ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2002/QĐ-UBBT | Phan Thiết, ngày 29 tháng 5 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân (sửa đổi) đã được Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996; Luật sửa đổi bổ sung một số điều cuả Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 9 tháng 6 năm 2000;
- Căn cứ Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Thông tư hướng dẫn của các Bộ, Ngành có liên quan;
- Căn cứ công văn số 2718/BKH-ĐTNN, ngày 03/5/2002 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành liên quan;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định về quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quy chế về quản lý thực hiện dự án đầu tư nước ngoài tại tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 1600/ QĐ/UB-BT ngày 29/7/1997 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận.
Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Phan Thiết, các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên hợp doanh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận : | TM. UBND TỈNH BÌNH THUẬN |
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2002/ QĐ-UBBT, ngày 29/5/2002 của UBND tỉnh Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Bản quy định này nhằm cụ thể hóa việc triển khai thực hiện và quản lý các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Các nội dung đã cụ thể hóa tại Luật, Nghị định của Chính phủ, Thông tư của các Bộ, ngành Trung ương liên quan đến quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài thì thực hiện theo các quy định đó.
Đầu tư nước ngoài vào các Khu công nghiệp của tỉnh, đầu tư nước ngoài theo các hình thức Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT); Hợp đồng xây dựng-chuyển giao-kinh doanh (BTO); Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT); đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học trên điạ bàn tỉnh thực hiện theo quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan .
Điều 2. Quản lý Nhà nước hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên điạ bàn tỉnh và phân công, phân cấp cho các Sở, ngành, UBND huyện, thành phố trực thuộc theo quy định tại Điều 116, Nghị định số 24/2000/NĐ-CP , ngày 31/7/2000 của Chính phủ (sau đây gọi tắc là Nghị định 24/2000/NĐ-CP).
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Sở, Ban, Ngành, huyện, thành phố thuộc tỉnh về quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài được quy định cụ thể tại Điều 17 của bản Quy định này.
Chương II
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ, HÌNH THÀNH DỰ ÁN
Điều 3. Xây dựng danh mục dự án và các chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài.
1. Căn cứ quy hoạch, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và ý kiến đề xuất của các Sở, ngành, huyện, thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND Tỉnh công bố danh mục các dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài vào tỉnh cho từng thời kỳ để giới thiệu, vận động kêu gọi đầu tư nước ngoài .
2. Căn cứ vào Luật đầu tư nước ngoài, Nghị định 24/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các quy định có liên quan và đặc điểm tình hình cụ thể từng điạ bàn, từng ngành nghề, tiềm năng kinh tế và tài nguyên thiên nhiên cuả Tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp các Sở, ngành đề xuất và tổng hợp các dự thảo về chính sách khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh để trình UBND tỉnh xem xét ban hành .
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các ngành thường xuyên kịp thời bổ sung, điều chỉnh, cập nhật các dự án kêu gọi đầu tư cho phù hợp với quy hoạch mới và đáp ứng yêu cầu vận động thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh.
3.Trên cơ sở danh mục các dự án và chính sách đã được UBND tỉnh công bố, Sở Kế hoạch và Đầu tư được UBND tỉnh ủy quyền thông báo chủ trương cho phép đầu tư và các chính sách kèm theo khi Nhà đầu tư có nhu cầu. Đối với các dự án không nằm trong danh mục, trên cơ sở đề nghị cuả nhà đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh cho ý kiến về chủ trương.
4. Ban quản lý KCN chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành có liên quan tham mưu trình UBND tỉnh xem xét ban hành danh mục các dự án kêu gọi đầu tư và chính sách khuyến khích đầu tư vào KCN.
Điều 4. Vận động, tiếp xúc, đàm phán với nhà đầu tư
1. Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, giới thiệu danh mục các dự án gọi vốn đầu tư nước ngoài và vận động đầu tư cho từng lĩnh vực, dự án, đối tác dưới hình thức cung cấp thông tin hoặc tiếp xúc trực tiếp với nhà đầu tư nước ngoài.
