bằng điện hay điện tử, nhưng phải giống màu và được đặt chắc chắn ở trên cao bên ngoài đường biên.
3.4.8 Dụng cụ báo lỗi đồng đội.
Có một thiết bị thích hợp để báo số lần của đồng đội đã có liên quan đến việc xử phạt (Điều 55 - Lỗi Đồng Đội: Xử phạt).
3.5 Những phương tiện và thiết bị yêu cầu cho những giải quan trọng sau đây của FIBA
Thi đấu Olympic, Giải Vô địch Thế Giới Nam, Nữ, trẻ, Nam, trẻ Nữ, Thiếu niên Nam và Thiếu niên Nữ; Những giải Vô địch Lục địa Nam, Nữ, trẻ Nam và trẻ Nữ. Những phương tiện và thiết bị này cũng đều được sử dụng cho tất cả những giải khác.
3.5.1 Tất cả khán giả ngồi cách cạnh ngoài của sân thi đấu ít nhất là 5m.
3.5.2 Mặt sân thi đấu phải được:
* Được làm bằng gỗ.
* Đường biên rộng 5cm.
* Đường giới hạn được vẽ màu tương phản với mặt sân và rộng ít nhất là 2m (H.10). Màu của đường giới hạn nên cùng màu với vòng tròn giữa sân và khu vực giới hạn.
3.5.3 Có 4 cây lau sàn, mỗi hiệp sử dụng 2 cây lau sàn.
3.5.4 Bảng rổ làm bằng kính an toàn cứng.
3.5.5 Bóng làm bằng da và được ban tổ chức giải chấp thuận. Ban tổ chức phải cung cấp ít nhất 12 quả bóng giống nhau để khởi động.
3.5.6 Ánh sáng trên sân thi đấu không được nhỏ hơn 1.500 Lux. Được đo cách mặt sân 1,5m.
Ánh sáng phải đáp ứng tốt cho yêu cầu của truyền hình.
3.5.7 Sân thi đấu được trang bị thiết bị điện tử như sau và phải được bàn thư ký, sân thi đấu, băng ghế ngồi của đội, và mọi người liên quan đến trận đấu kể cả khán giả được nhìn thấy rõ ràng:
3.5.7.1 Hai bảng (hình khối) đặt ở trên cao giữa sân thi đấu, cũng cần thiết có thêm 2 bảng đặt ở hai đầu sân.
* Một bảng (hình khối) đặt ở trên cao giữa sân thi đấu, cũng cần thiết có thêm 2 bảng đặt ở hai đầu sân.
* Một bảng điều khiển đồng hồ thi đấu cho người theo dõi thời gian thi đấu và một bảng điều khiển riêng cho người phụ tá của thư ký.
* Những bảng điểm có đồng hồ thi đấu có số đếm lùi và âm thanh rất lớn tự động báo khi hết thời gian thi đấu của một hiệp hoặc hiệp phụ.
* Đồng hồ thi đấu và điểm của trận đấu hiện trên bảng điểm phải có chiều cao ít nhất là 30cm.
* Tất cả những đồng hồ hoạt động phải đồng bộ và có tác dụng nhằm thông báo tổng số thời gian còn lại của trận đấu.
* Ít nhất trong 60 giây cuối của mỗi hiệp, tổng số thời gian còn lại phải được thông báo bằng giây và từ 1/10 của giây.
* Một trong những đồng hồ này sẽ được trọng tài chính chỉ định là đồng hồ thi đấu.
* Bảng điểm cũng sẽ thông báo các thông tin: (H.11).
- Số áo của mỗi đấu thủ và, tốt nhất là có họ tên.
Số điểm đã ghi được của mỗi đội và tốt nhất là có số điểm đã ghi của mỗi đấu thủ.
Số lỗi đã phạm của đấu thủ của một đội (Thư ký vẫn phải sử dụng các bảng báo lỗi để thông báo số lần lỗi).
Số lỗi đồng đội từ 1 đến 5 (có khả năng dừng lại ở số cao nhất là sô 5).
Số thứ tự của hiệp thi đấu từ số 1 đến số 4, và chữ E cho một hiệp phụ.
Số lần hội ý từ số 0 đến số 2.
3.5.7.2 Đồng hồ 24 giây (H.12), có hai đồng hồ và một đèn màu đỏ, được đặt ở trên, sau mỗi bảng rổ và cách bảng rổ từ 30 – 50cm (H.6).
* Đồng hồ 24 giây được tự động đếm lùi, thông báo và thời gian bằng giây và có tín hiệu âm thanh rất lớn để thông báo khi kết thúc một đợt 24 giây.
* Đồng hồ 24 giây được kết nối với đồng hồ thi đấu chính để :
- Khi đồng hồ thi đấu chính dừng lại, đồng hồ 24 giây cũng sẽ dừng lại.
- Khi đồng hồ thi đấu chính bắt đầu chạy, đồng hồ 24 giây được bắt đầu chạy bằng điều khiển tay.
* Màu số đồng hồ 24 giây và đồng hồ thi đấu phải có màu khác nhau.
* Tất cả những đồng hồ thi đấu phải được mọi người liên cũng như khán giả nhìn thấy rõ ràng.
* Bóng đèn ở phía trên và ở phía sau mỗi bảng rổ sẽ:
- Hoạt đồng bộ với đồng hồ 24 giây, đèn đỏ sáng lên khi có tín hiệu âm thanh kết thúc một đợt 24 giây.
Chương III.
NHIỆM VỤ CỦA TRỌNG TÀI, BÀN THƯ KÝ VÀ CỐ VẤN KỸ THUẬT
Điều 4. Trọng tài, bàn thư ký và cố vấn kỹ thuật
4.1 Trọng tài gồm trọng tài chính và trọng tài phụ, giúp việc cho trọng tài có các nhân viên của bàn thư ký và một cố vấn kỹ thuật, nếu có.
Do yêu cầu của FIBA, cũng như là của tổ chức khu vực hoặc của Liên đoàn quốc gia, có thể áp dụng hệ thống ba trọng tài, gồm một trọng tài chính và hai trọng tài phụ.
4.2 Nhân viên bàn thư ký gồm: Một thư ký, một trợ lý của thư ký, một người theo dõi giờ thi đấu, và một người theo dõi đồng hồ 24 giây.
4.3 Có thể có một cố vấn kỹ thuật. Cố vấn kỹ thuật ngồi giữa thư ký và người theo dõi thời gian thi đấu. Nhiệm vụ của cố vấn kỹ trong trận đấu trước tiên là giám sát công việc của bàn trọng tài và giúp cho trọng tài chính và trọng tài phụ điều khiển tốt trận đấu.
4.4 Không nên quá nhấn mạnh rằng trọng tài chính và trọng tài phụ của một trận đấu không được có mối liên hệ nào với thành viên của các tổ chức của đội đang thi đấu trên sân.
4.5. Các trọng tài, nhân viên bàn thư ký hoặc cố vấn kỹ thuật điều khiển trận đấu không có quyền thống nhất với nhau để thay đổi những Điều luật này.
4.6 Đồng phục của trọng tài: Áo thun màu xám, quần tây dài màu đen, giầy bóng rổ màu đen và tất đen.
4.7 Những giải chính thức của FIBA nhân viên bàn thư ký phải mặc đồng phục.
Điều 5. Trọng tài chính: trách nhiệm và có quyền hạn
Trọng tài chính sẽ:
5.1 Kiểm tra và chấp thuận mọi thiết bị sử dụng trong trận đấu.
5.2 Chỉ định đồng hồ thi đấu chính, đồng hồ 24 giây, đồng hồ điều khiển thời gian nghỉ và cũng như chấp thuận các nhân viên của bàn thư ký.
5.3 Không cho phép bất cứ một đấu thủ nào mang đồ vật có thể gây nguy hiểm cho các đấu thủ khác.
5.4 Điều khiển cho nhảy tranh bóng ở vòng tròn giữa sân để bắt đầu mỗi hiệp của trận đấu và mỗi hiệp phụ.
5.5 Có quyền dừng trận đấu khi điều kiện cho phép.
5.6 Có quyền quyết định cho một đội bỏ cuộc nếu đội đó từ chối thi đấu sau khi được giải thích để dàn xếp một điều gì đó hoặc nếu bằng hành động của họ nhằm ngăn cản trận đấu tiếp tục.
5.7 Kiểm tra cẩn thận tờ ghi điểm khi kết thúc hiệp thứ hai hoặc hiệp thứ tư hoặc bất kỳ hiệp phụ nào, hay bất cứ lúc nào thấy cần thiết sẽ kiểm tra tờ ghi điểm, chấp thuận số điểm và thời gian còn lại của trận đấu.
5.8 Có quyết định sau cùng bất cứ khi nào cần thiết hoặc khi các trọng tài bất đồng ý kiến. Để có quyết định cuối cùng, trọng tài chính có tham khảo ý kiến với trọng tài phụ, cố vấn kỹ thuật hoặc với Ban trọng tài.
5.9 Có quyền quyết định về tất cả các điều không được ghi cụ thể trong những Điều luật này.
Điều 6. Trọng thời gian và vị trí cho những quyết định
6.1 Trọng tài có quyền quyết định đối với những vi phạm luật trong hay ở ngoài đường biên kể cả ở khu vực bàn thư ký, khu ghế ngồi của đội và khu vực sát ngay sau đường biên.
6.2 Quyền xử phạt có hiệu lực từ khi trọng tài đến sân thi đấu, đó là 20 phút trước khi trận đấu bắt đầu và quyền xử phạt kết thúc cùng với sự kết thúc của trận đấu được chấp thuận của trọng tài. Sự chấp thuận của trọng tài chính và ký vào tờ ghi điểm khi hết thời gian thi đấu cũng sẽ kết thúc nhiệm vụ của trọng tài với trận đấu.
6.3 Nếu có hành động phản tinh thần thể thao của đấu thủ, huấn luyện viên, huấn luyện viên phó hoặc người đi theo đội xảy ra giữa thời gian kết thúc thời gian thi đấu và trọng tài ký tên vào tờ ghi điểm, trọng tài ký tên vào tờ ghi điểm, trọng tài chính phải ghi được sự việc xảy ra ở bên lề trái của tờ ghi điểm trước khi ký tên trong tờ ghi điểm và cố vấn kỹ thuật hoặc trọng tài chính phải gửi một bản báo cáo chi tiết cho Ban tổ chức giải.
6.4 Nếu một đội thông báo là có sự phản đối về kết quả của trận đấu, trong vòng một giờ sau khi kết thúc thời gian thi đấu cố vấn kỹ thuật hoặc trọng tài chính phải có văn bản báo cáo sự việc xảy ra cho ban tổ chức giải.
6.5 Nếu có hiệp phụ, khi xảy ra thực hiện một hoặc nhiều quả ném phạt do một lỗi vi phạm đồng thời hoặc ngay trước khi kết thúc thời gian thi đấu của hiệp thứ tư hoặc một hiệp phụ, như vậy tất cả các lỗi phạm sau tín hiệu âm thanh báo cáo kết thúc giờ thi đấu, nhưng trước khi hoàn tất một hoặc nhiều quả ném phạt thì sẽ được coi như lỗi đã xảy ra trong thời gian nghỉ của trận đấu và được xử phạt theo Điều luật tương ứng.
6.6 Không một trọng tài nào có quyền bác bỏ hoặc nghi ngờ những quyết định nằm trong giới hạn nhiệm vụ riêng của từng trọng tài như đã ghi trong những Điều luật này.
Điều 7. Trọng tài: nhiệm vụ khi có sự vi phạm.
7.1 Định nghĩa:
Tất cả những vi phạm luật hoặc phạm lỗi của đấu thủ chính thức, đấu thủ dự bị, HLV,HLV phó, hoặc người đi theo đội đều được coi là những vi phạm các Điều luật.
7.2 Thủ tục:
7.2.1 Khi có vi phạm luật hoặc có lỗi, trọng tài sẽ thổi còi và đồng thời làm dấu hiệu thích hợp để dừng đồng hồ thi đấu và bóng trở thành bóng chết (Xem sổ tay của Trọng tài, phần 7, những dấu hiệu và thủ tục).
7.2.2 Trọng tài sẽ không thổi còi khi bóng vào rổ do ném phạt hoặc bóng vào rổ được tính điểm trong khi đang thi đấu.
7.2.3 Sau một lỗi hoặc quyết định nhảy tranh bóng, trọng tài phải luôn luôn thay đổi vị trí trên sân.
7.2.4 Trong tất cả các trận đấu quốc tế, nếu cần thiết phải dùng lời nói để làm rõ quyết định của mình, trọng tài phải sử dụng tiếng Anh.
Điều 8. Trọng tài bị chấn thương
Một trọng tài bị thương hoặc vì bất kỳ lý do nào không thể tiếp tục làm nhiệm vụ trong vòng 10 phút, trận đấu sẽ được tiếp tục. Trọng tài kia sẽ làm nhiệm vụ một mình cho đến khi trận đấu kết thúc, trừ khi có khả năng thay thế trọng tài bị thương bằng một trọng tài khác có đủ tư cách. Sau khi trao đổi cố vấn kỹ thuật, trọng tài còn lại sẽ quyết định sự thay thế trên.
Điều 9. Thư ký và trợ lý của thư ký: nhiệm vụ
9.1 Thư ký sử dụng tờ ghi điểm chính để:
* Ghi tên và số áo của các đấu thủ thi đấu đầu tiên và các đấu thủ dự bị vào sân thi đấu. Khi có sự vi phạm luật liên quan đến 5 đấu thủ thi đấu tiên, các đấu thủ dự bị hoặc số áo của các đấu thủ, thư ký sẽ thông báo cho trọng tài gần nhất càng sớm càng tốt khi phát hiện sự vi phạm đó.
* Ghi tóm tắt trình tự thời gian, tổng điểm được ghi và ghi lại những bàn thắng và những quả ném phạt được thực hiện.
* Ghi lại lỗi cá nhân và lỗi cá nhân và lỗi kỹ thuật của mỗi cá đấu thủ. Thư ký phải thông báo cho trọng tài ngay khi có bất kỳ một đấu thủ nào phạm lỗi lần thứ 5. Tương tự như vậy thư ký sẽ ghi lại những lỗi kỹ thuật của mỗi huấn luyện viên và đồng thời thông báo ngay cho trọng tài khi một huấn luyện và đồng thời thông báo ngay cho trọng tài khi một huấn luyện và đồng thời thông báo ngay cho trọng tài khi một huấn luyện viên bị trục xuất và phải rời khỏi trận đấu.
9.2 Thư ký cũng sẽ:
* Thông báo cho trọng tài khi có cơ hội hội ý của đội đã yêu cầu, ghi lại những lần hội ý của đội đã yêu cầu, ghi lại những lần hội ý qua trọng tài thông báo cho HLV khi đã hết lần hội ý trong mỗi hiệp.
* Thông báo số lần của mỗi đấu thủ . Mỗi lần có lần thủ phạm lỗi, thư ký giơ bảng số lần lỗi của đấu thủ đó để cho cả 2 HLV đều nhìn thấy.
* Vị trí của bảng báo lỗi đồng đội được đặt ở trên và cuối bàn thư ký gần băng ghế ngồi của đội, ngay khi bóng sống trở lại sau lỗi đồng đội lần thứ tư, do kết quả của lỗi cá nhân hoặc lỗi kỹ thuật của các đấu thủ của đội đó đã phạm trong mỗi hiệp.
* Cho thay người.
* Thư ký chỉ báo tín hiệu âm thanh khi bóng đã chết, và trước khi bóng sống trở lại. Tín hiệu âm thanh của thư ký không làm cho bóng trở lại. Tín hiệu âm thanh của thư ký không làm cho trở thành bóng chết.
9.3 Trợ lý thư ký điều khiển bảng báo điểm và phụ giúp cho thư ký.
Trong trường hợp có bất kỳ sự khác nhau nào giữa bảng điểm và tờ ghi điểm chính mà không thể giải quyết, tờ ghi điểm chính sẽ là cơ sở và bảng điểm sẽ được sửa theo.
9.4 Những sai lầm đáng chú ý sau đây có thể xảy ra trong khi ghi điểm:
* Quả ném rổ 3 điểm nhưng chỉ ghi 2 điểm.
* Quả ném rổ 2 điểm nhưng ghi 3 điểm.
Nếu sai lầm như trên được phát hiện trong trận đấu, thư ký phải chờ cho đến khi có lần bóng chết đầu tiên mới thông báo cho trọng tài để dùng trận đấu .
Nếu sai lầm được phát hiện sau khi kết thúc trận đấu, trong khi trọng tài kiểm tra tờ ghi điểm nhưng trước khi trọng tài ký tên vào tờ ghi điểm, trọng tài chính phải sửa chữa sai lầm, và có thể, kết quả trận đấu có thể bị thay đổi, nếu điều này bị ảnh hưởng bởi cùng một sai lầm.
Nếu sau khi trọng tài ký tên vào tờ ghi điểm mà sai lầm mới được phát hiện. Trọng tài chính không còn được sửa chữa sai lầm mà trọng tài chính phải làm báo cáo trình bày sự việc xảy ra gửi cho Ban tổ chức giải.
Điều 10. Người theo dõi thời gian thi đấu: nhiệm vụ.
10.1 Người theo dõi giờ điều khiển đồng hồ thi đấu và đồng hồ theo dõi thời gian nghỉ sẽ:
* Ghi lại thời gian thi đấu và thời gian dừng.
* Thông báo cho hai đội và các trọng tài còn ít nhất là 3 phút trước khi hiệp 1 và hiệp thứ 3 bắt đầu.
* Cho chạy đồng hồ theo dõi thời gian nghỉ và báo tín hiệu âm thanh khi hiệp 1 và hiệp thứ 3 bắt đầu.
* Cho chạy đồng hồ theo dõi thời gian nghỉ và báo tín hiệu âm thanh khi 50 giây của lần hội ý đã trôi qua.
* Thông báo bằng tín hiệu âm thanh rất lớn hoặc tự động báo khi kết thúc thời gian thi đấu của một hiệp chính hoặc hiệp phụ. Nếu tín hiệu của người theo dõi giờ bị mất hoặc không nghe thấy thì người theo dõi ngay bị mất hoặc không nghe thấy thì người theo dõi giờ ngay lập tức phải bằng mọi cách có thể được để thông báo cho trọng tài chính.
Tín hiệu âm thanh của người theo dõi giờ làm cho bóng trở thành bóng chết và đồng hồ thi đấu dừng. Tuy nhiên, tín hiệu âm thanh của người theo dõi giờ thi đấu dừng. tuy nhiên, tín hiệu âm thanh của người theo dõi giờ thi đấu không làm cho bóng chết khi bóng đang bay trong 1 lần ném rổ hoặc ném phạt.
10.2 Đồng hồ thi đấu bắt đầu chạy khi:
* Nhảy tranh bóng, bóng được chạm đúng luật bởi người tranh bóng.
* Sau lần ném phạt bóng không vào rổ và bóng tiếp tục sống, bóng chạm vào một đấu thủ ở trên sân.
* Phát bóng biên, bóng chạm một đấu thủ trên sân.
10.3 Đồng hồ thi đấu bắt đầu chạy khi:
* Kết thúc thời gian thi đấu của một hiệp hoặc hiệp phụ.
* Một trọng tài thổi còi khi bóng sống.
* Có tín hiệu âm thanh của đồng hồ 24 giây trong khi bóng sống.
* có tín hiệu âm thanh của đồng hồ 24 giây trong khi bóng sống.
* Bóng vào rổ ở hai phút cuối của hiệp thứ tư và hiệp phụ.
Điều 11. Nhiệm vụ của người điều khiển đồng hồ 24 giây
Người điều khiển đồng hồ 24 giây sẽ điều khiển như sau:
11.1 Đây là 24 giây bắt đầu chạy trở lại ngay khi một đấu thủ giành được quyền kiểm soát bóng trên sân.
11.2 Dừng đồng hồ 24 giây và bấm trở lại về giây đầu tiên nhưng không hoạt động.
* Trọng tài thổi còi cho một lỗi, nhảy tranh bóng hoặc phạm luật, nhưng khi bóng ra biên mà đội vừa mới kiểm soát bóng được cho phát bóng biên.
* Một lần ném rổ và bóng vào rổ.
* Một lần ném rổ, bóng chạm vòng rổ.
* Trận đấu bị dừng lại do hành động có liên quan với đội đối phương dành được quyền kiểm soát bóng sống trên sân.
11.3 Trở lại 24 giây và bắt đầu chạy ngay khi đối phương dành được quyền kiểm soát bóng sống trên sân.
Đối phương chỉ chạm vào bóng thì không bắt đầu một đợt giây mới nếu đội đó vẫn kiểm soát bóng.
11.4 Đồng hồ 24 giây sẽ được dừng lại nhưng không trở lại từ đầu khi:
* Bóng ra biên.
* Lỗi hai bên
* Trận đấu được dừng lại do 1 hoặc nhiều hành động của đội đang kiểm soát bóng.
11.5 Đồng hồ 24 giây dừng lại và không hoạt động khi một đội dành được quyền kiểm soát bóng và thời gian thi đấu của một hiệp hoặc hiệp phụ còn ít hơn 24 giây.
Chương IV.
ĐỘI BÓNG
Điều 12. Đội bóng.
12.1 Định nghĩa:
12.1.1 Có đủ tư cách để thi đấu là có quyền thi đấu cho một đội, theo điều kiện trong quy định của ban tổ chức giải. Những giới hạn về tuổi cũng được qui định trong điều lệ.
12.1.2 Thành viên của một đội được quyền thi đấu khi anh ta được ghi tên trong tờ ghi điểm trước khi bắt đầu trận đấu và miễn là anh ta không bị lỗi trục xuất hoặc không phạm năm (5) lỗi.
12.1.3 Trong một trận đấu mỗi thành viên của đội có thể là một đấu thủ chính thức hoặc là đấu thủ dự bị.
12.1.4 Người đi theo đội có thể ngồi ở khu vực ghế ngồi của đội với điều kiện là anh ta có nhiệm vụ đặc biệt như là trưởng đoàn, bác sĩ, săn sóc viên, thống kê, phiên dịch. Một đấu thủ phạm 5 lỗi thì trở thành người đi theo đội.
12.2 Ghi chú:
Mỗi đội gồm có:
Không quá 10 người có đủ tư cách thi đấu.
Không quá 12 người có đủ tư cách thi đấu cho những giải mà mỗi đội phải thi đấu hơn ba trận.
Một huấn luyện viên, khi đội có yêu cầu, được thêm một huấn luyện viên phó.
Một đội trưởng là thành viên của đội, có đủ tư cách thi đấu.
Tối đa là 5 người có trách nhiệm đặc biệt đi theo đội.
Điều 13. Đấu thủ chính thức và dự bị
13.1 Định nghĩa:
Một thành viên của đội là đấu thủ chính thức khi ở trong sân thi đấu và được quyền thi đấu. Một thành viên của 1 đội là đấu thủ dự bị khi không thi đấu trên sân hoặc ở trên sân nhưng không được quyền thi đấu bởi vì anh ta đã bị lỗi trục xuất hoặc đã bị phạm 5 lỗi.
13.2 Ghi chú:
13.2.1 5 (năm) đấu thủ chính thức của một đội sẽ ở trên sân trong thời gian thi đấu và có thể được thay thế theo đúng qui định trong Điều luật này.
13.2.2 Một đấu thủ dự bị trở thành một đấu thủ chính thức khi trọng tài cho phép đấu thủ đó vào sân. Đấu thủ chính thức trở thành đấu thủ dự bị khi trọng tài cho phép đấu thủ thay thế vào sân thi đấu.
13.2.3 Đồng phục của mỗi đội bao gồm:
* Áo thun ba lỗ phía trước và sau lưng phải cùng một màu.
Trong trận đấu các đấu thủ (Kể cả nam và nữ) phải bỏ áo trong quần.Được phép mặc “ Áo liền quần”.
Áo thun có tay không được mặc ở bên trong của áo thun ba lỗ, trừ khi có giấy phép của bác sĩ. Nếu được phép, áo thun có tay phải cùng màu với áo thun ba lỗ.
