ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2007/QĐ-UBND | Phan Thiết, ngày 24 tháng 7 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI ĐIỀU 4, ĐIỀU 5, ĐIỀU 6 CỦA QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ HỌC PHÍ Ở CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CÔNG LẬP THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN, BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 62/2006/QĐ-UBND NGÀY 21/7/2006 CỦA UBND TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị định số 106/2007/NĐ-CP ngày 22/6/2007 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với gia đình hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Được sự thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại Công văn số 369/HĐND-TH ngày 10/7/2007, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi Điều 4, Điều 5, Điều 6 của Quy định mức thu và quản lý học phí ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Bình Thuận ban hành kèm theo Quyết định số 62/2006/QĐ-UBND ngày 21/7/2006 của UBND tỉnh (sau đây gọi tắt là Quy định). Cụ thể như sau:
1. Điều 4 của Quy định được sửa lại là:
“Điều 4. Tổ chức thu, quản lý và sử dụng nguồn thu học phí:
1. Học phí được thu theo từng học sinh và chia làm 2 lần vào đầu học kỳ I và đầu học kỳ II của mỗi năm học.
2. Các cơ sở giáo dục và đào tạo có trách nhiệm tổ chức thu và nộp học phí theo đúng quy định hiện hành.
3. Chứng từ thu: sử dụng biên lai thu học phí do cơ quan thuế thống nhất phát hành và quản lý.
4. Quản lý và sử dụng nguồn thu học phí: thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập”.
2. Điều 5 của Quy định được sửa lại là:
“Điều 5. Chế độ miễn, giảm học phí:
1. Miễn 100% học phí đối với:
a) Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh;
b) Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động, người có thành tích xuất sắc trong lao động, học tập, sản xuất, chiến đấu;
c) Học sinh, sinh viên là con liệt sĩ, con thương binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con Bà mẹ Việt Nam anh hùng, con Anh hùng lực lượng vũ trang, con Anh hùng lao động, con của người có công giúp đỡ cách mạng, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; con của người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày; con của người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế; con của người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 hoặc người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945;
d) Học sinh là con (con đẻ, con nuôi hợp pháp) của hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ;
e) Học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
f) Học sinh, sinh viên có cha, mẹ thường trú tại huyện Phú Quý và các xã miền núi, vùng cao, các thôn đặc biệt khó khăn của tỉnh (danh mục các xã miền núi, vùng cao, các thôn đặc biệt khó khăn do Sở Tài chính phối hợp với Sở Nội vụ, Ban Dân tộc tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ tình hình thực tế ở các xã, thôn thật sự khó khăn để thống nhất trình UBND tỉnh quyết định);
g) Học sinh, sinh viên là người tàn tật không phân biệt nguồn gốc gây ra tàn tật, bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn;
h) Học sinh, sinh viên mồ côi không nơi nương tựa (mồ côi cả cha và mẹ, mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha bị mất tích hoặc không đủ khả năng nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật hiện hành như: đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, bị tâm thần phân liệt hoặc bị tàn tật nặng không đủ khả năng nuôi dưỡng con cái);
i) Học sinh là người dân tộc thiểu số thuộc diện hưởng học bổng đang theo học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú;
j) Học sinh, sinh viên có gia đình thuộc diện hộ nghèo theo quy định chung của Nhà nước (có giấy chứng nhận hộ nghèo);
k) Người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vượt khó học tập.
2. Xét giảm 50% học phí đối với:
a) Học sinh, sinh viên là con công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động được hưởng trợ cấp thường xuyên;
b) Học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số ở những địa bàn không thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Đối tượng không phải đóng học phí:
a) Học sinh tiểu học trường công lập;
b) Học sinh, sinh viên các ngành sư phạm; người theo học các khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm (khi vào học có cam kết sau khi tốt nghiệp phục vụ trong ngành giáo dục theo phân công của tỉnh).
4. Xét miễn, giảm học phí đột xuất:
Ngoài các đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 của Điều này, đối với học sinh, sinh viên mà gia đình do các nguyên nhân như: tai nạn, thiên tai, hạn hán... dẫn đến có người là lao động chính bị chết, mất tích; bị mất phương tiện sản xuất; có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng, lâm vào cảnh bị thiếu đói do thiếu lương thực... sẽ được xét miễn hoặc giảm học phí (tùy theo mức độ thiệt hại) trong thời gian nhất định”.
3. Điều 6 của Quy định được sửa lại là:
“Điều 6. Thủ tục miễn, giảm học phí và báo cáo định kỳ:
1. Thủ tục xét miễn, giảm:
a) Đối với đối tượng được miễn, giảm thường xuyên:
- Gia đình học sinh, sinh viên thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí phải làm đơn xin miễn, giảm học phí, có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú, gửi Ban giám hiệu nhà trường;
- Ban giám hiệu nhà trường căn cứ các quy định chế độ miễn, giảm học phí, ý kiến xác nhận của chính quyền địa phương và của giáo viên chủ nhiệm để quyết định việc miễn, giảm học phí cho học sinh, sinh viên của trường mình theo đúng đối tượng, chế độ quy định;
- Đối với học sinh, sinh viên là đối tượng chính sách và con của đối tượng chính sách thuộc diện được hưởng chế độ ưu đãi trong giáo dục, đào tạo thì được cấp sổ để sử dụng trong suốt quá trình học tập (thủ tục cấp sổ thực hiện theo Thông tư liên tịch số 16/2006/TTLT/BLĐTBXH-BGDĐT ngày 20/11/2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ).
b) Đối với đối tượng được xét miễn, giảm đột xuất:
- Gia đình học sinh, sinh viên thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí phải làm đơn xin miễn, giảm học phí, có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú gửi Ban giám hiệu nhà trường;
- Ban giám hiệu các trường thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo: tổng hợp danh sách của trường mình, báo cáo Phòng Giáo dục và Đào tạo để phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch trình UBND huyện, thị xã, thành phố xem xét, quyết định miễn hoặc giảm học phí cho từng học sinh trong từng năm học;
- Ban giám hiệu các trường phổ thông trung học, các trường thuộc các ngành cấp tỉnh và các trường thuộc UBND tỉnh: tổng hợp danh sách của trường mình, báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo để phối hợp với Sở Tài chính trình UBND tỉnh xem xét, quyết định miễn hoặc giảm học phí cho từng học sinh, sinh viên trong từng năm học.
2. Báo cáo định kỳ:
- Đối với các trường thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo: cuối mỗi học kỳ, tổng hợp danh sách học sinh được miễn, giảm học phí gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, UBND huyện, thị xã, thành phố để theo dõi;
- Đối với các trường phổ thông trung học, các trường thuộc các ngành cấp tỉnh và các trường thuộc UBND tỉnh: cuối mỗi học kỳ, tổng hợp danh sách học sinh, sinh viên được miễn, giảm học phí gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Sở Tài chính để theo dõi”.
Điều 2. Giao Sở Tài chính phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện cụ thể các nội dung tại Điều 1 Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.