2. Khi có đối tác đầu tư đến tìm hiểu, đặt quan hệ hợp tác đầu tư tại tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn hoặc phối hợp cùng với các Sở, ngành, doanh nghiệp bên Việt Nam làm việc với nhà đầu tư.
a) Đối với dự án liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh: Nếu bên Việt Nam là các doanh nghiệp nhà nước của tỉnh phải chuẩn bị phương án đàm phán (phương án đàm phán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
b) Đối với dự án 100% vốn nước ngoài: UBND tỉnh uỷ nhiệm Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì giới thiệu điạ điểm thực hiện dự án, thoả thuận với nhà đầu tư về phương án đền bù, giải phóng mặt bằng, mức tiền thuê đất theo các chính sách đã được UBND tỉnh ban hành và các quy định cuả Nhà nước .
3. Khi các đối tác đầu tư nước ngoài đến tìm hiểu đầu tư vào các KCN, Ban Quản lý KCN Tỉnh là đầu mối hướng dẫn các nhà đầu tư đầu tư vào các KCN.
4. Khi các đối tác đầu tư nước ngoài đến tìm hiểu đặt quan hệ hợp tác đầu tư với các Sở, ngành, địa phương, đơn vị, các đối tác Việt Nam thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ban Quản lý KCN (nếu đầu tư vào KCN) biết để cùng tham dự, tiếp xúc, đàm phán và hướng dẫn các bên đàm phán, thiết lập các thủ tục hồ sơ theo đúng quy định của Nhà nước.
Điều 5. Xác định điạ điểm dự án
1. Các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp :
a) Đối với các dự án đầu tư ngoài các khu quy hoạch :
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp các Sở Điạ chính, Sở Xây dựng, Sở Tài chính-Vật giá, UBND huyện, thành phố và Sở chuyên ngành có liên quan tổ chức khảo sát thực địa. Kết quả khảo sát, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo cụ thể. Trong vòng 3 ngày sau, nếu cần bổ sung ý kiến thì các thành viên gửi văn bản về Sở Kế hoạch và Đầu tư để xác định lại; nếu không có ý kiến xem như thống nhất với biên bản khảo sát. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm báo cáo kết quả khảo sát địa điểm, trình UBND tỉnh quyết định.
b) Đối với các dự án đầu tư nằm trong các khu quy hoạch được UBND tỉnh hoặc Trung ương phê duyệt:
Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất ý kiến trình UBND tỉnh quyết định vị trí và tiền thuê đất cho từng dự án .
2. Dự án đầu tư trong khu công nghiệp:
Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN tham khảo ý kiến cuả Ban Quản lý KCN khi đàm phán giới thiệu điạ điểm với nhà đầu tư, ký kết bản thoả thuận cho thuê đất, cho thuê hoặc bán nhà xưởng. Trong vòng 3 ngày sau khi ký thoả thuận, Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN gửi bản sao cho Ban quản lý KCN để biết và tham gia ý kiến khi cần thiết .
Chương III
THỦ TỤC TIẾP NHẬN HỒ SƠ, CẤP GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ, GIẤY PHÉP ĐIỀU CHỈNH
Điều 6. Lập hồ sơ dự án
1. Chủ đầu tư có thể tự lập hồ sơ hoặc thuê tổ chức tư vấn dịch vụ đầu tư được phép hoạt động tại Việt Nam lập hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Nghị định 24/2000/NĐ-CP và các quy định của Nhà nước Việt Nam có liên quan.
Trong mọi trường hợp, chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực cuả hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư .
2. Hồ sơ đăng ký cấp Giấy phép đầu tư hoặc thẩm định cấp giấy phép đầu tư theo các Điều 106, 107 của Nghị định 24/2000/NĐ-CP và Điều 6 của Thông tư số 12/2000/TT-BKH , ngày 15/9/2000 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi tắc Thông tư 12/2000/TT-BKH).