Quần ngắn phía trước và phía sau phải cùng 1 màu, nhưng không cần phải cùng với màu áo.
Quần lót dài phía dưới quần ngắn có thể được mặc nhưng phải cùng màu với quần ngắn.
13.2.4 Áo của mỗi đấu thủ phải có số trước ngực và sau lưng, số áo phải rõ ràng, màu số áo tương phản với màu áo.
Số áo phải được nhìn thấy rõ ràng, và:
Số áo sau lưng cao ít nhất là 20 cm.
Số áo trước ngực cao ít nhất 10 cm.
Chiều rộng của số áo không được nhỏ hơn 2cm.
Sử dụng số áo từ số 4 đến số 15.
Các đấu thủ cùng đội không được mang số áo giống nhau.
Được phép quảng cáo nhưng phải tuân theo những quy định hướng dẫn riêng của giải và quảng cáo không được che mắt số áo phía trước và phía sau.
13.2.5 Trọng tài chính không cho phép bất kỳ đấu thủ nào mang vật dụng gây nguy hiểm cho đấu thủ khác.
* Những vật dụng không được phép mang là:
- Đồ bảo vệ ngón tay, cổ tay, khuỷu tay, cẳng tay hoặc dây đeo quần bằng da, bằng nhựa, bằng nhựa, bằng nhựa dẻo, bằng kim loại hoặc bất cứ vật cứng nào khác, ngay cả nếu được bao bọc lại bằng vải mềm.
- Vật dụng có thể cắt đứt da hoặc làm trầy da (Móng tay phải cắt sắt).
- Kẹp tóc, mũ, đồ trang sức.
* Những vật dụng được phép mang:
- Đồ bảo vệ vai, cánh tay, đùi, cẳng chân, những vật liệu bọc lót không gây nguy hiểm cho những đấu thủ khác.
- Bao chằng đầu gối nếu được bao phủ đúng qui định.
- Đồ bảo vệ mũi, ngay cả nếu làm bằng vật liệu cứng.
- Kính đeo mắt nếu không gây nguy hiểm cho đấu thủ khác.
- Dây buộc tóc rộng tối đa 5cm, không làm trầy da, làm bằng vải một màu, bằng nhựa dẻo hoặc bằng cao su.
13.2.6 Mọi vật dụng được đấu thủ sử dụng phải phù hợp với bóng rổ. Mọi thiết bị làm tăng chiều cao hoặc tầm với của đấu thủ hoặc, tạo lợi thế không công bằng, đều không được phép.
13.2.7 Bất kỳ vật dụng khác đề cập trong luật này trước tiên phải được sự đồng ý của Uỷ ban kỹ thuật thế giới của FIBA.
13.2.8 Các đội phải có ít nhất 2 bộ áo và:
* Đội được ghi tên trước trong chương trình thi đấu (của đội chủ nhà) sẽ mặc áo màu sáng (thường là màu trắng).
* Đội được ghi tên thứ hai trong chương trình thi đấu (đội khác) sẽ mặc màu áo đậm.
* Tuy nhiên, nếu hai đội thống nhất thì họ có thể trao đổi màu áo với nhau.
13.2.9 Trong những giải chính thức của FIBA, tất cả những đấu thủ của cùng một đội sẽ
* Mang giầy cùng một màu hoặc cùng có màu pha trộn.
* Mang tất cùng một màu hoặc cùng có màu pha trộn.
Điều 14. Đấu thủ chính thức bị thương
14.1 Trong trường hợp một đấu thủ bị chấn thương, trọng tài có thể dừng trận đấu.
14.2 Nếu có chấn thương xảy ra khi bóng sống, trọng tài sẽ không thổi còi cho đến khi pha bóng kết thúc, đó là khi đội kiểm soát bóng đá ném rổ, mất quyền kiểm soát bóng, đã từ chối bóng từ cuộc chơi hoặc bóng trở thành bóng chết.
Tuy nhiên, khi cần thiết để bảo vệ 1 đấu thủ bị chấn thương, ngay lập tức trọng tài có thể dừng trận đấu .
14.3 Thay thế đấu thủ bị trấn thương:
* Nếu một đấu thủ bị thương không thể tiếp tục thi đấu ngay (khoảng 15 giây) hoặc nếu cần điều trị, đấu thủ bị thương phải được thay thế trong khoảng 1 phút hoặc ngay khi có thể.
* Tuy nhiên một đấu thủ bị thương đã được điều trị hoặc bình phục trong vòng 1 phút có thể lại tiếp tục thi đấu, thì đội của đấu thủ bị thương bị tính cho một lần hội ý.
* Ngoài ra, một đấu thủ bị thương không thể tiếp tục thi đấu, thì đội của đấu thủ bị thương bị tính cho một lần hội ý.
* Ngoài ra, một đấu thủ bị thương không thể tiếp tục thi đấu và phải được thay trong 1 phút khi đội của anh ta không còn lần hội ý nào.
Ngoại trừ: đội phải thi đấu ít hơn 5 đấu thủ.
14.4 Nếu đấu thủ bị chấn thương được ném phạt, người thay thế đấu thủ bị thương sẽ thực hiện ném phạt. Nếu đấu thủ bị chấn thương có liên quan đến nhảy tranh bóng, người thay thế đấu thủ bị chấn thương sẽ nhảy tranh bóng, người thay thế đấu thủ bị trấn thương sẽ nhảy tranh bóng. Người thay thế đấu thủ bị chấn thương không được thay ra cho đến khi anh ta thi đấu trong một pha mà đồng hồ thi đấu chạy lại.
14. 5 Một đấu thủ được HLV chỉ định thi đấu đầu tiên có thể được thay thế trong trường hợp bị chấn thương, với điều kiện là trọng tài chính biết rõ ràng là có chấn thương thật sự. Trong trường hợp này, đối phương cũng được quyền thay một đấu thủ, nếu có yêu cầu.
14.6 Trong trận đấu, trọng tài cho phép đấu thủ bị chảy máu hoặc có vết thương hở miệng, được rời khỏi sân thi đấu và đấu thủ này được phép thay người. Đấu thủ chỉ có thể trở lại sân sau khi máu đã ngừng chảy và vùng bị thương hoặc vết thương đã được băng bó an toàn.
Điều 15. Đội trưởng: nhiệm vụ và quyền hạn
15.1 Đội trưởng là một đấu thủ, khi cần thiết sẽ là người đại diện cho đội trên sân thi đấu. Đội trưởng có thể tiếp xúc với trọng tài để có những thông tin cần thiết, với thái độ nhã nhặn và chỉ khi bóng chết hoặc đồng hồ thi đấu được dừng lại.
15.2 Khi đội trưởng rời khỏi sân thi đấu vì bất kỳ lý do nào, đội trưởng sẽ thông báo cho trọng tài chính ai là đội trưởng mới trong sân.
15.3 Đội trưởng có thể hành động như là 1 HLV.
15.4 Đội trưởng sẽ chỉ định người nhảy tranh bóng hoặc người ném phạt.
15.5 Khi kết thúc trận đấu: nếu có một đội có khiếu nại kết quả của trận đấu, ngay lập tức đội trưởng của đội có khiếu nại đó sẽ thông báo với trọng tài chính bằng cách ký vào tờ điểm nơi dành cho chữ ký của đội trưởng của đội có khiếu nại kết quả của trận đấu, ngay lập tức đội trưởng của đội có khiếu nại đó sẽ thông báo với trọng tài chính bằng cách ký vào tờ ghi điểm nơi dành cho chữ ký của đội trưởng của đội có khiếu nại.
Điều 16. Huấn luyện viên: nhiệm vụ và quyền hạn
16.1 HLV trưởng hoặc HLV phó là người đại diện của đội bóng có thể tiếp xúc với bàn trọng tài trong trận đấu có thể có các số liệu, với thái độ nhã nhặn lịch sự, trong khi bóng chết và đồng hồ thi đấu đã dừng và không được ngăn cản tiến trình bình của trận đấu.
16.2 ít nhất là 10 phút trước khi trận đấu bắt đầu, mỗi huấn luyện viên hoặc người đại diện sẽ đăng ký với thư ký danh sách gồm tên và số áo của các đấu thủ được quyền thi đấu trong trận đấu đó cũng như tên của đội trưởng, huấn luyện viên và huấn luyện viên phó.
16.3 Ít nhất là 10 phút trước trận đấu, cả hai huấn luyện viên sẽ xác định lại sự đồng ý của họ về tên và số áo của đấu thủ mình và huấn luyện viên sẽ ký tên vào tờ ghi điểm. Đồng thời sẽ thông báo năm đấu thủ thi đấu đầu tiên. Huấn luyện viên đội A sẽ làm việc này trước để cung cấp thông tin.
16.4 Đấu thủ dự bị đến trễ có thể được thi đấu, với điều kiện là huấn luyện viên đã đăng ký trong danh sách cho thư ký trước khi trận đấu bắt đầu 20 phút.
16.5 Chỉ có huấn luyện viên phó được xin hội ý.
16.6 HLV trưởng hoặc HLV phó, nhưng không cả hai, được phép đứng trong khi thi đấu. Điều này cũng áp dụng cho đội trưởng thay thế bất kỳ lý do nào.
16.7 Khi HLV trưởng hoặc HLV phó yêu cầu thay người, đấu thủ dự bị sẽ báo với thư ký và sẵn sàng thi đấu ngay.
16.8 Nếu có 1 HLV phó được đăng ký trong tờ ghi điểm trước khi trận đấu bắt đầu (HLV phó không cần phải ký tên). HLV phó sẽ đảm đương nhiệm vụ của HLV nếu vì bất kỳ lý do nào mà huấn luyện viên trưởng không thể tiếp tục được.
16.9 Đội trưởng có thể hành động như HLV nếu không có HLV, hoặc nếu HLV không thể tiếp tục và cũng không có HLV phó đăng ký trong tờ ghi điểm (hoặc HLV phó không thể tiếp tục được). Nếu đội trưởng phải rời sân thi đấu bất kỳ do lý do chính đáng nào, đội trưởng có thể tiếp tục làm HLV. Tuy nhiên nếu đội trưởng phải rời sân thi đấu vì lý do bất kỳ lý do chính đáng nào, đội trưởng phải rời sân thi đấu vì bất kỳ ký do chính đáng nào, đội trưởng có thể tiếp tục làm HLV. Tuy nhiên nếu đội trưởng phải rời sân thi đấu vì bất kỳ lý do chính đáng nào, đội trưởng có thể tiếp tục làm huấn luyện viên. Tuy nhiên nếu đội trưởng phải rời sân thi đấu do lỗi trục xuất hoặc đội trưởng không thể làm HLV vì bị thương thì người thay thế đội trưởng sẽ làm đội trưởng kiêm HLV.
Chương V.
QUI ĐỊNH VỀ THỜI GIAN THI ĐẤU
Điều 17. Thời gian thi đấu, điểm hoà và những hiệp phụ
17.1 Một trận đấu gồm có bốn hiệp mỗi hiệp 10 phút.
17.2 Thời gian nghỉ giữa hiệp 1 và hiệp 2, nghỉ giữa hiệp 3 và hiệp 4 và trước mỗi hiệp 2, nghỉ giữa hiệp 3 và hiệp 4 và trước mỗi hiệp phụ là 2 phút.
17.3 Thời gian nghỉ giữa hiệp 2 và hiệp 3 là 15 phút.
17. Nếu có tỷ số điểm hoà nhau khi kết thúc thời gian thi đấu của hiệp thứ tư, trận đấu sẽ tiếp tục bằng một hiệp phụ 5 phút hoặc bằng nhiều hiệp phụ 5 phút để có kết quả thắng thua.
17.5 Trong tất cả những hiệp phụ hai đội sẽ tiếp tục thi đấu theo hướng rổ như ở hiệp thứ 3 và hiệp thứ 4.
Điều 18. Bắt đầu trận đấu
18.1 Trong tất cả những trận đấu, đội thứ nhất ghi trong chương trình thi đấu (đội chủ nhà) sẽ được chọn rổ và băng ghế ngồi.
Sự chọn lựa này được thông báo cho trọng tài chính ít nhất là 20 phút trước khi trận đấu bắt đầu.
18.2 Trước hiệp thứ nhất và hiệp thứ ba, hai đội được quyền khởi động trên nửa sân có rổ của đối phương.
18.3 Hiệp thứ ba hai đội sẽ đổi rổ.
18.4 Trận đấu không thể bắt đầu nếu một trong hai đội không có 5 đấu thủ sẵn sàng thi đấu trên sân.
18.5 Trận đấu chính thức bắt đầu bằng nhảy tranh bóng ở vòng tròn giữa sân, khi bóng được chạm hợp lệ bởi người nhảy tranh bóng.
Điều 19. Tình trạng của bóng
Bóng có thể là bóng sống hoặc bóng chết.
19.1 Bóng trở thành bóng sống khi:
* Nhảy tranh bóng, bóng được chạm hợp lệ bởi người nhảy tranh bóng.
* Ném phạt, khi trọng tài đặt bóng ở vị trí thuộc quyền sở hữu của người ném phạt.
* Phát bóng biên, khi trọng tài đặt bóng ở vị trí thuộc quyền sở hữu của người phát bóng biên.
19.2 Bóng trở thành bóng chết khi:
* Bóng vào rổ hoặc ném phạt vào rổ.
* có tiếng còi của trọng tài khi bóng sống.
* Chắc chắn bóng không vào rổ từ 1 quả ném phạt, mà sau đó có:
- Một hoặc nhiều quả ném phạt khác.
- Một xử phạt khác (ném phạt hoặc phát bóng biên).
* Có tín hiệu âm thanh báo kết thúc thời gian thi đấu của một hiệp hoặc một hiệp phụ.
* Có tín hiệu âm thanh của người điều khiển đồng hồ 24 giây trong khi bóng sống.
* Bóng bay trên không trong một lần ném rổ và bóng được chạm bởi một đấu thủ của 1 trong 2 đội sau khi:
- Trọng tài thổi còi.
- Kết thúc thời gian thi đấu của một hiệp hoặc hiệp phụ.
- Có tín hiệu âm thanh của đồng hồ 24 giây.
19.3 Bóng không trở thành bóng chết và bóng được tính điểm, nếu thực hiện khi:
* Bóng bay trong lần ném rổ và trọng tài thổi còi hoặc có tín hiệu âm thanh của đồng hồ thi đấu hoặc có tín hiệu âm thanh của đồng hồ 24 giây.
* Bóng bay trong 1 lần ném phạt khi một trọng tài thổi còi vì bất kỳ sự vi phạm luật khác không phải của người ném phạt.
* Đối phương phạm lỗi trong khi bóng vẫn ở trong quyền kiểm soát của đấu thủ có tác động ném rổ và chấm dứt động tác ném rổ của mình bằng một sự chuyển động tiếp tục trước khi có lỗi xảy ra.
Điều 20. Vị trí của đấu thủ và của trọng tài
20.1 Vị trí của một đấu thủ được xác định bởi vị trí mà đấu thủ đang chạm mặt sân. Trong khi một đấu thủ nhảy lên trên không, đấu thủ sẽ giữ lại vị trí giống như vị trí mà đấu thủ đã chạm mặt sân, đường 3 điểm, đường ném phạt và những đường giới hạn của khu vực ném phạt.
20.2 Vị trí của trọng tài được xác định giống như cách của đấu thủ.
Khi bóng chạm trọng tài, giống như bóng chạm sân ở vị trí của trọng tài.
Điều 21. Nhảy tranh bóng
21.1 Định nghĩa:
21.1.1 Một lần nhảy tranh bóng được thực hiện sau khi trọng tài tung bóng giữa hai đấu thủ của hai đội.
21.1.2 Hai bên cùng giữ bóng khi có một hoặc nhiều đấu thủ của cả 2 đội có một hoặc cả 2 bàn tay giữ chặt bóng mà không có đấu thủ nào giành được bóng trừ khi có sự tho bạo trái luật.
21.2 Ghi chú:
21.2.1 Khi bắt đầu 1 hiệp hoặc hiệp phụ sẽ cho nhảy tranh bóng ở vòng tròn giữa sân giữa 2 đấu thủ bất kỳ của 2 đội.
21.2.2 Khi thổi còi hai bên cùng giữ bóng hoặc khi hai bên cùng lỗi và kết quả là tranh bóng, lần nhảy tranh bóng sẽ được thực hiện giữa hai đấu thủ có chiều cao tương đương do trọng tài chỉ định.
21.2.3 Khi trận đấu được tiếp tục bằng nhảy tranh bóng trong bất kỳ tình huống khác. Điều 21..2.1 hoặc 21.2.2 ở trên, kể cả khi bóng sống kẹt ở bảng rổ, nhảy tranh bóng sẽ được thực hiện ở vòng tròn gần nhất giữa hai đấu thủ bất kỳ.
21.2.4 Khi không xác định được vòng tròn gần nhất để cho nhảy tranh bóng thì nhảy tranh bóng sẽ được thực hiện ở vòng giữa sân.
21.3 Quy định:
21.3.1 Trong khi nhảy tranh bóng hai đấu thủ nhảy tranh bóng sẽ đứng cả hai chân trong nửa vòng tròn gần rổ của đội mình với một bàn chân gần tâm của đường thẳng ở giữa vòng tròn.
21.3.2 Trọng tài sẽ tung bóng lên cao (thẳng đứng) giữa hai đấu thủ, bóng được tung lên đến điểm cao nhất mà đấu thủ có thể với tới khi nhảy lên và bóng rơi xuống giữa hai đối thủ.
21.3.3 Bóng được chạm bởi một hoặc nhiều bàn tay của một hoặc hai người nhảy tranh bóng sau khi bóng lên đến điểm cao nhất.
21.3.4 Hai đấu thủ nhảy tranh bóng không được rời vị trí của mình cho đến khi bóng được chạm đúng luật.
21.3.5 Đấu thủ nhảy tranh bóng không được bắt bóng hoặc chạm bóng hơn hai lần cho đến khi bóng được chạm một trong tám đấu thủ không nhảy tranh bóng, bóng chạm sân, bóng chạm rổ hoặc chạm bảng.
21.3.6 Những đấu thủ khác sẽ ở ngoài vòng tròn cho đến khi một trong hai đấu thủ nhảy tranh bóng chạm vào bóng.
21.3.7 Nếu bóng không được chạm bởi một hoặc cả hai đấu thủ nhảy tranh bóng chạm mặt sân mà không có ít nhất 1 đấu thủ nhảy tranh bóng chạm bóng thì sẽ cho nhảy tranh bóng lại.
21.3.8 Các đấu thủ cùng một không được chiếm vị trí liền kề nhau ở chung quanh vòng tròn nếu như có một đấu thủ đối phương đứng chen vào một trong những vị trí đó.
21.3.9 Nếu đấu thủ nhảy tranh bóng bị chấn thương phạm lỗi thứ 5 hoặc bị trục xuất, người thay anh ta sẽ nhảy tranh bóng. Nếu không còn người thay, đội trưởng se chỉ định đấu thủ nhảy tranh bóng.
Vi phạm những Điều 21.3.1, 21.3.3, 21.3.4, 21.3.5 và 21.3.6 là phạm luật.
Điều 22. Cách chơi bóng
22.1 Trong bóng rổ, chỉ chơi bóng bằng tay.
22.2 Cầm bóng chạy, cố ý đá bóng hoặc chặn bóng bằng bất kỳ phần nào của chân hoặc đấm bóng bằng nắm tay là phạm luật.
22.3 Vô tình đá bóng hoặc chạm bóng bằng chân trên mặt sân thì không phạm luật.
Điều 23. Kiểm soát bóng
23.1 Một đấu thủ kiểm soát bóng khi đấu thủ đang giữ bóng, dẫn bóng hoặc có bóng sống ở vị trí thuộc quyền sử dụng.
23.2 Một đội kiểm soát bóng cho đến khi một đối phương giành được quyền kiểm soát bóng hoặc, bóng trở thành bóng chết hoặc bóng rời khỏi tay đấu thủ ném rổ hoặc người ném phạt.
Điều 24. Động tác ném rổ của đấu thủ
24.1 Một đấu thủ có động tác ném rổ khi đấu đó bắt đầu chuyển động bình thường trước khi rời bóng và theo nhận định của trọng tài đấu thủ đã bắt đầu cố gắng ghi điểm bằng cách ném, hất hoặc đẩy bóng về hướng rổ của đối phương. Động tác ném rổ được tiếp tục cho đến khi bóng đã rời khỏi tay của người ném rổ.
24.2 Trong trường hợp một đấu thủ ném rổ ở trên sân không thì động tác ném rổ được tiếp tục cho đến khi động tác ném rổ hoàn thành (bóng đã rời khỏi tay của đấu thủ ném rổ) và cả hai bàn chân của người ném rổ chạm mặt sân.
Tuy nhiên, quyền kiểm soát bóng của đội kết thúc khi bóng rời tay của người ném rổ.
24.3 Một lỗi được nhận định là phạm vào đấu thủ có động tác ném rổ.
Chuyển động liên tục là:
Bắt đầu khi một hoặc hai tay của đấu thủ cầm bóng và chuyển động ném rổ hướng lên trên đã bắt đầu.
Có thể bao gồm 1 hoặc hai 2 cánh tay hoặc chuyển động của cơ thể cố gắng để ném rổ.
Nếu qui định chuyển động liên tục như trên thì đấu thủ như thế được xem là có tác động ném rổ.
Điều 25. Bóng tính điểm và giá trị của điểm
25.1 Định nghĩa:
25.1.2 Bóng được tính điểm là khi bóng sống lọt vào rổ từ phía trên và ở trong rổ hoặc lọt qua rổ.
25.1.2 Bóng được công nhận là nằm trong rổ khi bóng nằm trong vòng rổ và ở bên dưới phần cao nhất của vòng rổ.
25.2 Ghi chú:
25.2.1 Đội tấn công ném bóng vào rổ đối phương sẽ được tính điểm như sau:
* Một quả ném phạt được tính 1 điểm.
* Bóng vào rổ từ khu vực 2 điểm, được tính 2 điểm.
* Bóng vào rổ từ khu vực 3 điểm, được tính 3 điểm.
25.2.2 Nếu một đấu thủ vô tình ném bóng vào rổ của mình, điểm sẽ được tính cho đội trưởng của đội đối phương.
25.2.3 Nếu một đấu thủ cố tình ném bóng vào rổ của mình là phạm luật và bóng không được tính điểm đồng thời phạt một lỗi kỹ thuật cho Huấn luyện viên của đội vi phạm.
25.2.4 Nếu một đấu thủ ném bóng vào rổ từ phía dưới, là phạm luật.
Điều 26. Phát bóng biên
26.1 Những nguyên tắc chung:
26.1.1 Bất cứ khi nào bóng vào rổ hoặc ném phạt vào rổ nhưng không được tính điểm thì sẽ cho phát bóng biên dọc ở vị trí đường ném phạt kéo dài.
26.1.2 Sau một hoặc nhiều quả ném phạt do lỗi kỹ thuật, lỗi phản tinh thần thể thao hoặc lỗi trục xuất, bóng sẽ được phát vào sân từ điểm giữa của đường biên dọc đối diện với bàn thư ký, cho dù là quả ném phạt cuối cùng có vào rổ hay không vào rổ.
26.1.3 Sau một lỗi cá nhân của đội đang kiểm soát bóng sống hoặc đội được quyền phát bóng, thì đội không phạm lỗi sẽ được phát bóng biên gần nơi phạm lỗi nhất.
26.1.4 Trọng tài có thể tung bóng hoặc chuyền bóng bật đất cho người phát bóng biên với điều kiện:
* Trọng tài đứng cách người phát bóng biên không qua 3 đến 4 mét.
* Người phát bóng biên điều chỉnh vị trí theo hướng dẫn trọng tài.
* Đội phát bóng biên không được có một lợi thế trái luật nào.
26.2 Sau một lần bóng vào rổ hoặc quả ném phạt cuối vào rổ:
26.2.1 Bất cứ một đối phương nào của đội bị ghi bàn thắng sẽ được phát bóng vào sân từ bất kỳ thời điểm nào ở ngoài đường biên cuối sân nơi bóng vào rổ.