3. Hồ sơ dự án đầu tư được in ấn và đóng bìa, theo khổ giấy A4 để bảo quản theo quy chế lưu trữ.
Điều 7. Tiếp nhận hồ sơ dự án
1. Dự án đầu tư ngoài các khu công nghiệp.
a) Đối với các dự án do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy phép đầu tư:
Hồ sơ dự án được gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong đó có một bộ gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Đối với các dự án do UBND tỉnh cấp Giấy phép đầu tư:
Hồ sơ dự án được gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, hướng dẫn các vấn đề sau:
- Số lượng bộ hồ sơ dư án cần nộp và đầu mục những văn bản, tài liệu cần có trong hồ sơ theo quy định.
- Tính hợp lệ cuả hồ sơ dự án (các trang của Đơn, Điều lệ, Hợp đồng của Doanh nghiệp xin thành lập phải có chữ ký của Đại diện có thẩm quyền cuả các bên tham gia đầu tư).
- Nếu hồ sơ dự án chưa đủ thủ tục, chưa hợp lệ hoặc có nội dung chưa rõ thì Sở Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu các chủ đầu tư bổ sung, làm rõ thêm. Nội dung yêu cầu bổ sung thể hiện bằng văn bản hoặc phiếu yêu cầu.
- Sau khi nộp hồ sơ dự án, chủ đầu tư hoặc đại diện được ủy quyền được cấp Giấy biên nhận tiếp nhận hồ sơ dự án.
2. Dự án đầu tư vào các khu công nghiệp: hồ sơ gởi đến Ban quản lý các KCN Tỉnh.
Điều 8. Xem xét hồ sơ, thẩm định dự án đầu tư
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm xem xét tính hợp lệ cuả hồ sơ dự án đối với các dự án đầu tư vào tỉnh theo quy trình đăng ký cấp Giấy phép đầu tư hoặc tổ chức thẩm định đối với hồ sơ dự án thẩm định xin cấp Giấy phép đầu tư và báo cáo kết quả trình UBND Tỉnh xem xét quyết định cấp Giấy phép đầu tư hoặc trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư xét cấp Giấy phép đầu tư.
2. Quy trình và nội dung thẩm định:
2.1 Quy trình thẩm định:
a) Đối với các dự án do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy phép đầu tư: thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Đối với các dự án do UBND tỉnh cấp Giấy phép đầu tư: Quy trình được thực hiện như sau:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ dự án đầu tư đến các cơ quan chức năng của Trung ương (nếu cần thiết) và các cơ quan có liên quan của Tỉnh để lấy ý kiến thẩm định. Trong trường hợp cần thiết, Sở Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh tổ chức thẩm định hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì họp thẩm định. Tại cuộc họp thẩm định, ý kiến phát biểu cuả đại diện các đơn vị tham dự là ý kiến chính thức của cơ quan mình về hồ sơ dự án được thẩm định. Nếu cơ quan thuộc thành phần được mời nhưng không tham dự xem như chấp thuận dự án.
- Trong trường hợp được mời họp thẩm định nhưng không thể tham dự, các đơn vị có thể tham gia ý kiến bằng văn bản. Văn bản góp ý phải được gửi trực tiếp cho đơn vị tổ chức thẩm định và được nhận trước thời điểm tổ chức thẩm định.
Nội dung cuộc họp thẩm định hồ sơ dự án đầu tư phải được lập thành biên bản có chữ ký của đại diện các đơn vị tham dự.
2.2 Những nội dung chính về thẩm định dự án thực hiện theo các điều 107, 108 của Nghị định 24/2000/NĐ-CP và các điều 9,10,11,12 của Thông tư số 12/2000/TT-BKH.
3. Thời gian thẩm định:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ tới các Sở, ngành, UBND huyện, thành phố có liên quan để lấy ý kiến hoặc chuẩn bị cho cuộc họp thẩm định.
b) Nếu không tổ chức cuộc họp thẩm định, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, các Sở, ngành, UBND huyện, thành phố có liên quan có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư về nội dung dự án thuộc phạm vi quản lý cuả mình, quá thời hạn trên mà không có ý kiến bằng văn bản thì coi như chấp thuận dự án.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ của dự án việc thẩm định dự án phải được thực hiện xong.