Điều này cũng được áp dụng sau khi trọng tài trao bóng hoặc đặt bóng ở vị trí thuộc quyền sử dụng của đấu thủ phát bóng biên sau một lần hội ý, hoặc trận đấu bị dừng lại vì bất kỳ lý do nào.
26.2.2 Đấu thủ phát bóng biên có thể di chuyển dọc theo đường cuối sân hoặc lùi về phía sau hoặc có thể chuyền bóng giữa đồng đội ở trên hoặc ở sau đường cuối sân, nhưng bắt đầu tính năm (5) giây ngay sau khi đấu thủ phát bóng biên cầm bóng ở vị trí phát bóng trên.
26.2.3 Đối phương của đấu thủ phát bóng biên không được chạm bóng sau khi bóng vào rổ. Có thể chạm bóng do vô tình hoặc do thói quen, nhưng nếu trận đấu bị trì hoãn hoặc chậm trễ bởi sự can thiệp vào bóng đó thì coi là phạm lỗi kỹ thuật.
26.3 Sau một vi phạm hoặc dừng trận đấu vì lý do nào:
26.3.1 Đấu thủ được phát bóng biên ở gần nơi vi phạm nhất theo chỉ định của trọng tài hoặc nơi mà trận đấu đã dừng lại, ngoại trừ ngay sau bảng rổ.
26.3.2 Trọng tài phải trao bóng, chuyền bóng hoặc đặt bóng ở vị trí thuộc quyền sử dụng của người phát bóng biên.
26.4 Ghi chú:
26.4.1 Người phát bóng biên không được:
* Chạm bóng trên sân trước khi bóng chạm một đấu thủ khác.
* Bước vào trong sân trước hoặc trong khi bóng rời tay.
* Cầm bóng quá 5 giây trước khi bóng rời tay.
* Sau khi bóng rời khỏi tay đấu thủ phát bóng biên, bóng chạm ngoài biên trừ khi đấu trong sân chạm bóng.
* Ném bóng trực tiếp vào rổ.
* Từ vị trí được trọng tài xác định, đấu thủ phát bóng biên không được di chuyển sang hai bên trước hoặc trong khi rời bóng. Tuy nhiên, tuỳ theo tình huống, cho phép đấu thủ di chuyển về phía sau thẳng góc với đường biên.
26.4.2 Những đấu thủ còn lại không được:
* Có bất kỳ phần thân thể nào vượt qua khỏi đường biên trước khi bóng được chuyền qua đường biên.
* Đứng gần người phát bóng biên ít hơn 1 mét, khi khu vực không có chướng ngại vật ở ngoài đường biên ít hơn 2 mét.
Vi phạm Điều 26.4 là phạm luật.
26.5 Xử phạt:
Cho đối phương phát bóng biên ở nơi vừa mới phát bóng vào sân.
Điều 27. Xin hội ý
27.1 Định nghĩa:
Hội ý là một sự gián đoạn của trận đấu được yêu cầu bởi HLV của một đội.
27.2 Ghi chú:
27.2.1 Thời gian của mỗi lần hội ý là một (1) phút.
27.2.2 Cơ hội cho một lần hội ý bắt đầu khi:
* Bóng trở thành bóng chết và đồng hồ thi đấu dừng lại, khi trọng tài kết thúc việc báo lỗi cho bàn thư ký.
* Bóng vào rổ của đội có yêu cầu xin hội ý trước hoặc sau khi bóng vào rổ.
27.2.3 Cơ hội cho một lần hội ý kết thúc khi:
* Trọng tài có bóng vào vòng tròn cho nhảy tranh bóng.
* Trọng tài có bóng hoặc không có bóng bước vào khu vực ném phạt cho ném quả phạt thứ nhất chỉ có một quả ném phạt.
* Bóng được đặt ở vị trí thuộc quyền sử dụng của người phát bóng biên.
27.2.4 Trong ba hiệp đầu mỗi đội được hội ý một (1) lần cho mỗi hiệp, hiệp thứ tư mỗi đội được hội ý hai lần và mỗi hiệp phụ mỗi đội được hội ý (1) lần.
27.2.5 Một lần hội ý sẽ được áp dụng cho đội mà HLV đã có yêu cầu trước, trừ khi cho hội ý khi bóng vào rổ bởi đối phương và không có lỗi xảy ra.
27.2.6 Trong thời gian hội ý, các đấu thủ có thể rời khỏi sân thi đấu và ngồi ở băng ghế của đội và những người được phép ở trong khu vực ghế ngồi của đội.
27.3 Quy định:
27.3.1 HLV trưởng hoặc HLV phó có quyền xin hội ý. Huấn luyện viên sẽ đến bàn trọng tài và nói rõ “ Xin hội ý ’’và làm dấu hiệu xin hội ý với thư ký.
27.3.2 Thư ký sẽ thông báo cho trọng tài bằng tín hiệu âm thanh ngay khi có điều kiện cho hội ý.
Nếu bóng vào rổ của đội có yêu cầu xin hội ý, ngay lập tức người theo dõi thời gian thi đấu cho dừng đồng hồ và báo tín hiệu âm thanh.
27.3.3 Lần hội ý bắt đầu khi trọng tài thổi còi và làm dấu hiệu hội ý.
27.3.4 Lần hội ý chấm dứt khi trọng tài thổi còi và vẫy tay cho 2 đội vào sân.
27.4 Những giới hạn:
27.4.1 Không cho hội ý giữa hai quả ném phạt hoặc sau một (nhiều) quả ném phạt của 1 lần xử phạt, cho đến khi bóng trở thành bóng chết lần nữa sau khi đồng hồ thi đấu chạy lại.
Ngoại trừ:
Có lỗi xảy ra giữa những quả ném phạt. trong trường hợp này sẽ cho ném xong những quả phạt và cho hội ý trước khi tiến hành xử phạt lỗi mới.
Có lỗi xảy ra trước khi bóng sống trở lại sau quả ném phạt cuối hoặc chỉ có một quả ném phạt. trong trường hợp này sẽ cho hội ý trước khi tiến hành xử phạt lỗi mới.
Một vi phạm bị thổi trước khi bóng sống trở lại sau quả ném phạt cuối hoặc chỉ có một quả ném phạt, mà xử phạt là nhảy tranh bóng hoặc phát bóng biên.
Trong trường hợp có nhiều đợt ném phạt do xử phạt nhiều lỗi, mỗi đợt ném phạt sẽ được xử lý riêng biệt.
27.4.2 Không cho đội ghi điểm hội ý khi bóng vào rổ và đồng hồ thi đấu dừng lại ở 2 phút cuối của hiệp thứ tư hoặc của hiệp phụ.
19.3.3 Những lần hội ý không sử dụng của 1 hiệp thì không được chuyển sang hiệp tiếp theo hoặc hiệp phụ.
Điều 28. Thay người
28.1 Ghi chú:
28.1.2 Một cơ hội thay người bắt đầu khi:
* Bóng chết, đồng hồ thi đấu dừng lại và khi trọng tài làm xong thủ thục báo lỗi cho bàn thư ký.
* Bóng vào rổ trong hai phút của hiệp thứ tư hoặc của bất kỳ hiệp phụ nào mà đội bị bóng vào rổ có yêu cầu thay người.
Một cơ hội thay người kết thúc khi:
Trọng tài cầm bóng đi vào vòng tròn cho nhảy tranh bóng.
Một trọng tài có bóng hoặc không có bóng đi vào khu vực ném phạt cho ném quả phạt đầu tiên hoặc chỉ có một quả phạt.
Bóng ở vị trí thuộc quyền sử dụng của người phát bóng biên.
28.1.3 Đấu thủ chính thức đã được thay ra không thể trở lại trận đấu ngay và đấu thủ dự bị đã trở thành đấu thủ chính thức cũng không được rời trận đấu ngay, cho đến khi đồng hồ thi đấu chạy.
Ngoại trừ:
Một đội có ít hơn 5 đấu thủ.
Một đấu thủ đã liên quan đến việc sửa chữa sai lầm đang ở trong khu ghế ngồi của đội sau khi được thay ra đúng luật.
28.2 Qui định:
28.2.1 Đấu thủ dự bị có quyền yêu cầu thay người. Anh ta đến báo cho thư ký và nói rõ ràng xin thay người, hai tay làm dấu hiệu thay người.
28.2.4 Đấu thủ chính thức được thay ra không phải báo cho thư ký hoặc trọng tài. Anh ta được phép đi thẳng về phía ghế ngồi của đội.
28.2.5 Thay người phải được thực hiện càng nhanh càng tốt. Đấu thủ phạm lỗi thứ 5 hoặc lỗi trục xuất phải được thay trong vòng 30 giây. Nếu theo nhận định của trọng tài có sự chậm trễ không lý do, sẽ tính cho đội vi phạm một lần hội ý.
28.2.6 Nếu có yêu cầu thay người trong khi hội ý, đấu thủ dự bị phải báo cáo cho thư ký và được trọng tài gần nhất cho phép trước khi vào thi đấu.
28.2.7 Việc xin thay người có thể được huỷ bỏ chỉ trước khi thư ký báo hiệu âm thanh cho thay người.
28.3 Không được phép thay người:
28.3.1 Sau một lần vi phạm, đội không được quyền phát bóng biên.
Ngoại trừ:
Đội phát bóng biên có thay người.
Một trong hai đội phạm lỗi.
Trọng tài dừng trận đấu.
28.3.2 Giữa hoặc sau những quả ném phạt của một lần xử phạt cho đến khi bóng chết lần nữa và khi đồng hồ thi đấu đã chạy lại.
Ngoại trừ:
Có lỗi xảy ra giữa những quả ném phạt. Trong trường hợp này, trọng tài cho thực hiện hoàn tất những quả ném phạt và cho thay người trước khi tiến hành xử phạt lỗi mới.
Có lỗi xảy ra trước khi bóng sống trở lại sau quả ném phạt cuối hoặc chỉ có một quả ném phạt. Trong trường hợp này sẽ cho thay người trước khi tiến hành xử phạt lỗi mới.
Có một vi phạm xảy ra trước khi bóng sống trở lại sau quả ném phạt cuối hoặc chỉ có một quả ném phạt, mà xử phạt là nhảy tranh bóng hoặc phát bóng biên.
Trong trường hợp có nhiều đợt ném phạt do xử phạt nhiều lỗi, mỗi lần xử phạt sẽ được xử lý riêng biệt.
28.3.3 Đấu thủ nhảy tranh bóng, hoặc người ném phạt.
Ngoại trừ:
Bị chấn thương.
Phạm lỗi lần thứ 5.
Bị lỗi trục xuất.
28.3.4 Trong 2 phút cuối của hiệp thứ 4 hoặc của hiệp phụ. Khi đồng hồ thi đấu dừng lại và bóng vào rổ mà đội vừa ghi điểm có yêu cầu thay người.
Ngoại trừ:
Trong khi hội ý.
Đội bị bóng vào rổ cũng có yêu cầu thay người.
Trọng tài cho dừng trận đấu.
28.4 Thay thế người ném phạt:
Đấu thủ đã ném một hoặc nhiều quả phạt có thể được thay thế với điều kiện là:
Thay người đã được yêu cầu trước khi cơ hội thay người kết thúc của quả ném phạt do xử phạt nhiều lỗi, mỗi lần xử phạt sẽ được xử lý riêng biệt.
Bóng trở thành bóng chết sau quả ném phạt cuối hoặc chỉ có một quả ném phạt. Nếu người ném phạt được thay, đối phương cũng có thể được cho thay một người với điều kiện là đã có yêu cầu thay người trước khi bóng trở thành bóng sống của quả ném phạt cuối hoặc chỉ có một quả ném phạt.
Điều 29. Khi một hiệp hoặc trận đấu kết thúc
29.1 Một hiệp, hiệp phụ hoặc trận đấu sẽ kết thúc khi có tín hiệu âm thanh của người theo dõi giờ thi đấu báo kết thúc thời gian thi đấu.
29.2 Nếu một lỗi xảy ra khi hoặc đúng trước khi có tín hiệu âm thanh báo kết thúc bất kỳ một hiệp nào hoặc hiệp phụ, bất kỳ có một hoặc nhiều quả ném phạt do xử phạt lỗi đó, những quả ném phạt này sẽ được thực hiện.
Điều 30. Đội xử thua bởi tước quyền thi đấu
30.1 Ghi chú:
Một đội sẽ bị xử thua bởi tước quyền thi đấu nếu:
Từ chối thi đấu sau khi được trọng tài giải thích về sự việc xảy ra.
Có hành động ngăn cản trận đấu.
15 phút sau khi trận đấu bắt đầu, đội không có mặt hoặc không đủ 5 đấu thủ sẵn sàng thi đấu trên sân.
30.2 Xử phạt:
30.2.1 Đối phương sẽ thắng với số điểm là 20/00 điểm. Nói cách khác, đội bị tước quyền thi đấu sẽ nhận 00(không) điểm trong bảng xếp hạng.
30.2.2 Trong hai trận đấu (sân nhà và sân khách) toàn bộ số điểm của lượt đi và lượt về đều bị xử thua (thi đấu 3 trận), đội bị tước quyền thi đấu trong trận thứ nhất, thứ nhì hoặc thứ ba sẽ bị thua ở lượt đi và lượt về hoặc bị xử thu vì “ Bị tước quyền thi đấu ’’. Điều này không áp dụng khi một đội thi đấu 5 trận trở lên.
Điều 31. Đội bị xử thua vì bỏ cuộc
31.1 Ghi chú:
Một đội sẽ bị xử thua vì bỏ cuộc nếu, trong trận đấu một đội có ít hơn 2 đấu thủ ở trên sân.
31.2 Xử phạt:
Nếu đội đang dẫn điểm được xử thắng cuộc thì sẽ giữ nguyên số điểm ở lúc trận đấu dừng lại. Nếu đội đang thua điểm lại được xử thắng cuộc thì điểm sẽ được ghi là 2/0. Nói cách khác đội khác đội bỏ cuộc sẽ được 1 điểm trong bảng xếp hạng.
31.3 Trong hai trận đấu (sân nhà và sân khách) thì tổng số điểm thắng thua của đội bỏ cuộc trong lượt đi hoặc lượt về sẽ bị mất điểm vì “ Bỏ cuộc ’’.
Chương VI.
PHẠM LUẬT
Điều 32. Phạm luật.
32.2 Quy định:
Khi quyết định một vi phạm luật, trọng tài sẽ chú ý và sẽ cân nhắc ngay theo những nguyên tắc căn bản sau:
Tinh thần và mục đích của luật và cần phải giữ tính trung thực của trận đấu.
Trước sau như một trong việc áp dụng khả năng phán đoán chung cho mỗi trận đấu, những khả năng của các đấu thủ có liên quan cũng như thái độ và đạo đức của họ trong thi đấu.
Trước sau như một trong việc duy trì sự cân bằng giữa điều khiển trận đấu và tính liên tục của trận đấu, phải có “ cảm giác ” là thành viên trong trận đấu đang cố gắng làm cái gì và thổi cái gì thì tốt cho trận đấu.
32.3 Xử phạt:
32.3.1 Cho đối phương phát bóng biên ở vị trí gần nơi phạm luật, không được phát bóng biên ở ngay sau bảng rổ.
Ngoại trừ Điều 26.5, 41.3, 57.4.6 và 57.5.4.
Điều 33. Đấu thủ ở ngoài đường biên và bóng ở ngoài đường biên
33.1 Định nghĩa:
33.1.1 Một đấu thủ hoặc một người khác ở ngoài biên.
* Một đấu thủ hoặc một người khác ở ngoài biên.
* ở ngoài sân hoặc vật gì ở ngoài sân, ở trên đường biên, ở trên cao hoặc ở ngoài đường biên.
* Giá đỡ bảng, mặt sau của bảng hoặc chạm vật gì ở trên cao hoặc ở sau bảng rổ.
33.2 Ghi chú:
33.2.1 Bóng ra biên bởi đấu thủ sau cùng chạm bóng, ngay cả nếu bóng ra biên bởi chạm một vật khác không phải là đấu thủ.
33.2.2 Nếu bóng ra ngoài đường biên bởi chạm một đấu thủ ở trên đường biên hoặc ở ngoài đường biên, như vậy đối thủ này làm bóng ra biên.
Điều 34. Dẫn bóng
34.1 Định nghĩa:
34.1.1 Một lần dẫn bóng bắt đầu khi một đấu thủ giành được quyền kiểm soát bóng sống trên sân, ném, lăn hoặc dẫn bóng trên mặt sân và chạm bóng một lần nữa trước khi bóng chạm một đấu thủ khác.
- Lần dẫn bóng kết thúc khi đấu thủ chạm bóng đồng thời bằng cả 2 tay hoặc bóng nằm trong 1 hoặc cả 2 tay.
- Trong khi dẫn bóng có thể ném bóng vào không khí, với điều kiện là bóng chạm mặt sân trước khi tay của đấu thủ dẫn bóng chạm bóng lần nữa.
- Không có giới hạn số bước khi bóng không tiếp xúc với tay của người dẫn bóng.
34.1.2 Người dẫn bóng vô tình mất bóng và giành lại được quyền kiểm soát bóng sống trên sân được xem như là vụng về với bóng.
34.1.3 Những trường hợp sau đây không coi là dẫn bóng:
* Ném rổ liên tục.
* Vụng về với bóng khi bắt đầu hoặc kết thúc lần dẫn bóng.
* Cố gắng giành quyền kiểm soát bóng bằng cách hất bóng trong khi tranh giành bóng với đấu thủ khác.
* Hất bóng từ quyền kiểm soát bóng của các đấu khác.
* Chặn bóng từ một đường chuyền và lại bắt bóng.
* Tung bóng từ tay này sang tay kia và bắt bóng trước khi bóng chạm mặt sân, nhưng không được phạm luật chạy bước.
34.2 Ghi chú:
Một đấu thủ không được dẫn bóng lần thứ 2 sau khi kết thúc lần dẫn bóng thứ nhất, trừ khi anh ta mất quyền kiểm soát bóng sống trên sân do:
Một lần ném rổ.
Bị đối phương chạm vào bóng.
Chuyền bóng hoặc bóng chạm một đấu thủ khác.
Điều 35. Chạy bước
35.1 Định nghĩa:
35.1.1 Chạy bước là di chuyển trái luật trong bất kỳ hướng nào của một hoặc hai bàn chân vượt quá những giới hạn đã được nói đến trong điều luật này khi cầm bóng sống trên sân.
35.1.2 Một chân trụ được xác định khi một đấu thủ cầm bóng sống trên sân bước một hoặc nhiều bước về bất kỳ hướng nào với cùng một chân, trong lúc chân kia được giữ ở điểm tiếp xúc với mặt sân thì gọi là chân trụ.
35.2 Ghi chú:
35.2.1 Hình thành chân trụ:
* Một đấu bắt bóng khi cả hai bàn chân ở trên mặt sân có thể dùng một trong hai bàn chân làm chân trụ. Ngay khi một bàn chân được nhấc lên thì bàn chân kia trở thành bàn chân trụ.
* Một đấu thủ bắt bóng trong khi di chuyển hoặc dẫn bóng có thể dừng lại và hình thành chân trụ như sau:
Nếu một bàn chân chạm bàn chân trụ trước khi bàn chân kia chạm mặt sân.
+ Bàn chân đó trở thành bàn chân trụ trước khi bàn chân kia chạm mặt sân.
+ Đấu thủ có thể nhảy lên bằng bàn chân đã chạm mặt sân và đồng thời rơi xuống bằng cả hai bàn chân, như vậy không có bàn chân nào là bàn chân trụ.
Nếu cả hai bàn chân rời mặt sân và đấu thủ:
+ Rơi xuống mặt sân đồng thời bằng cả hai bàn chân, như vậy một trong hai bàn chân có thể là bàn chân trụ. Khi một bàn chân nhấc lên thì bàn chân còn lại trở thành bàn chân trụ.
+ Rơi xuống mặt sân bằng một chân, đấu thủ có thể nhảy lên bằng bàn chân đã rơi xuống đồng thời bằng cả hai bàn chân, như vậy không có bàn chân nào có thể là bàn chân trụ
35.2.2 Di chuyển với bóng:
* Sau khi bàn chân trụ được hình thành có quyền kiểm soát bóng sống trên sân:
- Một lần chuyền bóng hoặc một lần ném rổ, bàn chân trụ có thể được nhấc lên nhưng không được chạm trở lại mặt sân trước khi bóng rời khỏi tay.
- Khi bắt đầu dẫn bóng, bàn chân trụ không được nhấc lên trước khi bóng rời khỏi tay.
* Sau lần dừng lại mà không có bàn chân nào là chân trụ thì:
- Một lần chuyền bóng hoặc ném rổ, một hoặc cả hai bàn chân có thể được nhấc lên nhưng không được chạm lại mặt sân trước khi bóng rời khỏi tay.
- Khi bắt đầu dẫn bóng, không bàn chân nào được nhấc lên trước khi bóng rời khỏi tay.
35.2.3 Đấu thủ bị ngã, hoặc ngồi trên sân.
Hợp lệ khi một đấu thủ cầm bóng, ngã xuống mặt sân hoặc, trong khi nằm trên sân hoặc ngồi trên sân, giành được quyền soát bóng.
Phạm luật nếu đấu thủ này trượt, lăn, hoặc cố đứng dậy trong khi cầm bóng.
Điều 36. Luật 3 giây
36.1 Ghi chú:
36.1 Ghi chú:
36.1.1 Một đấu thủ của đội kiểm soát bóng sống trên sân và đồng hồ thi đấu đang chạy không được ở trong khu vực giới hạn của đối phương liên tục quá 3 giây.
36.1.2 Cho phép thừa nhận một đấu thủ:
* Cố gắng rời khỏi khu vực giới hạn.
* Ở trong khu vực giới hạn khi anh ta hoặc một đồng đội của anh ta có động tác ném rổ và bóng đang rời khỏi tay hoặc chỉ mới rời khỏi tay của người ném rổ.
* Ở trong khu vực giới hạn chưa đến 3 giây, được phép dẫn bóng ném rổ.
36.1.3 Để xác định một đấu thủ ở ngoài khu vực giới hạn, anh ta phải đặt cả hai bàn chân ở khu vực giới hạn.
Điều 37. Đấu thủ bị kèm sát
37.1 Định nghĩa:
Một đấu thủ đang cầm bóng sống trên sân bị kèm sát khi một đối phương có vị trí phòng thủ tích cực với khoảng cách không hơn 1 mét.
37.2 Ghi chú:
Đấu thủ kèm sát phải chuyền, ném rổ hoặc dẫn bóng trong vòng 5 giây.
Điều 38. Luật 8 giây
38.1 Ghi chú:
38.1 Ghi chú:
38.1.1 Bất cứ khi nào một đấu thủ giành được quyền kiểm soát bóng sống ở trên phần sân sau của anh ta, trong vòng 8 giây, đội của anh ta đưa bóng sang phần sân trước.
38.1.2 Phần sân sau của một đội bao gồm rổ của đội đó, phần phía trước của bảng và phần sân này được giới hạn bởi đường cuối sân ở phía sau rổ của đội đó, hai đường biên dọc và đường giữa sân.
38.1.3 Phần sân trước của một đội bao gồm rổ của đối phương, phần phía trước của bảng và phần sân này được giới hạn bởi đường cuối sân ở phía sau rổ đối phương, hai đường biên dọc và cạnh của đường giữa sân gần với rổ của đối phương.
38.1.4 Bóng ở phần sân trước của đội khi bóng chạm sân trước hoặc chạm một đấu thủ hoặc chạm trọng tài một phần cơ thể tiếp xúc với sân trước.
Điều 39. Luật 24 giây
39.1 Ghi chú:
39.1.1 Bất cứ khi nào một đấu thủ giành được quyền kiểm soát bóng sống ở trên sân, trong vòng 24 giây đội đó phải ném rổ.
Để được công nhận là một lần ném rổ, những điều kiện dưới đây phải được tuân theo:
Bóng phải rời khỏi tay của người ném rổ trước khi có tín hiệu âm thanh của đồng hồ 24 giây.
Sau khi bóng đã rời khỏi tay của người ném rổ, bóng phải chạm vòng rổ trước khi có tín hiệu âm thanh của đồng hồ 24 giây.
39.1.2 Nếu đội kiểm soát bóng không ném rổ trong vòng 24 giây thì đồng hồ 24 giây sẽ báo tín hiệu âm thanh.
39.1.3 Khi gần kết thúc một đợt 24 giây, ném rổ được thực hiện và có tín hiệu âm thanh của đồng hồ 24 giây trong khi đang bay trên không sau khi bóng rời khỏi tay của người ném rổ và vào rổ, bóng được tính điểm.
39.2 Qui định:
39.2.1 Nếu đồng hồ 24 giây đã bấm trở lại sai, khi phát trọng tài có thể dừng trận đấu ngay lập tức, miễn là không đặt một trong hai đội vào tình huống bất lợi.
Thời gian trên đồng hồ 24 giây sẽ được sửa lại và quyền sở hữu bóng sẽ cho trở lại đội đã kiểm soát bóng trước đó.
39.2.2 Nếu tín hiệu âm thanh của đồng hồ 24 giây báo sai trong khi một đội có quyền kiểm soát bóng, ngay lập tức trọng tài sẽ dừng trận đấu. Cho đội đã có quyền kiểm soát bóng trước đó khi có tín hiệu âm thanh của đồng hồ 24 giây được phát bóng biên và cho một đợt 24 giây mới.
Tất cả những giới hạn có liên quan đến ngăn cản bóng vào rổ và can thiệp vào bóng sẽ được áp dụng.
39.2.3 Nếu tín hiệu âm thanh của đồng hồ 24 giây báo sai trong khi không có đội nào kiểm soát bóng, trận đấu sẽ được tiếp tục bằng nhảy tranh bóng.
Điều 40. Bóng trở về sân sau
40.1 Định nghĩa:
40.1.1 Bóng trở về sân sau của đội khi:
* Bóng chạm sân sau.
* Bóng chạm một đấu thủ hoặc một trọng tài có phần cơ thể tiếp xúc với sân sau.
40.1.2 Bóng được xem là trở về sân sau của đấu thủ của đội kiểm soát bóng:
* Chạm bóng sau cùng ở phần sân trước của anh ta, và một đấu thủ của cùng đội đó chạm bóng đầu tiên.
- Sau khi bóng chạm phần sân sau, hoặc
- Nếu đấu thủ này tiếp xúc với phần sân sau.
* Bóng chạm ở phần sân sau của đội, sau đó chạm sân trước, và một đấu thủ của đội đó tiếp xúc với sân trước, rồi lại tiếp xúc với phần thân sau là người đầu tiên chạm bóng.
Giới hạn này được áp dụng cho tất cả các trường hợp ở phần sân trước của một đội kể cả phát bóng biên.
40.2 Ghi chú
Một đấu thủ kiểm soát bóng sống ở phần sân trước không được đưa bóng trở về sân sau của đội anh ta.
Không áp dụng phát bóng biên bất cứ khi nào có một hoặc nhiều quả ném phạt mà sau đó là phát bóng biên ở điểm giữa của đường biên dọc.
Điều 41. Can thiệp vào bóng
41.1 Định nghĩa:
41.1.1 Một lần ném rổ là khi bóng được giữ trong một hoặc hai bàn tay và rồi ném lên trên không hướng về rổ của đối phương.
Vỗ bóng là khi bóng được điều khiển bằng một hoặc hai bàn tay hướng về rổ của đối phương.
Úp rổ là khi bóng được dùng sức mạnh hoặc cố gắng dùng sức đưa bóng đi xuống vào trong rổ của đối phương bằng một hoặc cả hai tay.
Vỗ bóng và úp rổ cũng được xem là ném rổ.
41.1.2 Ném rổ bắt đầu khi bóng rời khỏi tay của đấu thủ có động tác ném rổ.
41.3 Ném rổ kết thúc khi bóng:
* Vào rổ trực tiếp từ phía trên và nằm trong rổ hoặc lọt qua rổ.
* Không còn có khả năng vào rổ trực tiếp hoặc sau khi bóng chạm vòng rổ.
* Được chạm hợp lệ bởi một đấu thủ sau khi bóng chạm vòng rổ.
* Bóng chạm mặt sân.
* Trở thành bóng chết.
41.2 Ghi chú:
41.2.1 Ngăn cản bóng vào rổ xảy ra trong một lần ném rổ khi:
* Một đấu thủ chạm bóng bay xuống và bóng hoàn toàn ở phía trên vòng rổ.
* Một đấu thủ chạm bóng sau khi bóng chạm bảng và bóng hoàn toàn ở phía trên vòng rổ.
Những giới hạn này chỉ áp dụng cho đến khi bóng không còn có khả năng vào rổ trực tiếp hoặc sau khi bóng chạm vòng rổ.
41.2.2 Can thiệp vào bóng xảy ra trong một lần ném rổ khi:
* Một đấu thủ chạm bảng trong khi bóng tiếp xúc với vòng rổ.
* Một đấu thủ đưa tay qua rổ từ phía dưới và chạm vào bóng.
* Người phòng thủ chạm bóng hoặc chạm rổ trong khi bóng ỏ trong rổ.
* Người phòng thủ không được làm rung bảng hoặc vòng rổ, theo nhận định của trọng tài hành động như vậy là ngăn cản bóng vào rổ.
41.2.3 Trong khi bóng đang bay của lần ném rổ và sau khi trọng tài thổi còi hoặc sau khi có tín hiệu âm thanh của đồng hồ thi đấu hoặc của đồng hồ 24 giây, tất cả những điều khoản về ngăn cản bóng vào rổ và can thiệp vào bóng sẽ được áp dụng.
41.3 Xử phạt:
41.3.1 Nếu người tấn công vi phạm bóng sẽ không được tính điểm. Cho đối phương phát bóng biên dọc nơi đường ném phạt kéo dài.
42.3.2 Nếu người phòng thủ vi phạm, đội đối phương được:
* Hai điểm khi bóng được ném rổ ở khu vực hai điểm.
* Ba điểm khi bóng được ném ổ ở khu vực 3 điểm.
Cho đội bị tính điểm được phát bóng biên ngang như là bóng vào rổ.
41.3.3 Nếu đấu thủ của cả hai đội vi phạm cùng một lúc, bóng không được tính điểm. Trận đấu được tiếp tục bằng nhảy tranh bóng.
Chương VII.
LỖI CÁ NHÂN
Điều 42. Lỗi
42.1 Định nghĩa:
Lỗi là sự vi phạm những điều luật liên quan đến va chạm cá nhân với đối phương hoặc liên quan đến đạo đức tác phong phản tinh thần thể thao.
42.2 Ghi chú:
Lỗi được tính cho người phạm lỗi và được xử phạt theo những điều luật thích hợp.
Điều 43. Va chạm
4.3.1 Định nghĩa:
43.1.1 Trong một trận đấu bóng rổ, khi mười đấu thủ di chuyển với tốc độ nhanh trong trong một không gian giới hạn thì va chạm cá nhân không thể tránh khỏi.
43.1.2 Để xác định có hoặc không có xử phạt khi va chạm, trong mỗi trường hợp xảy ra trọng tài sẽ cân nhắc và lưu ý đến những nguyên tắc cơ bản sau:
* Tinh thần và mục đích của những điều luật và cần phải giữ tính trung thực của trận đấu.
* Trước sau như một trong việc áp dụng khái niệm “ Lợi thế/ không lợi thế ’’, do đó trọng tài không nên ngăn cản tiến trình của trận đấu một cách không cần thiết, để xử phạt va chạm cá nhân do vô tình gây ra sẽ không cho người gây ra va chạm một lợi thế hoặc không đặt đối phương của anh ta vào thế bất lợi.
* Trước sau như một trong việc áp dụng khả năng phán đoán chung cho mỗi trận đấu, ghi nhớ những khả năng của những đấu thủ có liên quan và thái độ, đạo đức của các đấu thủ trong thi đấu.
* Trước sau như một trong việc duy trì sự cân bằng giữa điều khiển trận đấu và tiến trình của trận đấu, phải có “ sự cảm nhận’’ là những người tham gia đang cố gắng làm cái gì và thổi cái gì thì tốt cho trận đấu.
Điều 44. Lỗi cá nhân
44.1 Định nghĩa:
44.1.1 Lỗi cá nhân là lỗi của một đấu thủ có liên quan đến va chạm trái luật với đối phương, không kể là bóng sống hoặc bóng chết.
Đấu thủ không được nắm giữ, chặn người, đẩy, chặn, ngang, ngáng chân, làm trở ngại sự xoay trở của đối phương bằng cách giơ bàn tay, dang cánh tay, đánh vai, đưa hông, đưa chân, đưa đầu gối hoặc bàn chân, cũng không được cúi người một cách “ không bình thường ’’ (ở ngoài chiều cao thẳng đứng của anh ta), cũng không được có hành động thô lỗ hoặc lối chơi thô bạo.
44.1.2 Cản người là va chạm cá nhân trái luật ngăn cản sự xoay trở của đối phương có bóng hoặc không có bóng.
44..1.3 Chặn ngang là va chạm cá nhân khi có bóng hoặc không có bóng, bởi đẩy hoặc di chuyển vào phần thân trên của đối phương.
44.1.4 Cản người trái luật từ phía sau là đấu thủ phòng thủ va chạm từ phía sau đối phương. Đơn thuần là người phòng thủ đang cố gắng lấy bóng thì cũng không biện minh được cho sự việc gây ra va chạm của người phòng thủ với đối phương phía sau.
44.1.5 Nắm giữ là va chạm cá nhân với đối phương nhằm cản trở sự di chuyển tự do của đối phương. Nắm giữ có thể xảy ra với bất kỳ phần nào của cơ thể.
44.1.6 Cản người trái luật là cố gắng nhằm trì hoãn trái phép hoặc ngăn cản đối phương không có bóng di chuyển đến một vị trí mong muốn ở trên sân thi đấu.
44.1.7 Dùng tay trái luật là hành động của người phòng thủ trong tình huống phòng thủ và tay được sử dụng để tiếp xúc đối phương nhằm ngăn cản sự xoay trở của đối phương.
44.1.8 Đẩy người là va chạm cá nhân với bất kỳ phần nào của cơ thể khi một đấu thủ dùng sức mạnh để tránh vị trí của đối phương có bóng hoặc không có bóng.
44.2 Xử phạt:
Trong mọi trường hợp một lỗi cá nhân sẽ tính cho người phạm lỗi, và:
44.2.1 Nếu lỗi phạm vào đấu thủ không có động tác ném rổ:
* Trận đấu sẽ tiếp tục bằng phát bóng biên của đội không phạm lỗi ở gần nơi xảy ra phạm lỗi.
* Nếu xử phạt lỗi đồng đội thì lúc đó Điều 55 (lỗi đồng đội: Xử phạt) được áp dụng.
44.2.2 Nếu lỗi phạm vào đấu thủ có động tác ném rổ thì:
* Bóng vào rổ được tính điểm và được ném thêm 1 quả phạt.
* Nếu ném rổ ở khu vực 3 điểm, bóng không vào rổ sẽ được ném 3 quả phạt.
* Nếu có lỗi xảy ra khi hoặc trước khi có tín hiệu âm thanh của đồng hồ thi đấu báo kết thúc một hiệp hoặc hiệp phụ hoặc khi có tín hiệu âm thanh của đồng hồ 24 giây trong khi bóng vẫn còn nằm trong tay của đấu thủ có động tác ném rổ và bóng vào rổ, bóng sẽ không được tính 2 hoặc 3 điểm, nhưng sẽ cho ném phạt.
44.3 Nguyên tắc hình trụ:
Nguyên tắc hình trụ được xác định bởi khoảng không gian trong hình trụ tưởng tượng được chiếm giữ bởi một đấu thủ trên sân. Hình trụ này bao gồm khoảng không gian ở trên đấu thủ và được giới hạn như sau:
Phía trước bởi lòng bàn tay.
Phía sau bởi mông, và
Hai bên bởi cạnh ngoài của cánh tay và chân.
Hai bàn tay và hai cánh tay có thể được đưa ra phía sau trước của phần thân trên không xa hơn vị trị trí của hai bàn chân với cánh tay được gập ở khuỷu tay như vậy chỉ có cẳng tay và bàn tay được đưa ra. Khoảng cách giữa hai bàn chân của đấu thủ sẽ theo tỷ lệ chiều cao của đấu thủ(H.13).
44.4 Nguyên tắc chiều cao thẳng đứng:
44.4.1 Trên sân bóng rổ, mỗi đấu thủ đều có quyền chiếm 1 vị trí ( không gian hình trụ) trên sân nơi mà chưa có đối phương chiếm giữ.
44.4.2 Nguyên tắc này bảo vệ khoảng không gian ở trên mặt sân mà đấu thủ này bảo vệ khoảng không gian ở phía trên của đấu thủ khi anh ta nhảy thẳng đứng trong khoảng không gian đó.
44.4.3 Khi đấu thủ rời khỏi vị trí chiều cao thẳng đứng (không gian hình trụ) của mình mà va chạm vào cơ thể của đối phương đã hình thành vị trí chiều cao thẳng đứng (khoảng không gian hình trụ), đấu thủ đã rời khỏi chiều cao thẳng đứng của mình (khoảng không gian hình trụ) sẽ chịu trách nhiệm về việc va chạm.
44.4.4 Người phòng thủ không bị phạt do nhảy thẳng lên (trong khoảng không gian hình trụ) sẽ chịu trách nhiệm về việc va chạm.
44.4.5 Đấu thủ tấn công, dù ở trên mặt sân hoặc ở trên không, sẽ không được va chạm với người phòng thủ ở trong vị trí phòng thủ đúng luật bởi:
* Dùng cánh tay để tăng thêm khoảng không gian cho mình (không bị cản).
* Đưa chân hoặc cánh tay ra gây va chạm trong hoặc ngay sau khi ném rổ.
44.5 Vị trí phòng thủ đúng luật:
44.5.1 Người phòng thủ có vị trí phòng thủ đúng luật khi:
* Đối diện với đối phương, và
* Có hai bàn chân ở trên mặt sân.
44.5.2 Vị trí phòng thủ đúng luật được sử dụng theo chiều cao thẳng đứng phía trên theo chiều cao thẳng đứng ở phía trên của đấu thủ (khoảng không gian hình trụ). Đấu thủ được giơ tay lên cao khỏi đầu hoặc nhảy lên nhưng phải duy trì cánh tay lên cao khỏi đầu hoặc nhảy thẳng lên nhưng phải duy trì cánh tay trong vị trí chiều cao thẳng đứng bên trong khoảng không gian hình trụ tưởng tượng.
44.6 Phòng thủ đấu thủ có bóng ;
44.6.1 Khi phòng thủ một đấu thủ có bóng (đấu thủ đang giữ bóng hoặc đang dẫn bóng) thì những yếu tố thời gian và khoảng cách không được áp dụng.
44.6.2 Đấu thủ có bóng phải biết mình bị phòng thủ và phải biết mình bị phòng thủ và phải chuẩn bị dừng hoặc đổi hướng di chuyển bất cứ khi nào có đối phương chiếm vị trí phòng thủ đúng luật ở phía trước người có bóng, ngay cả nếu điều này được làm trong một phần của bước thứ 2.
44.6.3 Người phòng thủ phải có vị trí phòng thủ đúng luật, không được gây va chạm với cơ thể của đối phương chiếm vị trí.
44.6.4 Ngay khi người phòng thủ đã có vị trí phòng thủ đúng luật, thì người phòng thủ có thể di chuyển phòng thủ đối phương, nhưng không được dang cánh tay, đưa vai, hông hoặc chân để ngăn cản người dẫn bóng vượt qua.
44.6.5 Khi nhận định một tình huống cản người hoặc chặn ngang đấu thủ có bóng thì trọng tài sẽ xử dụng những nguyên tắc sau:
* Người phòng thủ phải có vị trí phòng thủ ban đầu đúng luật bằng cách đối mặt với đấu thủ có bóng và có cả hai bàn chân ở trên mặt sân.
* Người phòng thủ có thể đứng tại chỗ, nhảy thẳng lên hoặc di chuyển sang bên cạnh hoặc di chuyển lùi về phía sau để duy trì vị trí phòng thủ đúng luật.
* Di chuyển để duy trì vị trí phòng thủ, một hoặc hai bàn chân có thể rời khỏi mặt sân trong chốc lát, hoặc di chuyển sang một bên di chuyển lùi về phía sau, nhưng không được hướng về người có bóng.
* Nếu va chạm xảy ra ở phần trên, lúc đó người phòng thủ sẽ được xem là chiếm vị trí trước.
* Người phòng thủ đã hình thành vị trí phòng thủ đúng luật có thể xoay người trong khoảng không gian hình trụ của anh ta để làm giảm bớt cú va chạm hoặc chánh trấn thương.
Trong trường hợp xảy ra như trên, lỗi sẽ được tính cho đấu thủ có bóng.
44.7 Đấu thủ ở trên không:
44.7.1 Một đấu thủ nhảy lên trên không từ một vị trí ở trên mặt sân thì phải rơi xuống trên cùng một vị trí đó.
44.7.2 Đấu thủ được quyền rơi xuống trên cùng một vị khác ở trên sân, với điều kiện là giữa hướng nhảy lên và vị trí rơi xuống, và vị trí rơi xuống của anh ta chưa có đối phương chiếm giữ khi anh ta nhảy lên.
44.7.3 Nếu một đấu thủ nhảy lên và rơi xuống, nhưng đà rơi xuống làm đấu thủ va chạm với đối phương đã có vị trí phòng thủ đúng luật gần vị trí rơi xuống, như vậy lúc này người nhảy lên sẽ chịu trách nhiệm về việc va chạm.
44.7.4 Một đối thủ không được di chuyển vào vị trí của đối phương sau khi đối phương đã nhảy lên trên không.
44.7.5 Di chuyển phía dưới một đấu thủ đang ở trên không mà va chạm, thì thường là một lỗi phản tinh thần thể thao và chắc chắn trong những trường hợp này có thể là lỗi trục xuất.
44.8 Phòng thủ một đấu thủ không có bóng:
44.8.1 Một đấu thủ không có bóng được quyền di chuyển tự do trên sân và chiếm giữ bất cứ một vị trí nào mà chưa có một đấu thủ khác chiếm giữ.
44.8.2 Khi phòng thủ một đấu thủ không có bóng, những yếu tố thời gian và khoảng cách sẽ được áp dụng. Người phòng thủ không được chiếm vị trí quá gần hoặc quá nhanh trong hướng di chuyển của đối phương đến mức đối phương không có đủ thời gian hoặc khoảng cách để có thể dừng hoặc thay đổi hướng di chuyển. Khoảng cách bằng tỷ lệ tương xứng với tốc độ của đối phương, không ít hơn một bước và không nhiều hơn hai bước bình thường.
Nếu một đấu thủ không để ý tới yếu tố thời gian và khoảng cách khi chiếm vị trí phòng thủ hợp lệ mà xảy ra va chạm với đối phương thì đấu thủ đó phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc va chạm.
44.8.3 Khi người phòng thủ đã có vị trí phòng thủ đúng luật thì người phòng thủ đó không được ngăn cản đối phương đi qua bằng cách dang tay, đưa vai, đưa hông hoặc đưa chân trong hướng di chuyển của đối phương. Tuy nhiên người phòng thủ có thể thay đổi hoặc để tay ở trước ngực và gập cánh tay gần cơ thể của người phòng thủ, trong khoảng không gian hình trụ của anh ta để không bị chấn thương.
44.9 Cản người đúng luật và cản người trái luật:
44.9.1 Cản người xảy ra khi một đấu thủ cố gắng trì hoãn hoặc ngăn cản đối phương không có bóng di chuyển đến một vị trí mong muốn ở trên sân.
44.9.2 Cản người đúng luật khi đấu thủ đang cản đối phương là:
Đứng tại chỗ (bên trong khoảng không gian hình trụ) khi va chạm xảy ra.
Có cả hai bàn chân ở trên mặt sân khi va chạm xảy ra.
44.9.3 Cản người trái luật khi đấu thủ đang cản đối phương:
* Đã di chuyển khi va chạm xảy ra.
* Không có khoảng cách thích hợp trong tình huống cản người tầm quan sát của đối phương đang đứng tại chỗ khi va chạm xảy ra.
Không tôn trọng yếu tố thời gian và khoảng cách trong hướng di chuyển của đối phương khi có va chạm xảy ra.
44.9.4 Nếu cản người được đặt ở trong tầm quan sát của đối phương đứng tại chỗ (ở phía trước hoặc bên cạnh) thì người cản có thể có vị trí cản người sát đối phương như anh ta mong muốn, với điều kiện là không có va chạm xảy ra.
44.9.5 Nếu cản người được đặt ở ngoài tầm quan sát của đối phương đứng tại chỗ, người cản phải cho phép đối phương bước một bước bình thường về phía người cản mà không xảy ra va chạm.
44.9.6 Nếu đối phương đang di chuyển thì yếu tố thời gian và khoảng cách sẽ được áp dụng. Người cản phải để khoảng cách sẽ được áp dụng. Người cản phải để khoảng trống thích hợp cho người bị cản có khả năng để dừng hoặc thay đổi hướng di chuyển.
44.9.7 Một đấu thủ cản người đúng luật thì đấu thủ bị cản người phải chịu trách nhiệm về bất kỳ sự va chạm nào với đấu thủ cản người.
44.10 Cản người:
44.10.1 Một đấu thủ đang cố gắng cản người sẽ phạm lỗi cản người xảy ra va chạm khi đấu thủ đó đang di chuyển và đối phương của anh ta đứng tại chỗ hoặc di chuyển theo đấu thủ.
44.10.2 Nếu đấu thủ không chú ý đến bóng, đối diện với đối phương và thay đổi vị trí của đấu thủ vì đối phương thay đổi vị trí thì đấu thủ này sẽ chịu trách nhiệm về bất kỳ va chạm nào xảy ra sau đó, trừ khi có nhân tố khác liên quan đến.
Sự diễn tả “ trừ khi có những nhân tố khác có liên quan ’’là nói đến cố tình đẩy, xô hoặc nắm giữ của đấu thủ bị cản.
44.10.3 Đấu thủ phòng thủ đúng luật được dang tay hoặc khuỷu tay ở khoảng không hình trụ để chiếm vị trí trên sân, nhưng cánh tay và khuỷu tay phải được cử động ở bên trong khoảng không gian hình trụ của anh ta khi đối phương cố gắng đi qua. Nếu cánh tay hoặc khuỷu tay ở ngoài khoảng không hình trụ của anh ta và có va chạm xảy ra, thì đó cản người hoặc nắm giữ.
44.11 Bàn tay hoặc cánh tay va chạm đối phương
44.11.1 Bàn tay va chạm đối phương, tự bản chất, không coi là một sự vi phạm.
44.11.2 Trọng tài sẽ quyết định đấu thủ đã gây va chạm có giành được lợi thế không. Nếu đấu thủ gây va chạm làm giới hạn bất kỳ hướng di chuyển tự do nào của đối phương thì va chạm đó là một lỗi.
44.11.3 Dùng tay hoặc giơ cánh tay trái luật xảy ra khi người phòng thủ có tư thế phòng thủ đặt vào người của đối phương mà vẫn duy trì sự tiếp xúc với đối phương có hoặc không có bóng.
44.11.4 Lặp đi lặp lại động tác tay chạm đối phương hoặc cánh tay “ chọc đẩy ’’ đối phương có hoặc không có bóng là lỗi va chạm như vậy có thể dẫn đến lối chơi thô bạo.
44.11.5 Lỗi của đấu thủ tấn công có bóng:
* “ Thúc ” cánh tay, choàng cánh tay hoặc khuỷu tay quanh người phòng thủ để giành được lợi thế.
Đẩy người phòng thủ để lấy bóng hoặc không cho người phòng thủ lấy bóng để tạo một khoảng cách lớn hơn giữa người tấn công và người phòng thủ.
Trong khi dẫn bóng, dang cẳng tay hoặc bàn tay ngăn cản đối phương để bảo vệ bóng.