Điều 9. Cấp Giấy phép đầu tư
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư dự thảo Giấy phép đầu tư trình UBND tỉnh xem xét quyết định cấp Giấy phép đầu tư theo thẩm quyền cho các dự án có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Trong thời gian chậm nhất 5 ngày làm việc sau khi nhận kết quả xem xét hồ sơ dự án hoặc kết quả thẩm định dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu trình UBND Tỉnh ra quyết định cấp Giấy phép đầu tư cho dự án.
Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh xem xét quyết định cấp Giấy phép đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, quản lý hồ sơ các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trên điạ bàn tỉnh và thống nhất số thứ tự , ký hiệu cuả Giấy phép đầu tư do UBND tỉnh cấp theo thẩm quyền.
3. Mẫu Giấy phép đầu tư theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 10. Điều chỉnh Giấy phép đầu tư
1. Điều kiện điều chỉnh Giấy phép đầu tư và thẩm quyền cấp Giấy phép điều chỉnh thực hiện theo các điều 15, 16 tại Thông tư số 12/2000/TT-BKH .
2.Thời hạn cấp Giấy phép điều chỉnh:
Sở Kế hoạch và Đầu tư dự thảo Giấy phép điều chỉnh hoặc Văn bản chấp thuận trình UBND tỉnh.
Trong thời gian chậm nhất 5 ngày làm việc sau khi nhận hồ sơ xin điều chỉnh Giấy phép đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu trình UBND Tỉnh ra quyết định và cấp Giấy phép điều chỉnh hoặc văn bản chấp thuận cho Doanh nghiệp.
Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh xem xét quyết định cấp Giấy phép điều chỉnh.
Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, quản lý và thống nhất số thứ tự và ký hiệu cuả Giấy phép điều chỉnh do UBND tỉnh cấp theo thẩm quyền .
Giấy phép điều chỉnh được lập theo mẫu hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 11. Mở Chi nhánh, Văn phòng đại diện.
1. Mở Chi nhánh, Văn phòng đại diện ở ngoài tỉnh:
Khi có nhu cầu mở Chi nhánh, Văn phòng đại diện ở ngoài tỉnh, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gửi hồ sơ đề nghị UBND tỉnh cho mở Chí nhánh, Văn phòng đại diện Doanh nghiệp ở ngoài tỉnh; hồ sơ bao gồm:
- Đơn xin mở Chi nhánh, Văn phòng đại diện ở ngoài tỉnh ;
- Giải trình mục đích, tính hợp lý của việc mở Chi nhánh, Văn phòng đại diện ở ngoài tỉnh; phương thức hoạt động, chuyển vốn, quản lý lợi nhuận thu được từ chi nhánh, văn phòng đại diện ở ngoài tỉnh.
Số lượng hồ sơ: 2 bộ (hai)
Nơi nhận hồ sơ: Sở Kế hoạch và Đầu tư
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, quyết định việc cho phép Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được mở Chi nhánh, Văn phòng đại diện ở ngoài tỉnh ; trong trường hợp cần thiết, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham khảo ý kiến của các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan trước khi trình UBND tỉnh ra quyết định.
2. Mở Chi nhánh, Văn phòng đại diện ở nước ngoài: Thực hiện theo điều 29 tại Nghị định 24/2000/NĐ-CP và điều 32 tại Thông tư số 12/2000/TT-BKH .