44.11.6 Lỗi xô đẩy của đấu thủ tấn công không có bóng để:
* Tự do nhận bóng.
* Ngăn cản người phòng thủ để lấy bóng hoặc ngăn cản để lấy bóng ngăn cản người phòng thủ đang cố gắng phá bóng.
* Tạo khoảng trống hơn nữa giữa anh ta và người phòng thủ.
44.12 Lối chơi đứng tại chỗ:
44.12.1 Nguyên tắc không gian thẳng đứng được áp dụng khi đứng tại chỗ không được được áp dụng khi đứng tại chỗ.
Người tấn công ở vị trí đứng tại chỗ và đối phương phòng thủ phải tôn trọng quyền về chiều cao thẳng đứng (khoảng không gian hình trụ) của mỗi đấu thủ.
44.12.2 Người phòng thủ trong tư thế đứng tại chỗ không được đưa vai hoặc hông của mình ra khỏi vi trí hoặc giơ khuỷu tay, cánh tay, đầu gối hoặc những phần khác của cơ thể để ngăn cản sự tự do di chuyển của đối phương.
Điều 45. Lỗi hai bên
45.1 Định nghĩa:
Lỗi hai bên là trường hợp hai đối thủ phạm lỗi va chạm nhau gần như cùng một thời điểm.
45.2 Xử phạt:
45.2.1 Tính một lỗi cá nhân mỗi đấu thủ phạm lỗi. không có ném phạt.
45.2.2 Trận đấu sẽ được tiếp tục như sau:
Nếu bóng vào rổ cùng với thời điểm xảy ra lỗi, bóng được tính điểm, đối phương của đội ném bóng vào rổ được phát bóng biên ở đường cuối sân.
Cho đội đang kiểm soát bóng hoặc đội được quyền phát bóng biên khi xảy ra lỗi hai bên được phát bóng biên gần nơi phạm lỗi.
Nếu không có đội nào kiểm soát bóng cũng không được quyền phát bóng biên khi xảy ra lỗi hai bên, cho hai đấu thủ phạm lỗi nhảy tranh bóng ở vòng tròn gần nơi phạm lỗi.
Điều 46. Lỗi phản tinh thần thể thao
46.1 Định nghĩa:
46.1.1 Lỗi phản tinh thần thể thao là lỗi cá nhân của một đấu thủ mà theo nhận định của trọng tài, đấu thủ đó đã cố ý phạm lỗi vào đối phương.
46.1.2 Lỗi phản tinh thần thể thao, phải được hiểu một cách nhất quán xuyên suốt trong toàn bộ trận đấu.
46.1.4 Để xem xét một lỗi có là phản tinh thần thể thao không, trọng tài nên áp dụng những nguyên tắc sau:
Nếu một đấu thủ gây va chạm mà không nhằm mục đích cản phá bóng thì đó là lỗi phản tinh thần thể thao.
Nếu một đấu thủ cố gắng cản phá bóng, gây ra va chạm quá mức (lỗi nặng) va chạm sẽ bị coi là lỗi phản tinh thần thể thao.
Một đấu thủ nắm giữ, đụng, đạp hoặc cố ý xô đẩy đối phương, là lỗi phản tinh thần thể thao.
Nếu đấu thủ phạm lỗi trong khi cố gắng chính đáng nhằm cản phá bóng ( chơi bóng rổ bình thường), thì không phạm lỗi phản tinh thần thể thao.
46.2 Xử phạt ;
46.2.1 Ghi một lỗi phản tinh thần thể thao cho người phạm lỗi.
46.2.2 Cho đội không phạm lỗi được ném một hoặc nhiều quả phạt và sau đó được phát bóng biên.
Số quả ném phạt được tính như sau:
Nếu lỗi phạm vào đấu thủ không có động tác ném rổ thì cho ném hai quả phạt.
Nếu lỗi phạm vào đấu thủ có động tác ném rổ thì bóng vào rổ được tính điểm và cho ném thêm một quả phạt.
Nếu lỗi phạm vào đấu thủ có động tác ném rổ nhưng bóng không vào rổ thì tuỳ theo vị trí ném rổ mà cho ném hai hoặc ba quả phạt.
Điều 47. Lỗi trục xuất
47.1 Định nghĩa:
47.1.1 Bất kỳ đấu thủ chính thức, đấu thủ dự bị, HLV, HLV phó hoặc người đi theo đội nào động phản tinh thần thể thao một cách trắng trợn thì đều là lỗi trục xuất.
47.1.2 Một HLV cũng sẽ bị trục xuất khi:
Phạm hai lỗi kỹ thuật (C) do hành động phản tinh thần thể thao.
Có tổng cộng ba lỗi kỹ thuật do hành động phản tinh thần thể thao của HLV phó, đấu thủ dự bị hoặc người đi theo đội ở trong băng ghế của đội (B) hoặc có ba lỗi kỹ thuật mà trong đó có một lỗi kỹ thuật do chính bản thân của HLV (C).
47.1.3 HLV đã bị trục xuất sẽ được thay thế bởi HLV phó đã đăng ký trong tờ ghi điểm. Nếu không có HLV phó, đội trưởng sẽ thay thế.
47.2 Xử phạt:
47.2.1 Ghi một lỗi trục xuất cho người phạm lỗi.
47.2.2 Người bị trục xuất sẽ ở trong phòng thay quần áo của đối phương suốt trận đấu hoặc nếu muốn sẽ được rời khỏi nhà thi đấu.
47.2.3 Đội không phạm lỗi được ném phạt và phát bóng biên ở giữa đường biên dọc. Số quả ném được tính biên ở giữa đường biên dọc.Số quả ném phạt được tính như phạt lỗi phản tinh thần thể thao, Điều 46.2.2.
Điều 48. Những điều luật về đạo đức
48.1 Định nghĩa:
48.1.1 Điều khiển chính xác trận đấu đòi hỏi sự hợp tác toàn diện trung thực của tất cả các thành viên của hai đội (đấu thủ chính thức, đấu thủ dự bị, HLV, HLV phó và người đi theo đội) với trọng tài, các nhân viên của bàn thư ký và cố vấn kỹ thuật.
48.1.2 Cả hai đội được quyền làm những điều tốt nhất để giành thắng lợi, nhưng những điều này phải theo đúng tinh thần thể thao và trung thực.
48.1.3 Bất kỳ những hành động cố tình hoặc lặp đi lặp lại không tuân theo tinh thần của Điều luật này sẽ bị xem là lỗi kỹ thuật và được xử phạt theo quy định của các Điều luật tương ứng.
48.1.4 Trọng tài có thể ngăn chặn lỗi kỹ thuật bằng cách nhắc nhở các thành viên của đội ngay cả khi giám sát những vi phạm này rõ ràng là cố ý và không có ảnh hưởng trực tiếp đến trận đấu, trừ khi có sự lặp lại cùng một vi phạm và được nhắc nhở.
48.2 Ghi chú:
Những hành động thô bạo có thể xảy ra trong trận đấu trái ngược với tinh thần thể thao và sự trung thực (Fair play). Ngay lập tức trọng tài phải ngăn chặn những hành động này và nếu cần thiết sử dụng lực lượng bảo vệ để duy trì trật tự chung.
48.2.1 Bất cứ khi nào có những hành động thô bạo xảy ra giữa các đấu thủ, đấu thủ dự bị, HLV và những người đi theo đội, trọng tài sẽ có hành động cần thiết để ngăn cản họ.
48.2.2 Bất kỳ người nào nói ở trên có những hành động gây hấn trắng trợn với đối phương hoặc với trọng tài, ngay lập tức sẽ bị trục xuất ra khỏi trận đấu. Sau đó trọng tài phải báo cáo ngay cho Ban tổ chức giải.
48.2.3 Lực lượng bảo vệ có thể vào sân khi nào có yêu cầu của trọng tài. Tuy nhiên, có thể khán giả vào trong sân thi đấu với mục đích rõ ràng là gây bạo động, ngay lập tức lực lượng bảo vệ phải ngăn chặn để bảo vệ trọng tài và các đấu thủ.
48.2.4 Tất cả những khu vực khác bao gồm lối ra, hành lang, phòng thay quần áo v.v… đều nằm dưới quyền kiểm soát của Ban tổ chức và lực lượng bảo vệ nhằm duy trì trật tự chung.
48.2.5 Trọng tài không cho phép những hành động tự nhiên của đấu thủ, đấu thủ dự bị, HLV, HLV phó và những người đi theo đội có thể làm hư hỏng tới các thiết bị của trận đấu.
Trọng tài không cho phép những hành động tự nhiên của đấu thủ, đấu thủ dự bị, HLV, HLV phó và những người đi theo đội có thể làm hư hỏng tới các thiết bị của trận đấu.
Trọng tài quan sát hành động tự nhiên này và ngay lập tức nhắc nhở HLV của đội vi phạm.
Nếu hành động này được lặp lại, ngay lập tức phạt lỗi kỹ thuật cá nhân liên quan. Nếu tên của cá nhân này không đăng ký trong tờ ghi điểm, sẽ phạt lỗi kỹ thuật cho HLV và được ghi là “ B ”.
Quyết định của trọng tài là quyết định cuối cùng không được coi thường hoặc tranh cãi.
Điều 49. Lỗi kỹ thuật của đấu thủ chính thức
49.1 Định nghĩa:
49.1.1 Lỗi kỹ thuật khi một đấu thủ chính thức không quan tâm đến những lời nhắc nhở của trọng tài hoặc sử dụng những thủ đoạn như là:
Tiếp xúc hoặc có lời nói thiếu tôn trọng với trọng tài, cố vấn kỹ thuật, các nhân viên ở bàn thư ký hoặc đối phương.
Dùng lời nói hoặc hành động xúc phạm, kích động khán giả.
Chọc ghẹo đối phương hoặc ngăn cản tầm nhìn của đối phương bằng cách khua tay ở gần mắt của đối phương.
Trì hoãn trận đấu bằng cách ngăn cản tầm nhìn của đối phương bằng cách khua tay ở gần mắt của đối phương.
Không giơ tay đúng cách sau khi được trọng tài yêu cầu khi được trọng tài yêu cầu khi có lỗi xảy ra.
Thay đổi số áo mà không báo cho thư ký và trọng tài.
Rời sân để tạo lợi thế không chính đáng.
Theo người trên vòng rổ để thể hiện sức mạnh của đấu thủ.
Trong trường hợp úp rổ, đấu thủ có thể:
Nắm vòng rổ rồi bỏ ra ngay và không cố ý.
Nắm vòng rổ, nếu theo nhận định của trọng tài là đấu thủ đó đang cố gắng tránh gây chấn thương cho chính anh ta hoặc cho một đấu thủ khác.
49.2 Xử phạt:
49.2.1 Ghi một lỗi kỹ thuật cho đấu thủ phạm lỗi.
49.2.2 Cho đối phương ném một quả phạt và phát bóng biên giữa đường biên dọc.
Điều 50. Lỗi kỹ thuật của huấn luyện viên phó, đấu thủ dự bị hoặc người đi theo đội
50.1 Định nghĩa:
50.1.1 Huấn luyện viên, huấn luyện phó, đấu thủ dự bị hoặc người đi theo đội không được có lời nói thiếu tôn trọng khi tiếp xúc với trọng tài, cố vấn kỹ thuật, các nhân viên của bàn thư ký hoặc đối phương.
50.1.2 Huấn luyện viên, huấn luyện viên phó, đấu thủ dự bị và người đi theo đội phải ở trong khu vực ghế ngồi của đội, trừ khi:
Huấn luyện viên, huấn luyện viên phó hoặc người đi theo đội có thể vào sân thi đấu để săn sóc đấu thủ bị thương sau khi được phép của trọng tài.
Bác sĩ có thể vào sân mà không được phép của trọng tài nếu theo nhận định của bác sĩ, đấu thủ bị thương đang trong tình trạng nguy hiểm và có yêu cầu được săn sóc ngay.
Đấu thủ dự bị có thể yêu cầu thay người ở bàn thư ký.
Huấn luyện viên hoặc huấn luyện viên phó có thể yêu cầu hội ý.
Trong khi hội ý, huấn luyện viên, HLV phó hoặc những người đi theo đội có thể vào sân để trao đổi với các thành viên của đội mình với điều kiện là những người này ở trong vùng lân cận thuộc khu vực ghế ngồi của đội.
Tuy nhiên, HLV có thể chỉ đạo các đấu thủ của mình khi đang thi đấu, miễn là HLV ở trong khu vực ghế ngồi của đội ông ta.
Khi đồng hồ thi đấu dừng, huấn luyện viên hoặc HLV phó có thể đi tới bàn thư ký để lấy thông tin. Điều này phải được thực hiện với thái độ nhã nhặn lịch sự và không gây trở ngại cho tiến trình bình thường của trận đấu.
50.2 Xử phạt:
50.2.1 Cho đối phương ném hai quả và phạt được phát bóng biên ở giữa đường biên dọc.
Điều 51. Lỗi kỹ thuật trong thời gian nghỉ của trận đấu
51.1 Định nghĩa:
Nhiều lỗi kỹ thuật có thể bị thổi phạt trong thời gian nghỉ của trận đấu.
Thời gian nghỉ của trận đấu là khoảng thời gian trước khi trận đấu bắt đầu (20 phút), thời gian nghỉ giữa mỗi hiệp và thời gian nghỉ trước mỗi hiệp phụ.
Thời gian nghỉ của trận đấu bắt đầu là 20 phút trước khi bắt đầu trận đấu hoặc khi có tín hiệu âm thanh báo kết thúc thời gian thi đấu của một hiệp.
Thời gian nghỉ của trận đấu là khoảng thời gian trước khi trận đấu kết thúc khi nhảy tranh bóng ở vòng tròn giữa sân, khi bóng được chạm hợp lệ bởi người nhảy tranh bóng để bắt đầu hiệp tiếp theo.
51.2 Xử phạt:
Nếu thổi phạt lỗi kỹ thuật cho:
Một thành viên của đội được quyền thi đấu thì lỗi được tính cho thành viên của đội như là lỗi của đấu thủ chính thức và cho đối phương ném hai quả phạt.
Lỗi đó sẽ tính vào một lỗi đồng đội.
Huấn luyện viên, huấn luyện viên phó, hoặc người đi theo đội thì lỗi được tính cho huấn luyện viên và cho đối phương ném hai quả phạt.
Lỗi này không tính vào một lỗi đồng đội.
Nếu có nhiều lỗi kỹ thuật bị thổi phạt, xem Điều 56(những trường hợp đặc biệt).
51.3 Quy định:
Sau khi thực hiện xong những quả ném phạt, trận đấu, mỗi hiệp hoặc hiệp phụ sẽ được bắt đầu bằng nhảy tranh bóng ở vòng tròn giữa sân.
Điều 52. Đánh nhau
52.1 Định nghĩa:
Đánh nhau là sự xung đột bạo lực giữa hai hoặc nhiều cá nhân (các đấu thủ, HLV, HLV phó, các đấu thủ dự bị và những người đi theo đội).
Điều luật này chỉ áp dụng cho HLV, HLV phó, đấu thủ dự bị hoặc người đi theo đội rời khỏi khu vực giới hạn của băng ghế ngồi của đội trong khi xảy ra đánh nhau hoặc trong bất kỳ tình huống nào có thể dẫn đến đánh nhau.
52.2 Ghi chú:
52.2.1 Đấu thủ dự bị hoặc những người đi theo đội rời khỏi khu vực giới hạn của băng ghế ngồi của đội trong khi xảy ra đánh nhau hoặc trong bất kỳ tình huống nào có thể dẫn đến đánh nhau.
52.2 Ghi chú:
52.2.1 Đấu thủ dự bị hoặc những người đi theo đội rời khỏi khu vực giới hạn của băng ghế ngồi của đội trong khi xảy ra đánh nhau hoặc trong bất kỳ tình huống nào có thể dẫn đến đánh nhau, sẽ bị trục xuất.
52.2.2 Chỉ có HLV, HLV phó được phép rời khỏi khu vực giới hạn băng ghế ngồi của đội trong khi đánh nhau hoặc trong bất kỳ tình huống nào có thể dẫn đến đánh nhau để giúp trọng tài duy trì hoặc lặp lại trật tự. Trong trường hợp này, HLV hoặc HLV phó không bị phạt lỗi kỹ thuật.
52.2.3 Nếu HLV hoặc HLV phó rời khỏi khu vực giới hạn của băng ghế ngồi của đội mà không giúp hoặc không cố gắng duy trì hoặc lặp lại trật tự, sẽ bị trục xuất.
52.3 Xử phạt:
52.3.1 Không kể là bao nhiêu đấu thủ dự bị hoặc bao nhiêu người đi theo đội bị trục xuất vì rời khỏi khu vực giới hạn của băng ghế ngồi của đội, sẽ tính cho huấn luyện viên một lỗi kỹ thuật (B).
52.3.2 Trong trường hợp những thành viên của cả hai đội bị trục xuất do điều luật này và không có những xử phạt của lỗi khác (xem Điều 52.3.4 ở dưới), trận đấu sẽ được trực tiếp bằng nhảy tranh bóng.
52.3.3 Tất cả những lỗi trục xuất sẽ được ghi như được mô tả trong phần B8.3 và sẽ không tính là một lỗi đồng đội.
52.3.4 Tất cả những xử phạt xảy ra trước khi các đấu thủ dự bị và những người đi theo đội rời khỏi khu vực ghế ngồi của đội sẽ được thực hiện theo Điều 56 (những trường hợp đặc biệt ).
Chương VIII.
NHỮNG ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 53. Nguyên tắc cơ bản
53.1 Mỗi trọng tài có quyền thổi bắt lỗi một cách độc lập ở bất kỳ thời điểm nào của trận đấu, cho dù là bóng sống hoặc bóng chết.
53.2 Số lần lỗi có thể thổi phạt cho một hoặc cả hai đội không kể là xử phạt như thế nào, từng lỗi đã được ghi vào tờ ghi điểm cho người phạm lỗi của một lỗi.
Điều 54. Đấu thủ phạm 5 lỗi
54.1 Một đấu thủ đã phạm 5 lỗi gồm lỗi cá nhân hoặc lỗi kỹ thuật sẽ được thông báo và phải rời khỏi trận đấu ngay trong vòng 30 giây.
54.2 Đấu thủ đã phạm 5 lỗi trước đó và phạm thêm một lỗi nữa, lỗi này sẽ tính cho HLV và ghi chữ “ B ” trong tờ ghi điểm.
Điều 55. Lỗi đồng đội - xử phạt
55.1 Định nghĩa:
55.1.1 Một đội bị xử phạt lỗi đồng đội khi đã phạm 4 lỗi bao gồm cá nhân hoặc lỗi kỹ thuật của đấu thủ chính thức của đội đó trong một hiệp.
55.1.2 Ghi chú:
55.2.1 Khi một đội bị xử phạt lỗi đồng đội (quá lỗi thứ 4) thì tất cả những lỗi cá nhân của đấu thủ chính thức sẽ được ném hai quả phạt, thay vì phát bóng biên (kể cả lỗi khi không có động tác ném rổ).
55.2.2 Nếu một đấu thủ của đội đang kiểm soát bóng sống trên sân hoặc đội được quyền phát bóng biên phạm lỗi, như vậy sẽ không cho ném 2 quả phạt.
Điều 56. Những trường hợp đặc biệt
56.1 Định nghĩa:
Khi đồng hồ thi đấu dừng lại mà sau đó có lỗi hoặc vi phạm thêm một hoặc nhiều lỗi bị thổi phạt.
56.2 Quy định:
56.2.1 Tất cả mọi lỗi sẽ được tính và tất cả những xử phạt được đưa ra.
56.2.2 Xác định thứ tự lỗi xảy ra.
56.2.3 Tất cả những xử phạt giống nhau cho cả hai đội và những xử phạt của lỗi hai bên sẽ được huỷ bỏ. Ngay sau khi được huỷ bỏ thì những xử phạt này được xem là không xảy ra.
56.2.4 Quyền phát bóng biên là do kết quả của một lần xử phạt lỗi sẽ bị huỷ bỏ trong trường hợp phạm một hoặc nhiều lỗi khác.
56.2.5 Một trong hai đội ở thời điểm trước khi bóng trong cuộc của phát bóng biên hoặc trong trường hợp có những xử phạt khác phải được thực hiện sau khi có sự huỷ bỏ Điều luật này.
56.2.7 Nếu sau khi huỷ bỏ những xử phạt giống nhau cho cả hai đội mà không có những xử phạt khác, trận đấu sẽ được tiếp tục như Điều 45.2.2
Điều 57. Ném phạt
57.1 Đinh nghĩa:
57.1.1 Một quả ném phạt từ phía vị trí sau đường ném phạt và mở nửa vòng tròn là một cơ hội cho đấu thủ được một điểm.
57.1.2 Một đợt ném phạt gồm tất cả những quả ném phạt do xử phạt một lỗi đơn.
57.1.3 Quả ném phạt và hoạt động có liên quan kết thúc khi bóng:
Vào rổ trực tiếp phía trên và nằm trong rổ hoặc đi qua rổ.
Không còn có khả năng vào rổ trực tiếp hoặc sau khi bóng chạm vòng rổ bóng không có khả năng vào rổ.
Được chạm đúng luật bởi một đấu thủ sau khi bóng đã chạm vòng rổ.
Chạm mặt sân.
Trở thành bóng chết.
57.1.4 Trong lần ném quả phạt cuối hoặc chỉ có một quả ném phạt, sau khi bóng đã chạm vòng rổ và được chạm đúng luật bởi một đấu thủ tấn công hoặc một đấu thủ phòng thủ trước khi bóng vào rổ, sự cố gắng thay đổi tình trạng này của bóng và trở thành hai điểm.
57.2 Khi một lỗi cá nhân bị thổi phạt và xử phạt là một hoặc nhiều quả ném phạt.
57.2.1 Đấu thủ gây lỗi cho người nào, người đó sẽ thực hiện ném một hoặc nhiều quả phạt.
57.2.2 Anh ta phải thực hiện ném một hoặc nhiều quả phạt trước khi rời khỏi trận đấu, nếu có yêu cầu thay người cho đấu thủ gây lỗi, sẽ được thay người.
57.2.3 Người thay thế anh ta sẽ thực hiện ném phạt, nếu đấu thủ được chỉ định ném phải rời trận đấu vì bị chấn thương, phạm 5 lỗi hoặc bị trục xuất. Nếu không có người thay thế, đội trưởng sẽ chỉ định người ném phạt.
57.3 Người ném phạt:
57.4.1 Đứng sau đường ném phạt và ở trong nửa vòng tròn.
57.4.2 Có thể dùng mọi kỹ thuật ném rổ nhưng bóng không được chạm mặt sân, bóng vào rổ nhưng bóng không được chạm mặt sân, bóng vào rổ từ phía trên hoặc không chạm vòng rổ.
57.4.3 Bóng phải rời khỏi tay trong vòng 5 giây kể từ thời điểm trọng tài đặt bóng ở vị trí sử dụng người ném phạt.
57.4.4 Không được chạm vào đường ném phạt, không được chạm vào khu vực phía trước của đường ném phạt cho đến khi bóng đã vào rổ hoặc bóng chạm vào vòng rổ.
57.4.5 Không được làm giả lần ném phạt.
57.4.6 Không được chạm bóng trong khi bóng bay về hướng rổ.
57.4.7 Không được chạm rổ hoặc chạm bảng trong khi bóng tiếp xúc với vòng rổ trong khi ném phạt.
Vi phạm Điều 57.4 là phạm luật.
57.4.8 Xử phạt
Nếu người ném phạt vi phạm: thì sẽ không chú ý đến bất cứ mọi vi phạm khác của những đấu thủ khác xảy ra ngay trước, cùng lúc hoặc sau vi phạm của người ném phạt và bóng không được tính điểm.
Sẽ cho đối phương phát bóng biên ở nơi đường ném phạt kéo dài trừ khi có một hoặc nhiều quả ném phạt khác được thực hiện.
57.5 Những đấu thủ ở trong vị trí ném phạt:
57.5.1 Vị trí đứng của các đấu thủ khi ném phạt
Hình 14
Tối đa là 5 đấu thủ (3 người phòng thủ và 2 người tấn công) có thể đứng ở vị trí ném phạt có chiều sâu là 1 mét.
Vị trí đầu tiên trên mỗi cạnh của khu vực giới hạn là của đối phương của người ném phạt.
Các đấu thủ đứng xen kẽ trên những vị trí, các đấu thủ chỉ được đứng trong những vị trí mà họ được quyền đứng.
57.5.2 Các đấu thủ đứng trong vị trí ném phạt sẽ không được:
57.5.2.1 Chiếm giữ những vị trí ném phạt mà họ không được quyền.
57.5.2.3 Chạm bóng trong khi bóng về hướng rổ trước khi bóng chạm vòng rổ hoặc thấy rõ ràng là bóng sẽ chạm vòng rổ.
57.5.2.4 Đưa tay qua rổ từ phía dưới và chạm bóng.
57.5.2.5 Chạm bóng, chạm rổ hoặc chạm bảng trong khi bóng có khả năng vào rổ trong bất kỳ lần ném phạt nào, mà sau đó có một hoặc nhiều quả ném phạt khác.
57.5.2.6 Các đấu thủ không được rời khỏi vị trí đã đứng, ngay khi bóng trở thành bóng sống của một lần ném phạt, trừ khi bóng đã rời khỏi tay của người ném phạt.
57.5.3 Đối phương của người ném phạt không được:
57.5.3.1 Có những hành động ảnh hưởng đến người ném phạt.
57.5.3.3 Làm rung bảng hoặc vòng rổ trong khi bóng bay trong lần ném rổ, trong nhận định của trọng tài là để ngăn cản bóng vào rổ.
Vi phạm Điều 57.5 là phạm luật.
57.5.4 Xử phạt:
57.5.4.1 Nếu quả ném phạt vào rổ và vi phạm Điều 57.5.1, 57.5.2.1, 57.4.2.2, 57.5.2.6 hoặc 57.5.3.1 do bởi bất kỳ đấu thủ nào đứng ở các vị trí ném phạt, vi phạm được bỏ qua và bóng được tính điểm.
57.5.4.2 Nếu quả ném phạt không vào rổ và vi phạm Điều 57.5.1, 57.4.2.1, 57.5.2.2, 57.5.2.7 hoặc 57.5.3.1 do bởi:
Đồng đội của người ném phạt, cho đối phương phát bóng biên ở nơi đường ném phạt kéo dài.
Đối phương của người ném phạt, cho người ném phạt được ném quả phạt thay thế.
Cả hai đội, bóng không tính điểm và trận đấu sẽ được tiếp tục bằng nhảy tranh bóng.
57.5.4.4 Nếu đối phương của người ném phạt vi phạm Điều 57.5.2.3 trong quả ném phạt cuối hoặc chỉ có một quả ném phạt, quả ném phạt được xem là vào rổ và tính một điểm và phạt một lỗi kỹ thuật cho đấu thủ vi phạm.
57.5.4.5 Nếu có nhiều quả ném phạt, xử phạt là phát bóng biên hay nhảy tranh bóng sẽ chỉ áp dụng khi vi phạm xảy ra trong lần ném phạt cuối cùng hoặc chỉ có một quả ném phạt.
57.6 Những đấu thủ không ở vị trí ném phạt:
57.6.1 Không có những hành động làm ảnh hưởng đến người ném.
57.6.2 Ở sau đường ném phạt kéo dài và sau đường 3 điểm cho đến khi bóng chạm vòng rổ hoặc quả ném phạt kết thúc.
Vi phạm Điều 57.6 là phạm luật.
57.6.3 Xử phạt:
Xem Điều 57.5.4 ở trên.
57.7 Trong khi ném phạt mà sau đó có đợt ném phạt khác, có phát bóng biên hoặc nhảy tranh bóng:
57.7.1 Các đấu thủ không được đứng ở vị trí ném phạt.
57.7.2 Tất cả mọi đấu thủ đều ở sau đường ném phạt kéo dài và sau đường 3 điểm.
Vi phạm Điều 57.7 là phạm luật.
57.7.3 Xử phạt:
Xem Điều 57.5.4 ở trên.
Điều 58. Sửa chữa sai lầm
58.1 Định nghĩa:
Trọng tài có thể sửa chữa một sai lầm nếu xử phạt do nhầm lẫn và kết quả chỉ là những trường hợp sau:
58.1.1 Không được ném phạt mà cho ném phạt.
58.1.2 Nhầm lẫn người ném phạt.
58.1.3 Được ném phạt mà không cho ném phạt.
58.1.4 Trọng tài cho điểm không đúng hoặc huỷ bỏ bàn thắng.
58.2 Quy định:
58.2.1 Để sửa chữa những sai lầm nói đến ở trên phải được trọng tài hoặc trợ lý trọng tài phát hiện trước khi bóng trở thành bóng sống tiếp theo sau lần bóng chết đầu tiên, sau khi đồng hồ thi đấu đã chạy lại sau sai lầm.
Đó là:
Sai lầm xảy ra Bóng sống trở lại Đồng hồ bắt đầu hoặc tiếp tục chạy Bóng chết Bóng sống trở lại | - Tất cả những sai lầm xảy ra trong khi bóng chết. - Sai lầm được sửa. - Sai lầm được sửa - Sai lầm không còn sửa được. - Sai lầm không còn sửa được. |
58.2.2 Trọng tài có thể dừng trận đấu ngay lập tức khi phát hiện ra sai lầm cần sửa, miễn là không đặt một trong hai đội vào thế bất lợi. Nếu thư ký phát hiện ra sai lầm, thư ký phải chờ đến lần bóng chết đầu tiên mới báo tín hiệu âm thanh để trọng tài cho dừng trận đấu.
58.2.3 Những điểm đã ghi, thời gian đã sử dụng và hoạt động kèm theo, có thể xảy ra trước khi phát hiện sai lầm, sẽ không bị huỷ bỏ.
58.2.4 Sau khi sai lầm được phát hiện và sai lầm vẫn còn sửa chữa được:
Nếu một đấu thủ có liên quan trong việc sửa chữa sai lầm đang ở khu vực ghế dự bị sau khi được thay người đúng luật (không bị lỗi trục xuất hoặc đã không phạm lỗi lần thứ 5). Đấu thủ phải trở lại sân thi đấu để thực hiện việc sửa chữa sai lầm (ở thời điểm này anh ta trở thành đấu thủ chính thức).
Sửa chữa xong sai lầm trên, đấu thủ có thể ở lại trận đấu trừ khi có yêu cầu cho thay người đúng luật thì trong trường hợp này đấu thủ này có thể rời khỏi sân thi đấu.
Nếu đấu thủ đã được thay người bởi vì đã phạm lỗi lần thứ 5 hoặc bị trục xuất thì người thay thế đúng luật của anh ta phải thực hiện việc sửa chữa sai lầm.
58.2.5 Sau khi sửa chữa sai lầm, trận đấu sẽ được bắt đầu ở nơi mà trận đấu bị gián đoạn bởi việc sửa chữa sai lầm. Bóng được trao cho đội kiểm soát bóng ở thời điểm phát hiện ra sai lầm.
58.2.6 Sai lầm không thể sửa chữa được sau khi trọng tài chính đã ký tên vào tờ ghi điểm.
58.2.7 Bất kỳ những sai lầm hoặc những sai sót nào của người thư ký trong việc ghi biên bản có liên quan đến điểm, số lỗi hoặc số lần hội ý thì thư ký không được sửa và trọng tài có thể cho sửa sai ở bất kỳ thời điểm nào trước khi trọng tài chính ký tên vào tờ ghi điểm.
58.3 Ngoại trừ:
58.3.1 Nếu sai lầm là không ném phạt mà cho ném phạt hoặc nhầm lẫn người ném phạt, những quả ném phạt đã thực hiện do sai lầm và mọi hành động có liên quan sẽ được huỷ bỏ trừ khi có lỗi kỹ thuật, lỗi phản tinh thần thể thao hoặc lỗi trục xuất bị thổi xảy ra sau sự sai lầm.
58.3.2 Nếu sai lầm là nhầm lẫn người ném phạt hoặc được ném phạt mà không cho ném phạt, những quả ném phạt đã thực hiện do sai lầm và mọi hành động có liên quan sẽ được huỷ bỏ trừ khi có lỗi kỹ thuật, lỗi phản tinh thần thể thao hoặc lỗi trục xuất bị thổi xảy ra sau sự sai lầm.
58.3.2 Nếu sai lầm là nhầm lẫn người ném phạt hoặc được ném phạt mà không cho ném phạt, và nếu không có sự thay đổi quyền sở hữu bóng từ khi sai lầm được thực hiện và trận đấu sẽ được tiếp tục sau khi sửa chữa sai lầm như là sau bất kỳ lần ném phạt bình thường nào.
58.3.3 Nếu sai lầm là được ném phạt mà không cho ném phạt, sai lầm sẽ không được sửa chữa, nếu đội bị sai lầm có quyền kiểm soát bóng và ghi điểm sau sự sai lầm.
CÁC THỦ TỤC THI ĐẤU CHUYÊN MÔN
A. DẤU HIỆU CỦA TRỌNG TÀI.
A1. Những dấu hiệu tay được minh hoạ dưới đây chỉ là những dấu hiệu của trọng tài. Trọng tài phải sử dụng những dấu hiệu này trong tất cả các trận đấu bóng rổ.
A.2 Điều quan trọng là các nhân viên của bàn thư ký cũng phải hiểu được những dấu hiệu này.
I. Điểm.
II. Dấu hiệu liên quan với đồng hồ
III. Thủ tục
V. Thủ tục báo lỗi(gồm có 3 bước).
Bước 1. Số áo của đấu thủ
Bước 2. Loại lỗi.
- Bước 3. Số quả cho ném phạt
VI. Thủ tục cho ném phạt (gồm 2 bước)
- Bước 1. Trong khu vực giới hạn
- Bước 2. Ở ngoài khu vực giới hạn
B. TỜ GHI ĐIỂM
B.1 Tờ ghi điểm trình bày ở trên đã được Uỷ ban kỹ thuật thế giới của FIBA chấp thuận.
B.2 Tờ ghi điểm gồm có một bản chính và 3 bản copy, có màu khác nhau. Bản chính màu trắng, dành cho FIBA.Bản copy thứ nhất, màu xanh cho Ban tổ chức giải.
Bản copy thứ hai màu hồng dành cho đội thắng.
Bản copy thứ ba màu vàng dành cho đội thua.
Ghi chú:1 Đề nghị Thư ký sử dụng 2 loại bút có màu khác nhau, một loại dùng cho hiệp thứ nhất và hiệp thứ ba còn một loại dùng cho hiệp thứ hai và hiệp thứ tư.
2. Tờ ghi điểm có thể được thực hiện bằng điện tử.
B.3 Ít nhất là 20 phút trước khi trận đấu bắt đầu, thư ký phải chuẩn bị tờ ghi điểm theo trình tự như sau:
B.3.1 Ghi tên của 2 đội vào khoảng trống ở phần trên của tờ ghi điểm, đội được ghi trước luôn luôn là đội chủ nhà. Trong trường hợp các giải hoặc các trận đấu ở sân trung lập; đội được ghi trước sẽ là đội được ghi trước trong lịch thi đấu.
Đội được ghi trước sẽ là đội A và đội thứ 2 sẽ là đội B.
B.3.2 Tiếp theo Thư ký sẽ ghi:
Tên của giải
Số thứ tự của trận đấu
Tên của Trọng tài 1 và Trọng tài 2.
TỜ GHI ĐIỂM
ĐỘI A: VIỆT NAM ĐỘI B: THÁI LAN
Giải: Cúp các CLB ngày 20.11.2000 Giờ: 20g00 Trọng tài 1 : Nguyễn Văn A
Trận số 3 Sân CLB Quân đội Trọng tài 2: Võ Văn B
B.3.3 Sau đó Thư ký sẽ ghi danh sách đấu thủ của cả 2 đội do HLV hoặc đại diện của HLV đăng ký.
Đội A sẽ được ghi ở phần trên của tờ ghi điểm và đội B được ghi ở phần dưới.
B.3.3 Trong cột thứ, Thư ký sẽ ghi số thẻ (ghi số 3 số cuối) của đấu thủ.
B.3.3.2 Trong cột thứ 2, Thư ký sẽ ghi Họ và tên của đấu thủ, ghi bằng chữ in, bên cạnh là số áo của đấu thủ sẽ mặc trong trận đấu. Đội trưởng sẽ được ghi chữ CAP ngay sau tên của anh ta.
B.3.3.3 Nếu đội có ít hơn 12 đấu thủ, Thư ký sẽ gạch 1 đường từ ô số thẻ đến ô lỗi của đấu thủ tham dự.
B.3.4 Ở phía dưới danh sách của mỗi đội, Thư ký sẽ ghi tên của HLV trưởng và HLV phó (ghi bằng chữ in).
B.4 Ít nhất là 10 phút trước khi trận đấu bắt đầu, HLV sẽ:
B.4.1 Xác định lại tên và số áo của các đấu thủ của đội.
B.4.3 Đăng ký 5 đấu thủ sẽ thi đấu đầu tiên bằng cách ghi dấu x nhỏ bên cạnh số áo của đấu thủ ở cột “ đấu thủ vào sân ”.
B.4.4 Ký tên vào tờ ghi điểm.
HLV đội A sẽ đăng ký 5 đấu thủ thi đấu đầu tiên trước.
B.5 Khi bắt đầu trận đấu, Thư ký sẽ khoanh tròn 5 chữ x nhỏ của mỗi đội.
B.6 Trong khi đang thi đấu Thư ký sẽ ghi chữ x nhỏ (không khoanh tròn) ở cột “ đấu thủ vào sân ” bên số áo của đấu thủ được thay người vào sân thi đấu lần đầu tiên.
B.7 Hội ý
B.7.1 Những lần hội ý trong mỗi hiệp và trong mỗi hiệp phụ sẽ được ghi trong tờ ghi điểm bằng một chữ x lớn trong những ô thích hợp ở dưới tên của đội bóng.
B.7.2 Khi kết thúc một hiệp và hiệp phụ, những ô không sử dụng sẽ được gạch bằng 2 đường song song.
B.8 Lỗi
B.8.1 Lỗi của đấu thủ có thể là lỗi cá nhân, lỗi kỹ thuật, lỗi phản tinh thần thể thao hoặc lỗi trục xuất và sẽ ghi cho đấu thủ phạm lỗi.
B.8.2 Lỗi của HLV, HLV phó, đấu thủ dự bị và người đi theo đội có thể là lỗi kỹ thuật hoặc lỗi trục xuất và sẽ ghi cho HLV.
B.8.3 Tất cả các lỗi sẽ được ghi như sau:
B.8.3.1 Lỗi cá nhân sẽ được ghi chữ “ P
B.8.3.2 Lỗi kỹ thuật của đấu thủ chính thức sẽ ghi chữ “ T ”.
B.8.3.3 Lỗi kỹ thuật do hành động phản tinh thần thể thao của HLV sẽ ghi chữ “ C ”.
B.8.3.4 Lỗi kỹ thuật tính cho HLV vì bất cứ lý do nào sẽ ghi chữ “ B ”.
B.8.3.5 Lỗi phản tinh thần thể thao sẽ ghi chữ “ U ”.
B.8.3.6 Lỗi trục xuất sẽ ghi chữ “ D ”.
B.8..3.7. Lỗi có liên quan đến ném phạt sẽ ghi thêm số quả ném phạt tương ứng (1,2 hoặc 3) bên cạnh chữ P, T, C, B, U hoặc D.
B.8.3.8 Tất cả những lỗi của cả hai đội có liên quan đến xử phạt giống nhau và được huỷ bỏ theo Điều 56 (những hợp đặc biệt) sẽ ghi chữ C nhỏ bên cạnh chữ P,T,C, B,U hoặc D.
B.8.3.9 Khi kết thúc một hiệp, thư ký sẽ gạch 1 đường đậm nét giữa những ô đã sử dụng và những ô chưa sử dụng.
Khi kết thúc một hiệp, thư ký sẽ gạch 1 đường đậm nét giữa những ô đã sử dụng và những ô chưa sử dụng.
B.8.3.10 Thí dụ cho lỗi trục xuất:
Lỗi trục xuất cho HLV, HLV phó, đấu thủ dự bị và những người đi theo đội phải rời khỏi khu vực ghế ngồi của đội (Điều 52 Đánh nhau) sẽ ghi chữ F trong những ô còn lại của đấu thủ bị trục xuất.
Nếu chỉ có HLV bị trục xuất:
HLV VĂN A | D2 | F | F |
HLV phó VĂN B |
|
|
|
Nếu chỉ có HLV phó bị trục xuất:
HLV VĂN A | B2 | F | F |
HLV phó VĂN B | F | F | F |
Nếu cả hai HLV và HLV phó bị trục xuất:
HLV VĂN A | D2 | F | F |
HLV phó VĂN B | F | F | F |
Nếu đấu thủ dự bị có ít hơn 4 lỗi, sẽ ghi chữ F vào những ô còn lại.
003 | NGUYỄN B | 6 |
|
|
|
|
|
|
Nếu là lỗi thứ 5 của đấu thủ dự bị, sẽ ghi chữ F vào ô lỗi cuối.
Hình
Nếu đấu thủ dự bị đã phạm 5 lỗi (hết quyền thi đấu), sẽ ghi chữ F vào cột sau ô lỗi cuối.
015 | VĂN D | 11 | x | T2 | P3 | P2 | P1 | P2 |
F
Trong những thí dụ ở trên của đấu thủ Nguyễn B, Nguyễn C, Văn D những người đi theo đội bị trục xuất, sẽ ghi lỗi kỹ thuật cho HLV.
HLV VĂN A | B2 |
|
|
HLV phó VĂN B |
|
|
|
Ghi chú: Lỗi kỹ thuật hoặc lỗi trục xuất theo (Điều 52 đánh nhau) sẽ không tính cho lỗi đồng đội.
B.8.3.11 Lỗi trục xuất của đấu thủ dự bị (không kể Điều 52: đánh nhau) sẽ ghi như sau:
001 | NGUYỄN E | 4 |
| D |
|
|
|
|
và
HLV VĂN A | B2 |
|
|
HLV phó VĂN B |
|
|
|
B.8.3.12 Lỗi trục xuất của HLV phó (không kể Điều 52 Đánh nhau) sẽ ghi như sau:
HLV VĂN A | B2 |
|
|
HLV phó VĂN B | D |
|
|
B.8.3.13 Lỗi trục xuất của đấu thủ đã phạm 5 lỗi (không kể Điều 52 Đánh nhau) sẽ ghi như sau:
015 | VĂN D | 11 | x | T2 | P3 | P2 | P1 | P2 |
và
HLV VĂN A | B2 |
|
|
HLV phó VĂN B |
|
|
|
B.9 Lỗi đồng đội.
B.9.1 Mỗi hiệp có 4 ô (ở ngay dưới tên của đội bóng và ở trên tên của đấu thủ) để ghi lỗi đồng đội.
B.9.2 Bất cứ khi nào một đấu thủ phạm lỗi cá nhân, lỗi kỹ thuật, lỗi phản tinh thần thể thao, hoặc lỗi trục xuất, sẽ ghi chữ X lớn trong những ô được dành riêng của đội có đấu thủ phạm lỗi.
B.10 Ghi điểm.
B.10.1 Thư ký sẽ ghi tóm tắt theo thứ tự những điểm đã ghi được của cả 2 đội.
B.10.2 Trong tờ ghi điểm có 4 cột để ghi điểm.
B.10.3 Mỗi cột được chia thành 4 cột nhỏ. Hai cột bên trái dành cho đội A và cột bên phải dành cho đội B. Hai cột ở giữa là cột điểm (gồm có 160 điểm) của mỗi đội.
Thư ký sẽ ghi như sau:
Trước tiên gạch chéo (/) số điểm mà đấu thủ đã ghi được và khoanh tròn đậm nét (.) cho một lần ném phạt vào rổ được tính điểm ở ngay số điểm tổng cộng mới mà đội vừa mới ghi được.
Sau đó, trong ô trống ở cùng bên với số điểm tổng cộng mới (bên cạnh gạch chéo/mới hoặc khoanh tròn đậm nét mới (.) sẽ ghi số áo của đấu thủ đã ném bóng vào rổ hoặc số áo của đấu thủ ném phạt vào rổ.
B.11 Hướng dẫn thêm cho phần ghi điểm.
B.11.1 Khoanh tròn số áo của đấu thủ ném rổ được tính 3 điểm.
B.11.2 Một đấu thủ vô tình ném bóng vào rổ của đội mình, điểm sẽ ghi cho đội trưởng của đội đối phương.
B.11.3 Các điểm được tính khi bóng chưa vào rổ (Điều 41 – Can thiệp vào bóng) sẽ ghi điểm cho đấu thủ đã ném rổ.
B11.4 Khi kết thúc mỗi hiệp, thư ký khoanh tròn đậm nét số điểm cuối cùng của mỗi đội và , gạch dưới đậm nét số điểm và số áo của đấu thủ đã ghi điểm cuối cùng.
B.11.5 Khi bắt đầu mỗi hiệp và hiệp phụ, thư ký sẽ tiếp tục ghi tóm tắt theo thứ tự điểm đã dừng lại.
B.11.6 Khi có thể được, thư ký nên kiểm tra lại điểm với bảng điểm. Nếu có sự khác biệt, và điểm ghi của thư ký dùng mọi cách để sửa lại bảng điểm. Nếu có sự nghi ngờ hoặc nếu có một trong 2 đội phản đối sự sửa chữa này, thư ký sẽ thông báo cho trọng tài chính ngay khi bóng chết và đồng hồ thi đấu được dừng lại.
B.12 Tổng kết của phần ghi điểm.
B.12.1 Khi kết thúc trận đấu, thư ký sẽ gạch 2 gạch ngang đậm nét ở dưới số điểm cuối cùng của mỗi đội và số áo của đấu thủ đã ghi điểm cuối cùng và gạch chéo xoá bỏ số điểm còn lại của mỗi đội.
B.12.2 Khi kết thúc một hiệp và hiệp phụ, thư ký sẽ ghi số điểm của mỗi đội đã ghi được trong cùng 1 hiệp vào chỗ dành riêng ở phía dưới của tờ ghi điểm.
B.12.3 Khi kết thúc trận đấu, thư ký sẽ ghi số điểm cuối cùng và tên của đội thắng.
B.12.4 Sau đó thư ký tên vào tờ ghi điểm sau khi người điều khiển giờ thi đấu và người người điều khiển đồng hồ 24 giây đã ký tên vào tờ ghi điểm.
B.12.5 Khi trọng tài hai ký tên, sau cùng trọng tài 1 sẽ xác nhận và ký tên vào tờ ghi điểm. Hành động này sẽ kết thúc trận đấu.
Ghi chú: Nếu có một trong 2 đội trưởng ký tên vào phần khiếu nại của tờ ghi điểm (khoảng trống sử dụng cho “ chữ ký của đội trưởng khi có khiếu nại ’’, các nhân viên của bàn thư ký và trọng tài sẽ ở lại để trọng tài 1 giải quyết cho đến khi trọng tài 1 cho phép họ ra về.
Điểm Hiệp(1) A 15 B 10 (2) A 19 B 15 Hiệp(3) A 20 B 15 (4)A 21 B 20 Hiệp phụ A B | Điểm trận đấu A 75 B 53 Đội thắng Việt Nam |
Thư ký Người điều khiển giờ thi đấu Người điều khiển đồng hồ 24 giây | Trọng tài 1 Trọng tài 2 Chữ ký của đội trưởng khi có khiếu nại |
C. THỦ TỤC KHIẾU NẠI.
Trong giải chính thức của FIBA, nếu có một đội cho rằng kết quả trận đấu của họ là không công bằng do quyết định của trọng tài 1 hoặc trọng tài 2 hoặc do bất kỳ sự việc xảy ra trong trận đấu, đội bóng phải làm như sau:
C.1 Khi kết thúc trận đấu, đội trưởng của đội có khiếu nại sẽ thông báo ngay lập tức cho trọng tài 1 là đội của anh ta khiếu nại kết quả của trận đấu bằng cách ký tên vào chỗ “ chữ ký của đội trưởng trong trường hợp khiếu nại có giá trị thì trong vòng 20 phút sau khi trận đấu kết thúc phải có người đại diện của Liên đoàn quốc gia của Câu lạc bộ gửi đơn khiếu nại.