Điều 12. Tổ chức tiếp nhận hồ sơ; xem xét, thẩm định dự án đầu tư và cấp Giấy phép đầu tư, Giấy phép điều chỉnh dự án đầu tư trong khu công nghiệp
Quy trình tiếp nhận hồ sơ; xem xét và thẩm định hồ sơ dự án đầu tư; cấp Giấy phép đầu tư, Giấy phép điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đầu tư đối với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư trong các khu công nghiệp trên điạ bàn tỉnh được thực hiện theo quy chế đầu tư vào các khu công nghiệp được UBND tỉnh Bình Thuận phê duyệt và theo sự uỷ quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Chương IV
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN
Các bước triển khai thực hiện dự án sau khi được cấp Giấy phép đầu tư thực hiện theo các Điều khoản quy định tại Nghị định 24/2000/NĐ-CP và Thông tư số 12/2000/TT-BKH và các văn bản pháp luật hiện hành liên quan. Các quy định dưới dây trong chương này cụ thể hóa một số công việc liên quan đến các Sở, ngành quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc UBND Tỉnh,
Điều 13. Đăng ký kế hoạch nhập khẩu
1.Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh đăng ký kế hoạch nhập khẩu máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, nguyên liệu... cho toàn bộ thời gian xây dựng cơ bản của dự án, hoặc chia thành từng năm phù hợp với tiến độ xây lắp. Kế hoạch nhập khẩu có thể được bổ sung, điều chỉnh vào tháng đầu của mỗi quý và hàng năm phù hợp với tiến độ góp vốn, tiến độ thi công, chương trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
2. Trên cơ sở Giấy phép đầu tư, căn cứ vào giải trình kinh tế - kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật công trình, trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, Sở Thương mại và Du lịch tham mưu cho UBND tỉnh phê duyệt hoặc duyệt kế hoạch nhập khẩu cho từng dự án theo sự ủy quyền của UBND Tỉnh .
Điều 14. Lập và thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Việc lập và thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định, hướng dẫn của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường .
2. Đối với các dự án ngoài danh mục các dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, trong hồ sơ xin phép đầu tư, nhà đầu tư chỉ cần giải trình các yếu tố có thể ảnh hưởng đến môi trường, nêu các giải pháp xử lý và cam kết bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng và hoạt động kinh doanh.
3. Hồ sơ báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bảng giải trình các yếu tố có thể ảnh hưởng đến môi trường cuả Doanh nghiệp nộp tại Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hoặc Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
Đối với các hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường:
- Thời hạn thẩm định và cấp Quyết định phê chuẩn Báo cáo đánh giá tác động môi trường không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ chưa đạt yêu cầu, chậm nhất 3 ngày làm việc Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường thông báo bằng văn bản cho chủ dự án biết để điều chỉnh, bổ sung hồ sơ.
- Thời hạn xem xét “Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường” và cấp “Phiếu xác nhận” không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ chưa đạt yêu cầu, chậm nhất 3 ngày làm việc Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường thông báo bằng văn bản cho Chủ dự án biết để điều chỉnh, bổ sung hồ sơ.
4. Trường hợp nhà đầu tư áp dụng tiêu chuẩn môi trường tiên tiến của quốc tế trong quá trình xây dựng và hoạt động kinh doanh tại Việt Nam thì chỉ cần đăng ký với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, đồng thời báo cho Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường biết để theo dõi.
5. Tất cả các dự án đầu tư nước ngoài có trách nhiệm tuân thủ các quy định, đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường và thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường của Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
Điều 15. Thuê đất, xác định mức giá tiền thuê đất
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư và phải trả tiền thuê theo quy định của Bộ Tài chính. Trên cơ sở khung giá tiền thuê đất và điều kiện miễn, giảm do Bộ Tài chính quy định, UBND tỉnh quyết định mức tiền thuê và việc miễn giảm cho từng dự án.
2. Xác định mức giá tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển (sau đây gọi chung là tiền thuê đất):
- Đối với các dự án có vị trí nằm trong vùng quy hoạch và giá thuê đất đã được xác định trong khung giá được UBND tỉnh công bố hoặc nằm gần các dự án khác cùng điều kiện vị trí, ngành nghề và đã xác định giá thuê đất thì Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất trình UBND tỉnh mức giá thuê đất cho dự án.
- Đối với các dự án còn lại, Sở Tài chính Vật giá chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Điạ chính, Sở Xây dựng tham mưu trình UBND tỉnh mức giá thuê đất cho dự án.
Trong thời gian 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính Vật giá có ý kiến trả lời bằng văn bản về giá thuê đất của từng dự án.
3. Sở Tài chính Vật giá chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế tỉnh và các Ngành có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh quyết định chính sách miễn giảm tiền thuê đất cho từng dự án theo quy định hiện hành.
4. Quy định về thuê đất trong Khu công nghiệp
Đối với dự án đầu tư vào Khu công nghiệp, việc trả tiền thuê đất, tiền thuê lại đất đã phát triển hạ tầng và phí sử dụng các công trình hạ tầng thực hiện theo hợp đồng ký kết với Doanh nghiệp phát triển hạ tầng KCN.
Đơn giá, mức miễn giảm tiền thuê đất và phí sử dụng các công trình hạ tầng trong khu công nghiệp thực hiện theo khung giá được UBND tỉnh công bố.
Chương V
CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ VÀ MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA CÁC SỞ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG TRONG TỈNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
Điều 16. Chức năng, nhiệm vụ các Sở, Ngành, UBND huyện, thành phố
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Là đầu mối tham mưu cho UBND Tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên điạ bàn tỉnh theo các quy định của Nhà nước hiện hành; có một số nhiệm vụ cụ thể gồm:
- Trực tiếp và phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, giúp UBND tỉnh về các chủ trương, chính sách, biện pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, xác định danh mục các dự án kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài, những dự án ưu tiên, điạ bàn khuyến khích đầu tư, xác định vị trí dự án, chọn đối tác đầu tư, phương thức đầu tư …
- Đầu mối tiếp xúc, đàm phán với các chủ đầu tư và thông báo chủ trương cho phép đầu tư, các chính sách đầu tư của Nhà nước và của Tỉnh theo thẩm quyền.
- Xác nhận nhân sự, tình hình hoạt động Doanh nghiệp, xác nhận danh mục máy móc, thiết bị, vật tư trong nước đã sản xuất.
- Tiếp nhận hồ sơ đăng ký đầu tư; tổ chức xem xét hoặc thẩm định hồ sơ đầu tư trình UBND tỉnh.
- Dự thảo Giấy phép đầu tư, Giấy phép điều chỉnh, Quyết định chấm dứt hoạt động, giải thể trình UBND tỉnh; đồng thời thống nhất theo dõi, quản lý hồ sơ và số thứ tự đăng ký của các Giấy phép đầu tư, Giấy phép điều chỉnh cấp cho các dự án đầu tư nước ngoài hoạt động trên điạ bàn tỉnh Bình Thuận theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu thầu và kết quả đấu thầu của các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc diện phân cấp, ủy quyền.
- Theo dõi, tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động các Doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên điạ bàn tỉnh.
2. Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh.
- Tham mưu cho UBND Tỉnh về các chủ trương, chính sách, biện pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào các khu công nghiệp;
- Hướng dẫn các nhà đầu tư nước ngoài đến nghiên cứu tìm hiểu đầu tư vào khu công nghiệp;
- Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, xem xét tổ chức thẩm định, cấp Giấy phép đầu tư, Giấy phép điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đầu tư theo sự ủy quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Theo dõi, hướng dẫn và quản lý các dự án đầu tư nước ngoài hoạt động trong KCN của tỉnh theo thẩm quyền và quy định của pháp luật;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc hướng dẫn thực hiện, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, an toàn lao động, tiền lương; cấp phép, gia hạn giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong các KCN theo ủy quyền của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Tiếp nhận hồ sơ đăng ký đầu tư; tổ chức xem xét hoặc thẩm định hồ sơ đầu tư trình UBND tỉnh hoặc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan xem xét giải quyết các kiến nghị, yêu cầu và tranh chấp của Doanh nghiệp trong KCN.
- Theo dõi, tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động các Doanh nghiệp và chi nhánh, văn phòng đại diện các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong KCN.