Không cần thiết phải trình bày chi tiết.Chỉ cần viết: Liên đoàn quốc gia X hoặc câu lạc bộ X khiếu nại kết quả của trận đấu giữa đội X và đội Y. Sau đó người khiếu nại sẽ đóng tiền bảo chứng, như là sự đảm bảo, là 50 Mác Đức cho đại diện của FIBA hoặc Ban kỹ thuật.
C.2 Nếu có đơn khiếu nại của một trong hai đội, trong vòng 1 giờ sau khi trận đấu kết thúc, cố vấn kỹ thuật hoặc trọng tài 1 phải báo cáo sự việc xảy ra cho đại diện của FIBA hoặc cho Trưởng ban kỹ thuật.
C.3 Trong vòng 1 giờ, sau khi trận đấu kết thúc, Liên đoàn quốc gia hoặc câu lạc bộ của đội khiếu nại phải gửi văn bản khiếu nại cho người đại diện của FIBA hoặc cho Trưởng ban kỹ thuật.
Nếu sự khiếu nại được chấp nhận là đúng, thì tiền bảo chứng được trả lại.
C.4 Nếu Liên đoàn quốc gia của đội hoặc Câu lạc bộ kia không đồng ý với quyết định của Ban kỹ thuật, họ có thể gửi đơn yêu cầu xét lại cho Ban hội thẩm (Ban thanh tra ).
Để cho đơn yêu cầu xét lại có giá trị, 20 phút sau khi có thông báo quyết định cho Ban kỹ thuật, phải gửi đơn yêu cầu xét lại kèm theo số tiền bảo chứng là 1.000 Mác Đức.
Ban Hội thẩm (Ban thanh tra) sẽ xét xử lần cuối và quyết định của Ban hội thẩm (Ban thanh tra) sẽ là quyết định cuối cùng.
C.5 Các thiết bị quay phim, hình ảnh điện tử, kỹ thuật số hoặc thiết bị khác sẽ không được sử dụng để xác định hoặc thay đổi kết quả của trận đấu. Sử dụng trang thiết bị này có giá trị để xác định trách nhiệm trong mục đích rèn luyện hoặc mục đích huấn luyện sau khi trận đấu kết thúc.
D.5 Các thiết bị quay phim, hình ảnh điện tử, kỹ thuật số hoặc thiết bị khác sẽ không được sử dụng trang thiết bị này chỉ có giá trị để xác định hoặc thay đổi kết quả của trận đấu. Sử dụng trang thiết bị này chỉ có giá trị để xác định trách nhiệm trong mục đích rèn luyện hoặc mục đích huấn luyện sau khi trận đấu kết thúc.
D. CÁCH XẾP HẠNG CỦA CÁC ĐỘI.
D.1 Quy định:
Các đội sẽ được xếp hạng theo trận thắng – thua của đội bóng.
Mỗi trận thắng được 2 điểm, mỗi trận thua thì được 1 điểm (kể cả thua vì bỏ cuộc) và 0 điểm cho trận thua vì bị truất quyền thì đấu.
D.1.1 Nếu trong bảng xếp hạng có 2 đội bằng điểm, thì lấy kết quả của trận đấu giữa hai đội bằng điểm để xác định thứ hạng.
D.1.2 Nếu tổng số điểm thắng và điểm thua bằng nhau trong các trận đấu giữa 2 đội, thứ hạng sẽ được xác định bằng điểm thắng trung bình của tất cả các trận đấu trong bảng của cả 2 đội.
D.1.3 Nếu có hơn 2 đội bằng điểm trong bảng xếp hạng, cách xếp hạng thứ 2 sẽ được áp dụng, chỉ lấy kết quả của các trận đấu giữa các đội bằng điểm.
D.1.4 Sau khi áp dụng cách xếp hạng thứ 2 mà vẫn có đội bằng điểm, như vậy sẽ lấy điểm thắng trung bình của các trận đấu của đội ở trong bảng.
D.1.6 Nếu trong bất kỳ trường hợp nào đó, đã sử dụng các phương pháp trên, để giảm bớt số đội bằng điểm chỉ còn lại 2 đội bằng điểm, quy định ở D.1.1 và D.1.2 ở trên sẽ được áp dụng.
D.1.7 Nếu giảm bớt số đội bằng điểm mà vẫn còn hơn 2 đội bằng điểm sẽ áp dụng cách tính điểm của D.1.3 ở trên được lặp lại.
D.1.8 Điểm thắng trung bình luôn luôn được tính bằng cách chia.
D.2 Nếu chỉ có 3 đội thi đấu 1 giải và trường hợp không thể giải quyết theo những bước chính như trên (tỷ số trung bình đều bằng nhau), như vậy tổng số điểm đã ghi của đội sẽ sử dụng để xác định thứ hạng.
Thí dụ: Kết quả giữa 3 đội A,B,C.
A - B 82 – 75
A -C 64 - 71
B – C 91 - 84
Kết quả cuối cùng:
Đội | Số trận đấu | Thắng | Thua | Điểm | Điểm thắng thua | Tỷ số Trung bình |
A B C | 2 2 2 | 1 1 1 | 1 1 1 | 3 3 3 | 146: 146 166: 166 155: 155 | 1,000 1,000 1,000 |
Xếp hạng chung cuộc:
Hạng 1: đội B - có 166 điểm thắng
2: C - có 155 điểm thắng
3: A - có 146 điểm thắng
Nếu sau khi áp dụng tất cả các bước ở trên mà vẫn còn đội bằng điểm, sẽ rút thăm để xác định thứ hạng. Phương pháp rút thăm sẽ được cố vấn kỹ thuật hoặc Ban tổ chức quyết định.
D.3 Có 2 đội bằng điểm và chỉ thi đấu một vòng giữa các đội.
Đội | Số trận đấu | Thắng | Thua | Điểm |
A B C D E F | 5 5 5 5 5 5 | 4 4 3 2 2 0 | 1 1 2 3 3 5 | 9 9 8 7 7 5 |
Đội thắng trong trận đấu giữa đội A và B sẽ được xếp hạng 1 và đội thắng trong trận đấu giữa đội D và E sẽ được xếp hạng 4.
D.3.2 Có 2 đội bằng điểm và thi đấu 2 vòng giữa các đội.
Đội | Số trận đấu | Thắng | Thua | Điểm |
A B C D E F | 10 10 10 10 10 10 | 7 7 6 5 3 2 | 3 3 4 5 7 8 | 17 17 16 15 13 12 |
D.3.2.1 Đội A thắng cả 2 vòng: như vậy:
Hạng 1: đội A
Hạng 2: đội B
D.3.2.2 Mỗi đội thắng 1 vòng: A – B 90 – 82
B – A 69 - 62
Điểm thắng thua A: 152 – 151
B: 151 – 152
Tỷ số trung bình A: 1,0066
B: 0,9934
Như vậy: Hạng 1: đội A
Hạng 2: đội B
D.3.2.3 Mỗi đội thắng 1 vòng: A – B 90 – 82
B – A 70 – 62
2 đội có điểm thắng thua bằng nhau (152 – 152) và có tỷ số trung bình bằng nhau (1,000).
Thứ hạng được xác định bằng tỷ số trung bình từ kết quả của tất cả các trận đấu của 2 đội ở trong bảng.
D.3.3 Có hơn 2 đội bằng điểm.
Đội | Số trận đấu | Thắng | Thua | Điểm |
A B C D E F | 5 5 5 5 5 5 | 4 4 4 2 1 0 | 1 1 1 3 4 5 | 9 9 9 7 6 5 |
Kết quả giữa đội A, B, C: A – B 82 - 75
A – C 77 - 80
B - C 88 - 77
Xếp hạng chung cuộc:
Đội | Số trận đấu | Thắng | Thua | Điểm | Điểm thắng thua | Tỷ số trung bình |
A B C | 2 2 2 | 1 1 1 | 1 1 1 | 3 3 3 | 159 – 155 163 - 159 157 - 165 | 1,0258 1,0251 0,9515 |
Như vậy: Hạng 1: đội A
Hạng 2: đội B
Hạng 3: đội C
Nếu 3 đội có tỷ số trung bình bằng nhau, xếp hạng cuối cùng sẽ được xác định từ kết quả của tất cả các trận đấu của 3 đội ở trong bảng.
D.3.4 Có nhiều đội bằng nhau.
Đội | Số trận đấu | Thắng | Thua | Điểm |
A B C D E F | 5 5 5 5 5 5 | 3 3 3 3 2 1 | 2 2 2 2 3 4 | 8 8 8 8 7 6 |
Thứ tự xếp hạng sẽ được xác định từ kết quả của các trận đấu giữa các đội bằng điểm.
Có thể xảy ra 2 trường hợp:
Đội | I | II | ||
Thắng | Thua | Thắng | Thua | |
A B C D | 3 1 1 1 | 0 2 2 2 | 2 2 1 1 | 1 1 2 2 |
Trường hợp 1: Hạng 1: đội A
đội B, C, D được xác định như thí dụ D.3.3 ở trên.
Trường hợp 2: Thứ tự xếp hạng của đội A và B, đội C và D được xác định thí dụ D.3.2 ở trên.
Một đội bỏ cuộc không có lý do chính đáng hoặc phải rời sân.
Trước khi trận đấu kết thúc do bị tước quyền thi đấu, sẽ được 0 điểm trong bảng xếp hạng.
Ngoài ra, Ban kỹ thuật có thể quyết định loại bỏ đội xếp hạng cuối cùng trong bảng xếp hạng. Đường nhiên đội đó sẽ không được xếp hạng. Đương nhiên đội đó sẽ không được xếp hạng nếu tái phạm lần nữa. Tuy nhiên kết quả của các trận đấu của đội này vẫn có giá trị cho mục đích xếp hạng chung của giải.
E. TẠM NGỪNG CHO TV (TIVI).
E.1 Định nghĩa
Mỗi Ban tổ chức của giải có thể tự quyết định có hoặc không có áp dụng tạm ngừng cho TV, và nếu có sẽ quyết định khoảng thời gian tạm ngừng cho TV là (60,75,90 hoặc 100 giây).
E.2 Quy định.
E.2.1 Một (1) tạm dừng cho TV trong mỗi hiệp có thể thêm vào cho những lần hội ý bình thường. Trong hiệp phụ không có tạm dừng cho TV.
E.2.2 Lần hội ý đầu tiên của mỗi hiệp (của đội hoặc của TV) sẽ là 60, 75, 90 hoặc 100 giây).
E.2.3 Thời gian của những lần hội ý khác trong hiệp sẽ là 60 giây.
E.2.4 Cả hai đội được quyền hội ý một lần trong ba hiệp đầu và được hội ý 2 lần trong hiệp thứ tư.
Những lần hội ý này có thể được yêu cầu ở bất cứ thời điểm nào trong mỗi hiệp và thời gian hội ý có thể là:
60, 75, 90 hoặc 100 giây, nếu là tạm dừng cho TV, đó là lần tạm ngừng cho TV, đó là lần tạm ngừng đầu tiên của mỗi hiệp (xem E.2.2 ở trên) hoặc:
60 giây, nếu không là tạm dừng cho TV, đó yêu cầu hội ý của một trong 2 đội sau khi đã có tạm ngừng cho TV (xem E.2.3 ở trên).
E.3 Quy định:
E.3.1 Tốt nhất, tạm ngừng cho TV nên thực hiện trong 5 phút cuối của một hiệp. Tuy nhiên, điều này thì không bắt buộc.
E.3.1 Tốt nhất, tạm ngừng cho TV nên thực hiện trong 5 phút của đội một hiệp. Tuy nhiên, điều này thì không bắt buộc.
E.3.2 Nếu không có đội nào xin hội ý trước 5 phút của một hiệp, như vậy một lần tạm ngừng cho TV sẽ được cho khi có cơ hội bóng chết đầu tiên và đồng hồ thi đấu dừng lại. Lần tạm ngừng này sẽ không tính cho 2 đội.
E.3.3 Nếu một trong 2 đội được cho hội ý trước 5 phút cuối của một hiệp, như vậy lần hội ý đó sẽ được sử dụng như là 1 lần tạm ngừng cho TV.
Lần hội ý này sẽ được tính cho cả 2 là một lần tạm ngừng cho TV và 1 lần hội ý cho đội có yêu cầu và do đó đội này sẽ không được thêm một lần hội ý khác trong hiệp này. Quy định này áp dụng cho 3 hiệp đầu,hiệp thứ 4 sẽ có thêm 1 lần hôi ý.
E.3.4 Căn cứ vào quy định này, sẽ có ít nhất 1 lần hội ý trong mỗi hiệp và có tối đa là 3 lần hội ý trong 3 hiệp đầu và có tối đa 5 lần hội ý trong hiệp thứ 4.
PHƯƠNG PHÁP 3 TRỌNG TÀI
PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT HOÀN CHỈNH CHO 3 TRỌNG TÀI
1.GIỚI THIỆU.
1.1 Những thuật ngữ quan trọng
Khu vực có bóng (Ball – Side):
Là vị trí của bóng khi bóng ở phần sân trước. Khi sân được phân chia bởi một đường tưởng tượng kéo dài từ rổ này đến rổ kia, là một phần của sân trước nơi mà bóng ở trong khu vực này, được gọi “ Khu vực có bóng ”.
Di chuyển đến gần (Close Down):
Là nói đến sự di chuyển của trọng tài tuỳ thuộc vào sự di chuyển của bóng.Đối với trọng tài sau là di chuyển một hoặc hai bước về phía đường cuối sân. Đối với trọng tài trước là di chuyển một hoặc hai bước dọc theo đường cuối sân và hướng về khu vực giới hạn kéo dài. Di chuyển đến gần (Close Down) có thể được hoàn thành với sự di chuyển vị trí.
Trọng tài (Officials):
Trọng tài L (Lead) là trọng tài trước ở vị trí của đường cuối sân. Trong tài C (Centre) là trọng tài C (Centre) là trọng tài giữa ở vị trí thuộc phần sân trước đối diện với vị trí của bóng (Ball side), vị trí của trọng tài C là khoảng giữa của đường ném phạt kéo dài và đỉnh trên của vòng tròn ném phạt. Tuỳ thuộc vào vị trí của bóng, trọng tài C có thể ở phía bên này hoặc ở phía bên kia của phần sân trước. Trọng tài T (Trail) là trọng tài sau ở vị trí gần vạch giới hạn của khu vực ghế ngồi của đội gần với đường giữa sân và cùng bên với trọng tài trước (Khu vực có bóng).
Khu vực đối diện với bàn thư ký (Opposide):
Là một phần sân thuộc sân trước cách xa bàn thư ký.
Sự di chuyển vị trí của trọng tài (Rotation):
Là nói đến tình huống bóng sống di chuyển hoặc vị trí của bóng làm cho trọng tài trước bắt đầu thay đổi vị trí hoặc di chuyển liên quan tới vị trí của bóng (bóng ở khu vực phía bên bàn thư ký hoặc ở khu vực đối diện bàn thư ký) ở phần sân trước. Sự thay đổi vị trí của trọng tài giữa và trọng tài sau.
Khu vực mạnh (Strong Side):
Khu vực của sân mà trọng tài trước có vị trí (Khu vực có bóng).
Thay đổi vị rí của trọng tài (Switch):
Là nói đến tình huống bóng chết khi có lỗi hoặc có vi phạm, cần thiết phải thay đổi vị trí của trọng tài.
Khu vực yếu (Weak Side):
Là khu vực của sân trước mà trọng tài trước không có vị trí (Khu vực không có bóng).
2. BẮT ĐẦU TRẬN ĐẤU.
2.1 Theo dõi trước trận đấu và thời gian nghỉ giữa hiệp:
A. Theo tài chính và hai trọng tài phụ đứng ở đường biên dọc đối diện bàn thư ký.
B. Trọng tài chính đứng ở vị trí của đường giữa sân giao nhau với đường biên dọc.
C. Trọng tài phụ 1 đứng ở vị trí gần đường 3 điểm phía bên trái của trọng tài chính và theo dõi sự khỏi động ở cuối sân.
D. Trọng tài phụ 2 đứng ở vị trí gần đường 3 điểm phía bên phải của trọng tài chính và theo dõi khởi động của các đội ở cuối sân.
E. 10 phút trước khi trận đấu bắt đầu, trọng tài chính sẽ đi đến bàn thư ký để kiểm tra danh sách của hai đội cũng như những đấu thủ thi đấu đầu tiên được đăng ký trong tờ ghi điểm.
F. Còn khoảng 6 phút trước khi trận đấu bắt đầu, trọng tài chính sẽ thổi còi báo cho các đấu thủ trở về khu vực ghế ngồi của đội để làm thủ tục giới thiệu đội bóng.
G. Sau khi giới thiệu các đấu thủ, trọng tài chính sẽ thổi còi yêu cầu các đấu thủ trở về khu vực ghế ngồi riêng của đội để chuẩn bị lần cuối cho trận đấu. Trọng tài chính và trọng tài phụ sẽ di chuyển tới gần sân gần bàn thư ký và chuẩn bị cho nhảy tranh bóng.
I. Trong thời gian nghỉ giữa hiệp, các trọng tài cũng có vị trí giống như vị trí trước khi trận đấu bắt đầu.
2.2 Vị trí chung trên sân:
Với 3 trọng tài, các trọng tài cố gắng duy trì ở mọi lúc, liên quan với nhau, giống như một tam giác rộng. Khi bóng di chuyển kiểm soát bóng, các trọng tài cố gắng duy trì tam giác này bằng cách cũng di chuyển đến vị trí mới trên sân.
2.3 Nhảy tranh bóng khi bắt đầu một hiệp hoặc hiệp phụ:
A. Trọng tài chính có trách nhiệm tung bóng cho nhảy tranh bóng ở vị trí đối diện bàn thư ký.
B. Hai trọng tài phụ đứng đối diện với nhau trên hai đường biên dọc. Trọng tài U1 ở phần sân gần bàn thư ký, đứng ỏ vạch giới hạn của khu vực ghế ngồi của đội gần đường giữa sân. Trọng tài U2 đứng ở vị trí chéo với trọng tài U1 và ở vạch giới hạn của khu vực ghế ngồi của đội gần đường giữa sân.
C. Trách nhiệm của trọng tài U1:
1. Thổi còi cho nhảy tranh bóng lại khi nhảy tranh bóng không đúng luật.
2. Làm dấu hiệu cho đồng hồ thi đấu chạy khi bóng được chạm đúng luật.
D. Trách nhiệm của trọng tài U2: Quan sát 8 đấu thủ không nhảy tranh bóng.
2.4 Nhảy tranh bóng khi bắt đầu một hiệp hoặc hiệp phụ và bóng di chuyển qua phía bên phải của trọng tài chính.
A. Trọng tài U2 trở thành trọng tài trước.
B. Trọng tài U1 trở thành trọng tài giữa.
C. Trọng tài chính di chuyển đến đường biên dọc nơi mà trọng tài U2 đã đứng khi nhảy tranh bóng và trở thành trọng tài sau.
2.5 Nhảy tranh bóng khi bắt đầu một hiệp hoặc hiệp phụ và bóng di chuyển qua phía bên trái của trọng tài chính.
A. Trọng tài U1 trở thành trọng tài trước mới.
B. Trọng tài U2 trở thành trọng tài giữa mới.
C. Trọng tài chính di chuyển đến đường biên dọc nơi mà trọng tài U1 đã đứng khi nhảy tranh bóng và trở thành trọng tài sau.
2.6 Nhảy tranh bóng khi đang thi đấu.
Trọng tài nào thổi cho nhảy tranh bóng hoặc thổi lỗi mà xử phạt là nhảy tranh bóng sẽ trở thành trọng tài giữa và điều khiển nhảy tranh bóng.
Nếu trọng tài đó đã từng là trọng tài giữa, thì hai trọng tài kia vẫn duy trì vị trí riêng của họ là trọng tài trước hoặc trọng tài sau. Nếu trọng tài thổi cho nhảy tranh bóng không phải là trọng tài giữa, thì trọng tài này sẽ đổi vị trí cho trọng tài giữa trước đó để tiến hành cho nhảy tranh bóng.
3. VỊ TRÍ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TRỌNG TÀI.
3.1 Phân chia khu vực trên sân.
Trách nhiệm cơ bản
A. Chung quanh bóng khi bóng ở trong khu vực của trọng tài đó.
B. Những đấu thủ ở xa bóng trong khu vực của trọng tài đó khi bóng ở khu vực của trọng tài khác.
3.2 Trách nhiệm khi bóng ở phần sân trước (bóng thuộc phần sân gần bàn thư ký hoặc bóng ở phần sân đối diện bàn thư ký).
A. Mỗi trọng tài có trách nhiệm cho một khu vực.
B. Khi bóng ở trong khu vực thuộc trách nhiệm của trọng, tài nào, trọng tài đó có trách nhiệm thổi lỗi và những phạm luật ở gần bóng.
C. Khi bóng không ở trong khu vực thuộc trách nhiệm của trọng tài nào, trọng tài đó có trách nhiệm theo dõi tất cả những đấu thủ ở trong khu vực đó.
D. Có khu vực theo dõi chung (Dual) cho trọng tài trước và cho trọng tài sau.
Khi bóng ở phần sân đối diện bàn trọng tài, sẽ có một khu vực thuộc trách nhiệm của trọng tài trước và trọng tài sau, cũng giống như vậy khi bóng ở phần sân gần bàn thư ký.
3.3 Di chuyển của trọng tài khi bóng di chuyển (chuyền bóng hoặc dẫn bóng) từ phần sân gần bàn thư ký đến phần sân đối diện bàn thư ký và ngược lại.
A. Trọng tài trước khi di chuyển dọc theo đường cuối sân khi bóng xâm nhập vào phía bên kia của đường ném phạt kéo dài gần đường giữa sân.
Trọng tài trước không di chuyển nếu có ném rổ hoặc dẫn bóng thẳng đến rổ.
B. Trọng tài sau di chuyển đến vị trí của trọng tài giữa.
C. Trọng tài di chuyển đến vị trí của trọng tài sau.
D. Trọng tài trước có trách nhiệm di chuyển đầu tiên và tiếp tục có trách nhiệm với đấu thủ ở vị trí dọc theo khu vực giới hạn ngay cả khi di chuyển ngang qua khu vực giới hạn kéo dài.
3.4 Sự chuyển tiếp trách nhiệm khi bóng di chuyển từ phần sân sau đến phần sân trước.
A. Trọng tài sau di chuyển đến vị trí của trọng tài giữa mới.
C. Trọng tài trước trở thành trọng tài sau mới.
D. Trọng tài trước tiếp tục di chuyển vị trí và tiếp tục có trách nhiệm với các đấu thủ ở vị trí dọc theo khu vực giới hạn ngay cả khi di chuyển ngang qua khu vực giới hạn kéo dài.
4. NHỮNG TRƯỜNG HỢP BÓNG RA BIÊN VÀ PHÁT BÓNG BIÊN.
4.1 Trách nhiệm theo dõi bóng ra biên.
A. Trọng tài có trách nhiệm cho đường cuối sân.
B. Trọng tài giữa có trách nhiệm cho đường biên dọc thuộc khu vực của trọng tài giữa.
C. Trọng tài sau có trách nhiệm cho đường biên dọc thuộc khu vực của trọng tài sau cũng như đường cuối sân của phần sân sau.
4.2 Phát bóng biên ở đường cuối sân.
A. Trọng tài sau có trách nhiệm cho phát bóng biên. Nếu phát bóng biên ở đường cuối sân thuộc khu vực gần bàn thư ký, trọng tài sau sẽ đứng ở vị trí giữa người phát bóng và đường biên dọc gần bàn trọng tài. Nếu phát bóng biên ở đường cuối sân thuộc khu vực đối diện bàn thư ký, trọng tài sau sẽ đứng ở vị trí giữa người phát bóng và đường biên dọc đối diện bàn thư ký. Trọng tài sau và trọng tài trước luôn luôn ở cùng bên.
B. Trọng tài giữa đứng ở vị trí gần giữa sân và sẵn sàng điều chỉnh theo sự di chuyển của các đấu thủ với bóng được chuyển về phía trước. Trọng tài giữa luôn luôn ở phần sân đối diện với trọng tài sau và trọng tài trước.
C. Trọng tài trước đứng ở vị trí đường ném phạt kéo dài đối diện với đường cuối sân và sẵn sàng điều chỉnh vị trí theo sự di chuyển của các đấu thủ trên sân.
D. Trọng tài trước không yêu cầu di chuyển đến đường cuối sân cho đến khi bóng và tất cả các đấu thủ di chuyển qua phần sân trước.
4.3 Phát bóng biên ở đường biên dọc và bóng đi qua phần sân trước.
A. Trọng tài sau cho phát bóng biên.
B. Trọng tài giữa đứng ở vị trí đường ném phạt kéo dài đối diện với đường cuối sân và sẵn sàng điều chỉnh vị trí theo sự di chuyển của các đấu thủ trên sân.
D. Nếu sau lần phát bóng biên, bóng vẫn ra biên ở phần sân của trọng tài sau thuộc phần sân sau hoặc phần sân trước, như vậy trọng tài tiếp tục ở vị trí đó và cho phát bóng biên.
E. Trọng tài trước yêu cầu di chuyển đến đường cuối sân cho đến sau khi bóng và tất cả các đấu thủ di chuyển qua phần sân trước.
A Trọng tài sau cho thực hiện tất cả các lần phát bóng biên thuộc phần sân gần bàn thư ký từ cuối sân này đến đường cuối sân kia và vẫn duy trì ở vị trí trọng tài sau.
B. Trọng tài trước đứng ở vị trí gần đường biên dọc và trở thành trọng tài sau mới.
C. Trọng tài sau di chuyển để trở thành trọng tài giữa mới và hình thành một khu vực quan sát của một tam giác rộng liên quan với vị trí phát bóng biên.
D. Trọng tài trước đứng ở vị trí BOX – IN.
E. Trọng tài trước không yêu cầu di chuyển đến đường cuối sân cho đến sau khi bóng và tất cả các đấu thủ di chuyển qua phần sân trước.
4.4 Đội tấn công phát bóng biên ở đường cuối sân của phần sân trước.
A. Trọng tài trước cho phát bóng biên và đứng ở vị trí giữa người phát bóng và rổ.
B. Trọng tài giữa đứng ở vị trí của đường ném phạt kéo dài gần đường biên dọc.
C. Trọng tài sau đứng ở vị trí BOX – IN.
D. Trọng tài trước không yêu cầu di chuyển dọc theo đường cuối sân cho đến sau khi bóng và tất cả các đấu thủ di chuyển trong phần sân trước.
4.5 Đội tấn công phát bóng biên dọc ở phần sân trước đối diện bàn thư ký.
A. Trọng tài giữa thổi còi bóng ra biên, trọng tài giữa di chuyển đến vị trí phát bóng biên, cho phát bóng biên và trở thành trọng tài sau mới.
B. Trọng tài sau di chuyển để trở thành trọng tài giữa mới.
C. Trọng tài trước di chuyển đến phần sân đối diện bàn thư ký (phía bên sân của trọng tài sau mới).
5. NHỮNG TÌNH HUỐNG NÉM RỔ.
5.1 Ném rổ và theo dõi bóng bật ra.
A. Tất cả những ném rổ được thực hiện trong nửa vòng tròn ném phạt là thuộc trách nhiệm của trọng tài giữa.
B. Trọng tài sau có trách nhiệm phụ giúp khi có ném rổ trong nửa vòng tròn ném phạt thuộc phần sân của trọng tài sau.
Ném rổ ở khu vực mạnh, trách nhiệm như sau:
A. Trọng tài trước có trách nhiệm cho những vi phạm ngăn cản bóng vào rổ và can thiệp vào bóng, nhiệm vụ thứ hai là bóng bật ra khu vực yếu.
B. Trọng tài giữa trước hết có trách nhiệm cho những vi phạm ngăn cản bóng vào rổ và can thiệp vào bóng, nhiệm vụ thứ hai là bóng bật ra ở khu vực yếu.
C. Trọng tài sau có trách nhiệm cho những vi phạm ngăn cản bóng rổ và can thiệp vào bóng và bóng bật ra ngoài đường ném phạt.
5.2 Trách nhiệm trong khi chuyển tiếp vị trí.
A. Trọng tài sau trước đó trở thành trọng tài trọng tài trước mới ; có trách nhiệm:
1. Theo dõi đường cuối sân.
2. Những tình huống xảy ra trên đường tiến đến vị trí của trọng tài trước mới.
B. Trọng tài giữa trước đó tiếp tục là trọng tài giữa ; Có trách nhiệm:
1. Tất cả những vi phạm và lỗi trong khu vực kéo dài từ tỉnh của vòng tròn ném phạt của phần sân cho tới đỉnh của vòng tròn ném phạt ở phần sân trước.
2. Những đường chuyền nhanh, thông thường vẫn quan sát người chuyển giao theo dõi bóng cho trọng tài trước mới.
3. Nếu bóng tiến đến rổ từ phần giữa sân, trọng giữa có trách nhiệm theo dõi bóng.
C. Trọng tài trước đó trở thành trọng tài sau mới ; Có trách nhiệm:
1. Tuỳ thuộc vào vị trí của trọng tài trước mới và trọng tài giữa để xác định trách nhiệm của phần bên sân mới.
2. Theo dõi những tình huống ở sau người chuyền bóng. Trọng tài sau mới không di chuyển qua phần sân trước cho đến khi tất cả các đấu thủ rời phần sân sau.
5.3 Trách nhiệm theo dõi bóng ra biên và trách nhiệm cho phát bóng.
Mỗi trọng tài có trách nhiệm theo dõi bóng ra biên ở đường biên dọc hoặc biên ngang trong khu vực của mình (Xem 3.4). Nếu trọng tài nào nghi ngờ người làm bóng ra biên, trọng tài đó sẽ nhìn người cộng sự của anh ta để có sự giúp đỡ.
6. DẤU HIỆU VÀ THỦ TỤC.
6.1 Thủ tục khi thổi lỗi.
A. Hướng dẫn chung: Trọng tài thổi lỗi.
Trọng tài thổi lỗi sau khi xác định đấu thủ phạm lỗi và báo lỗi với bàn thư ký, sẽ di chuyển đến phần sân đối diện của bàn thư ký.
B. Hướng dẫn chung : Trọng tài không thổi lỗi.
1. Có trách nhiệm chú ý các đấu thủ và huấn luyện viên.
2. Có trách nhiệm chấp thuận cho thay người.
3. Nếu trọng tài sau không thổi lỗi, trọng tài sau sẽ di chuyển từ từ đến vị trí mới cùng lúc đó quan sát các đấu thủ.
4. Nếu trọng tài giữa hoặc trọng tài trước không là trọng tài báo lỗi, trọng tài giữa hoặc trọng tài đứng trước tại chỗ quan sát tất cả các đấu thủ cho đến khi trọng tài báo lỗi bắt đầu thủ tục báo lỗi. Rồi thì trọng tài giữa hoặc trọng tài sau di chuyển từ từ đến vị trí mới trong khi tiếp tục quan sát các đấu thủ.
6.2 Thay đổi vị trí của trọng tài sau khi thổi lỗi.
6.2.1 Lỗi của người phòng thủ ở phần sân gần bàn thư ký thuộc phần sân trước ; Trọng tài trước thổi lỗi ; không có ném phạt (hình 26).
A. Trọng tài trước báo lỗi cho bàn thư ký, sau đó trọng tài trước đi đến gần sân đối diện bàn thư ký và trở thành trọng tài giữa mới.
B. Trọng tài giữa trở thành trọng tài trước mới.
C. Trọng tài sau tiếp tục là trọng tài sau ở phần sân gần bàn thư ký.
6.2.2 Lỗi của người phòng thủ ở phần sân đối diện bàn thư ký thuộc phần sân trước. Trọng tài trước thổi lỗi, không có ném phạt (hình 27).
A. Trọng tài trước báo lỗi cho bàn thư ký, sau đó trọng tài trước đi đến phần sân đối diện bàn thư ký và trở thành trọng tài sau mới.
B. Trọng tài sau trở thành trọng tài trước mới.
C. Trọng tài giữa tiếp tục là trọng tài giữa ở phần sân gần bàn thư ký.
6.2.3 Lỗi của người phòng thủ ở hình chữ nhật số 6 thuộc phần sân trước ; Trọng tài trước thổi lỗi; Có ném phạt (hình 28).
A. Trọng tài trước báo lỗi cho bàn thư ký, sau đó trọng tài trước đi đến phần sân đối diện bàn thư ký và trở thành trọng tài giữa mới ; Cho ném phạt quả thứ nhất.
B. Trọng tài sau trở thành trọng tài trước mới.
C. Trọng tài giữa trở thành trọng tài sau mới.
6.2.4 Lỗi của người phòng thủ ở phần sân trước; Trọng tài giữa thổi lỗi; Lỗi có ném rổ hoặc không có ném rổ (hình 29).
A. Trọng tài sau báo lỗi và quay trở lại phần sân đối diện bàn thư ký.
B. Trọng tài trước và trọng sau vẫn duy trì vị trí của mình (không đổi).
C. Sự thay đổi vị trí này thì không thay đổi cho dù là lỗi có ném rổ hoặc không có ném rổ.
6.2.5 Lỗi của người phòng thủ ở phần sân gần bàn thư ký thuộc phần sân trước ; Trọng tài sau thổi lỗi (hình 30).
A. Trọng tài sau báo lỗi và đi đến phần sân đối diện và trở thành trọng tài giữa mới.
B. Trọng tài giữa đi đến vị trí của trọng tài sau mới (Ở phần sân gần bàn thư ký).
C. Trọng tài trước không thay đổi vị trí.
6.2.6 Lỗi của người phòng thủ ở phần sân đối diện bàn thư ký thuộc phần sân trước; Trọng tài sau thổi lỗi (hình 31).
A. Trọng tài sau báo lỗi và đi đến phần sân đối diện bàn thư ký và trở thành trọng tài giữa mới.
B. Trọng tài giữa trở thành trọng tài sau mới (Ở phần sân gần bàn thư ký).
C. Trọng tài trước không thay đổi vị trí (Ở phần sân gần bàn thư ký).
6.2.7 Lỗi của người tấn công ở phần sân đối diện bàn thư ký thuộc phần sân trước; Trọng tài trước thổi lỗi. Bóng di chuyển từ phần sân sau mới qua phần sân trước mới (hình 32).
A. Trọng tài trước báo lỗi, di chuyển đến phần sân đối diện bàn thư ký để trở thành trọng tài trước mới (Ở phần sân trước mới).
B. Trọng tài giữa vẫn là trọng tài giữa (Ở phần sân gần bàn thư ký).
C. Trọng tài sau vẫn ở vị trí là trọng tài sau (Ở phần sân đối diện bàn thư ký).
6.2.8 Lỗi của người tấn công ở phần sân gần bàn thư ký thuộc phần sân trước; Trọng tài trước thổi lỗi. Bóng di chuyển từ phần sân sau mới qua phần sân trước mới (hình 33).
A. Trọng tài trước báo lỗi, di chuyển đến phần sân đối diện bàn thư ký để trở thành trọng tài giữa mới (Ở phần sân trước mới).
B. Trọng tài giữa trở thành trọng tài sau mới (Ở phần sân trước mới).
C. Trọng tài sau trở thành trọng tài trước mới (Ở phần sân gần bàn thư ký).
6.2.9 Trọng tài trước thổi lỗi ; Có ném ở cuối sân bên kia (hình 34).
A. Trọng tài trước báo lỗi, di chuyển đến phần sân đối diện để trở thành trọng tài giữa và cho ném phạt quả thứ nhất.
B. Trọng tài giữa trở thành trọng tài trước mới (Ở phần sân bàn thư ký) và cho ném phạt những quả còn lại.
C. Trọng tài sau vẫn ở vị trí của trọng tài sau (Di chuyển đến phần sân gần bàn thư ký).
6.2.10 Đấu thủ tấn công phạm lỗi ở phần sân gần bàn thư ký thuộc sân trước mới (hình 35).
A. Trọng tài giữa báo lỗi, di chuyển đến phần sân đối diện bàn thư ký để trở thành trọng tài giữa mới.
B. Trọng tài sau trở thành trọng tài trước mới (Ở phần sân gần bàn thư ký).
C. Trọng tài trước trở thành sau mới và cho phát bóng biên ở phần sân sau mới (Ở phần sân gần bàn thư ký).
6.3.11 Đấu thủ tấn công phạm lỗi ở phần sân đối diện bàn thư ký thuộc phần sân trước; Trọng tài giữa thổi lỗi; Bóng di chuyển từ phần sân sau mới qua phần sân trước mới (hình 36).
A. Trọng tài giữa báo lỗi và di chuyển đến phần sân đối diện để trở thành trọng tài trước mới.
B. Trọng tài sau trở thành trọng tài giữa mới (Ở phần sân gần bàn thư ký).
C. Trọng tài trước trở thành trọng tài sau mới và cho phát bóng biên ở phần sân sau mới (Ở phần sân đối diện bàn thư ký).
6.2.12 Đấu thủ tấn công phạm lỗi ở phần sân đối diện bàn thư ký thuộc phần sân trước; Trọng tài giữa thổi lỗi; Có ném phạt ở cuối sân bên kia (hình 37).
A. Trọng tài giữa báo lỗi và vẫn là trọng tài giữa (Ở phần sân đối diện bàn thư ký) và cho ném phạt đầu tiên.
B. Trọng tài sau trở thành trọng tài sau mới (Ở phần sân gần bàn thư ký).
6.2.13 Đấu thủ tấn công phạm lỗi ở phần sân trước; Trọng tài sau thổi lỗi, bóng di chuyển từ phần sân sau mới qua phần sân trước mới (hình 38).
A. Trọng tài sau báo lỗi và di chuyển đến phần sân đối diện để trở thành trọng tài trước mới.
B. Trọng tài giữa vẫn ở vị trí trọng tài giữa (Ở phần sân gần bàn thư ký).
C. Trọng tài trước trở thành trọng tài sau mới và cho phát bóng biên ở phần sân sau mới (Ở phần sân đối diện bàn thư ký).
6.2.14 Đấu thủ tấn công phạm lỗi ở phần sân đối diện bàn thư ký thuộc phần sân trước; Trọng tài sau thổi lỗi; Có ném phạt ở cuối sân bên kia (hình 39).
A. Trọng tài giữa trở thành trọng tài trước mới (Ở phần sân gần bàn thư ký).
B. Trọng tài giữa trở thành trọng tài trước mới (Ở phần sân gần bàn thư ký).
C. Trọng tài trước trở thành trọng tài sau mới (Ở phần sân gần bàn thư ký).
6.2.15 Đấu thủ tấn công phạm lỗi ở phần sân trước; Trọng tài sau thổi lỗi, bóng di chuyển từ phần sân sau mới qua phần sân trước mới (hình 40).
A. Trọng tài sau báo lỗi và di chuyển đến phần sân đối diện bàn thư ký và trở thành trọng tài giữa mới.
B. Trọng tài giữa trở thành trọng tài trước mới (Ở phần sân gần bàn thư ký).
C. Trọng tài trước trở thành trọng tài sau mới (Ở phần sân gần bàn thư ký).
7. NHỮNG TÌNH HUỐNG NÉM PHẠT.
7.1 Điều khiển ném phạt.
A. Trách nhiệm của trọng tài giữa (Ở phần sân đối diện bàn thư ký): Cho ném một quả phạt hoặc quả ném phạt thứ nhất của nhiều quả phạt.
B. Trách nhiệm của trọng tài trước (Ở phần sân gần bàn thư ký):
1. Nếu chỉ có một quả phạt hoặc quả ném phạt thứ nhất của nhiều quả phạt, trọng tài trước chuyền bóng bật đất cho trọng tài giữa khi trọng tài giữa làm dấu hiệu báo số lần cho ném phạt.
2. Sau quả ném phạt cuối, trọng tài giữa sẽ di chuyển đến phần sân gần bàn thư ký và trọng tài trước sẽ di chuyển đến phần sân đối diện, sau khi trọng tài trước chuyền bóng hoặc lăn bóng cho trọng tài sau để trọng tài sau cho phát bóng biên.
7.3 Những vị trí bóng chết (Phạm lỗi lần thứ 5 hoặc sự chậm trễ hiếm có của trận đấu).
A. Nếu trận đấu được tiếp tục bằng ném phạt: Trọng tài giữa sẽ cầm bóng đứng ở vị trí gần đường ném phạt. Trọng tài trước đứng ở cuối sân và trọng tài sau ở khu vực trung lập thuộc phần sân đối diện bàn thư ký.
Khi bắt đầu trận đấu, trọng tài trước và trọng tài sau phải chắc chắn là các đấu thủ đã trở lại sân, sau đó hai trọng tài di chuyển đến vị trí bình thường của trọng tài trước và trọng tài sau để tiến hành cho ném phạt.
B. Nếu trận đấu được tiếp tục bằng phát bóng biên, trọng tài giữa đứng vị trí sẽ phát bóng biên. Trọng tài nào có trách nhiệm cho đường biên dọc hoặc đường cuối sân có phát bóng biên sẽ cầm bóng. Nếu phát bóng biên ở bất kỳ điểm nào ở đường biên dọc gần bàn thư ký, như vậy trọng tài giữa sẽ có vị trí trực tiếp nơi điểm phát bóng biên trên đường biên và có khoảng cách bằng với hai trọng tài kia. Trọng tài trước đứng ở cuối sân và trọng tài sau sẽ đứng ở khu vực trung lập thuộc phần sân đối diện bàn thư ký.
Khi bóng được phát bóng vào trong sân, trọng tài trước và trọng tài sau sẽ di chuyển đến vị trí bình thường của trọng tài trước và trọng tài sau.
C. Nếu trọng tài cho phép một sự chậm trễ trong khi thay thế đấu thủ phạm lỗi thứ 5 hoặc lỗi trục xuất, trọng tài giữa sẽ đứng dang chân ở giữa đường biên dọc gần bàn thư ký. Trọng tài trước đứng ở cuối sân và trọng tài sau sẽ đứng ở khu vực trung lập thuộc phần sân đối diện bàn thư ký. Khi sự chậm trễ kết thúc, trọng tài trước và trọng tài sau phải chắc chắn là tất cả mọi đấu thủ đã trở lại sân. Sau đó các trọng tài sẽ di chuyển đến gần vị trí ném phạt hoặc vị trí phát bóng biên.
8. HỘI Ý VÀ THAY NGƯỜI.
8.1 Hội ý.
A. Khi có cơ hội, người theo dõi giờ sẽ thông báo cho trọng tài gần nhất là có cơ hội yêu cầu hội ý. Trọng tài ở gần bàn thư ký (hoặc trọng tài sau khi đã báo lỗi) sẽ làm dấu hiệu cho hội ý hoặc cho thay người.
B. Sau khi cho hội ý, trọng tài đã cho hội ý trở thành trọng tài giữa và đứng dang chân ở đường giữa sân và ở giữa vòng tròn giữa sân với đường biên dọc gần bàn thư ký. Nếu trọng tài cho hội ý không phải là trọng tài giữa khi cho hội ý, như vậy trọng tài cho hội ý, như vậy trọng tài giữa trước đứng ở đường cuối sân và trọng tài sau sẽ đứng ở khu vực trung lập thuộc phần sân đối diện bàn thư ký. Nếu trận đấu được tiếp tục bằng ném phạt, như vậy trọng tài giữa sẽ cầm bóng; Nếu trận đấu được tiếp tục bằng phát bóng biên , như vậy trọng tài có trách nhiệm với đường cuối sân có phát bóng biên sẽ cầm bóng.
C. Khi có tín hiệu báo 50 giây, trọng tài trước và trọng tài sau phải chắc chắn là tất cả mọi đấu thủ đã trở lại sân. Sau đó các trọng tài sẽ di chuyển đến gần vị trí ném phạt hoặc vị trí phát bóng biên bình thường.
9. NÉM RỔ Ở NHỮNG GIÂY CUỐI CỦA TRẬN ĐẤU.
Trọng tài sau hoặc trọng tài giữa, đối diện với bàn thư ký, có trách nhiệm đầu tiên là thổi còi cho bất kỳ lần ném rổ nào ở giây cuối.
10. THEO DÕI CÁC ĐẤU THỦ KHI CÓ KÈM NGƯỜI TOÀN SÂN.
Các trọng tài phải duy trì theo dõi các hành động của các đấu thủ trong tam giác rộng. Trọng tài sau có trách nhiệm theo dõi 8 đấu thủ ở phần sân sau, luôn luôn có liên quan đến khả năng có thể thay đổi tình thế. Trọng tài giữa nên có vị trí hỗ trợ cho trọng tài sau di chuyển theo tốc độ của bóng. Trọng tài giữa nên có vị trí hỗ trợ cho trọng tài sau khi có những vi phạm ở đường giữa sân. Trọng tài trước có vị trí ở gần giữa sân sẽ theo dõi tình huống tấn công nhanh hoặc đường chuyền bóng dài đến cuối sân và bảo đảm mọi đấu thủ ở trong BOX – IN. Các trọng tài phải duy trì sự di chuyển và đề phòng trách không để các đấu thủ ở ngoài tầm quan sát. Tất cả các đấu thủ đều ở sân sau.
A. Trọng tài giữa và trọng tài sau theo dõi các đấu thủ ở sân sau.
B. Trọng tài trước đứng ở vị trí gần đường giữa sân, giữa mọi đấu thủ trong tầm quan sát BOX – IN.
Các đấu thủ ở sân trước và sân sau.
A. Trọng tài giữa và trọng tài sau theo dõi các đấu thủ ở sân sau.
B. Trọng tài trước đứng ở vị trí có thể quan sát những đấu thủ ở sân trước và hỗ trợ cho các hoạt động xảy ra ở sân sau.
11. THEO DÕI NÉM Ở VỊ TRÍ 3 ĐIỂM.
A. Khi dự đoán có ném rổ ở vị trí 3 điểm, trọng tài nên điều chỉnh vị trí để có nhận định rõ ràng.
B. Để được tính ném rổ ở vị trí 3 điểm. Người ném rổ phải ở trên không hoặc cả hai bàn chân ở sau vạch 3 điểm khi ném rổ. Nếu chạm vào vạch 3 điểm là người ném rổ ở trong khu vực tính 2 điểm. Như vậy sẽ không chú ý đến vị trí của người ném rổ.
Chú ý: Trọng tài không quay lưng lại với các đấu thủ và sân thi đấu khi làm dấu hiệu 3 điểm.
Các trọng tài nên có sự chuẩn bị cho lần tấn công nhanh ngay sau khi bóng vào rổ tính 3 điểm và sẵn sàng làm tròn nhiệm vụ của mình.
C. Khi có đấu thủ ném rổ ở vị trí 3 điểm, trọng tài nào ở khu vực có đấu thủ ném rổ sẽ làm dấu hiệu giơ thẳng cánh tay qua khỏi đầu với 3 ngón tay.
D. Khi bóng vào rổ tính 3 điểm, trọng tài theo dõi sẽ giơ thẳng cả hai cánh tay qua khỏi đầu với 3 ngón tay.
E. Khi trọng tài sau làm dấu hiệu bóng tính 3 điểm, trọng tài giữa phải lặp lại dấu hiệu bóng tính 3 điểm thì trọng tài giữa phải lặp lại dấu hiệu bóng tính 3 điểm.
F. Từ đường ném phạt kéo dài tới đỉnh của vòng tròn ném phạt ở cả hai bên trọng tài sau và trọng tài giữa có chung trách nhiệm rổ ở vị trí 3 điểm.
G. Trọng tài trước có trách nhiệm hỗ trợ khi có ném rổ ở vị trí 3 điểm trong lần tấn công nhanh, khi trọng tài giữa và trọng tài sau không thể có vị trí để quan sát lần ném rổ này.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.