3. Sở Địa chính.
- Hướng dẫn các chủ dự án lập hồ sơ xin thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển . Tham mưu cho UBND Tỉnh báo cáo với Thủ tướng Chính phủ duyệt cho thuê đất, mặt nước, mặt biển đối với các dự án nhóm A và trình UBND Tỉnh quyết định việc cho thuê đất, mặt nước, mặt biển đối với các dự án nhóm B;
- Chủ trì tổ chức thực hiện việc đền bù giải tỏa mặt bằng; ký hợp đồng cho thuê đất, giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
- Kiểm tra, thanh tra việc sử dụng mặt đất, mặt nước mặt biển của các Doanh nghiệp, đảm bảo thực hiện đúng nội dung hợp đồng thuê đất, giấy phép cấp đất;
- Phối hợp với các Sở , Ngành có liên quan xác định vị trí đất, giá tiền thuê đất.
4. Sở Xây dựng.
- Hướng dẫn các chủ đầu tư và Doanh nghiệp lập thủ tục hồ sơ thiết kế, cấp phép xây dựng theo quy định của Nhà nước.
- Chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế xây dựng đối với các dự án thuộc thẩm quyền được phân cấp. Tham mưu cho UBND Tỉnh có ý kiến bằng văn bản gởi Bộ Xây dựng về bản thiết kế đối với những dự án nhóm A hoặc tổ chức thẩm định thiết kế xây đối với dự án nhóm A theo sự uỷ quyền của Bộ Xây dựng. Tham gia thẩm định hồ sơ dự án đầu tư, xác định vị trí, định giá tài sản góp vốn hoặc giải thể các dự án theo yêu cầu của UBND tỉnh và các Ngành có liên quan.
- Kiểm tra, thanh tra xây dựng công trình và xử lý các vi phạm (nếu có) theo thẩm quyền đối với công trình xây dựng vi phạm thiết kế xây dựng và các tiêu chuẩn kỹ thuật thiết kế đã được phê duyệt.
5. Sở Tài chính - Vật giá.
- Chủ trì và phối hợp với các Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành có liên quan (nếu cần thiết) xác định giá thuê đất cho từng dự án trình UBND tỉnh trong giai đoạn xin chủ trương đầu tư. Chủ trì và phối hợp với các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Địa chính, Xây dựng, Cục Thuế xây dựng khung giá tiền thuê đất cụ thể với từng điạ bàn, khu vực và từng loại dự án trình UBND Tỉnh xem xét để công bố rộng rãi cho các chủ đầu tư.
- Chủ trì và phối hợp với các ngành liên quan tổ chức đánh giá giá trị tài sản, nhà cửa, đất đai của các bên tham gia góp vốn vào liên doanh; chủ trì tham mưu trình UBND tỉnh xác định các giá trị đền bù giải tỏa mặt bằng cho từng dự án có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trên điạ bàn tỉnh.
6. Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường.
- Hướng dẫn chủ đầu tư lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường và tổ chức thẩm định, xem xét hoặc tham mưu trình Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật.
- Tổ chức giám định, đánh giá thiết bị, công nghệ, hợp đồng chuyển giao công nghệ; hướng dẫn thủ tục các đối tượng sở hữu công nghiệp của các bên tham gia góp vốn vào liên doanh theo phân cấp và hướng dẫn của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường và của UBND Tỉnh.
- Kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất chuyên ngành theo quy định của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường và của UBND Tỉnh đối với các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Xác nhận dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư đối với các dự án công nghiệp kỹ thuật cao, sản xuất vật liệu mới, vật liệu quý hiếm, ứng dụng công nghệ mới về sinh học, công nghệ mới để sản xuất thiết bị thông tin, viễn thông, xử lý môi trường hoặc xử lý chế biến các chất thải.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các chủ đầu tư việc tuyển dụng lao động người Việt Nam và người nứơc ngoài, quan hệ lao động tiền lương, các chính sách bảo hiểm xã hội, an toàn lao động.
- Tham gia giải quyết các tranh chấp về lao động tiền lương liên quan đến các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Giải quyết việc cấp giấy phép, gia hạn giấy phép, cấp lại giấy phép cho lao động người nuớc ngoài làm việc cho các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh.
- Tham gia kiểm tra định kỳ, đột xuất đối với các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
8. Sở Thương mại và Du lịch.
- Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục xuất nhập khẩu vật tư hàng hoá của các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh.
- Phê duyệt kế hoạch nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, vật tư hoặc hàng hoá phục vụ sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo các quy định hiện hành về quản lý xuất nhập khẩu của Nhà nước và sự ủy quyền của Bộ Thương mại và UBND tỉnh.
9. Công an Tỉnh.
- Phối hợp thẩm tra, cung cấp các thông tin về tư cách pháp lý, năng lực tài chính, khả năng thực hiện dự án của các đối tác nước ngoài.
- Hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện các quy định về thủ tục xuất nhập cảnh, lưu trú, đi lại, phòng cháy chữa cháy; đăng ký và cấp con dấu cho Doanh nghiệp, đồng thời cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự đối với các ngành nghề kinh doanh đặc biệt.
- Theo dõi việc thực hiện các quy định về an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Tham gia phối hợp với các ngành chức năng tiến hành kiểm tra định kỳ, đột xuất hoặc tự tiến hành kiểm tra đột xuất chuyên ngành theo quy định của Chính phủ và Bộ Công an đối với các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
10. BCH quân sự tỉnh , BCH BĐ Biên phòng tỉnh.
- Tham gia góp ý kiến về vị trí các dự án quy hoạch, kêu gọi đầu tư nước ngoài đầu tư trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các Sở nghành, địa phương trong tỉnh hướng dẫn các chủ đầu tư xác địa điểm các dự án đầu tư trong các vùng có liên quan đến an ninh quốc phòng.
11. Cục Thuế Tỉnh.
Tham gia đề xuất các chính sách ưu đãi vế thuế, tiền thuê đất. Phối hợp kiểm tra định kỳ, đột xuất về việc thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của Tổng Cục Thuế, Bộ Tài chính và của UBND Tỉnh đối với các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
12. UBND các Huyện, thành phố Phan Thiết có dự án thực hiện.
- Căn cứ chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương thực hiện việc theo dõi, hỗ trợ và tham gia phối hợp với các cơ quan quản lý có liên quan nhằm quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại địa phương có hiệu quả.
- Chịu trách nhiệm phối hợp giới thiệu, hướng dẫn và xác định vị trí dự án; phối hợp với Sở Điạ chính hoặc chủ trì tổ chức đền bù giải tỏa và giao đất cho từng dự án có vốn đầu tư nước ngoài theo sự phân công của UBND tỉnh .
13. Các Sở, ngành, cơ quan khác.
- Căn cứ chức năng quản lý của ngành kinh tế- kỹ thuật, văn hóa-xã hội; các Sở, ngành, cơ quan tham gia phối hợp, quản lý, hướng dẫn, thẩm định dự án và tham mưu cho UBND Tỉnh quản lý Nhà nước đối với các dự án vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trên điạ bàn tỉnh.
- Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước của ngành mình đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trên điạ bàn tỉnh.
Điều 17. Mối quan hệ phối hợp giưã các Sở, Ngành, UBND huyện, thành phố.
Các Sở, ngành, UBND huyện, thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua các hoạt động cụ thể:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý KCN (đối với hoạt động đầu tư trong KCN) trong việc xây dựng các quy định, chính sách, quy hoạch liên quan đến đầu tư nước ngoài trên điạ bàn và lĩnh vực có liên quan.
- Căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương đề xuất những dự án, lĩnh vực cần gọi vốn đầu tư nước ngoài; chủ động tìm kiếm đối tác, đàm phán với đối tác nước ngoài theo quy định và hướng dẫn chung.
- Tham gia ý kiến về các vấn đề thuộc thẩm quyền và lĩnh vực quản lý trong việc thẩm định dự án, cấp Giấy phép và điều chỉnh Giấy phép đầu tư.
- Tham mưu để trình UBND Tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật trong phạm vi chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của ngành mình phù hợp với quy định chung và đặc điểm của địa phương.
- Kiểm tra chuyên ngành, đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của các dự án có vốn đầu tư nước ngoài theo ủy quyền của UBND tỉnh và quy định của pháp luật .
Chương VI.
QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 18. Chế độ thông tin, báo cáo cuả các Sở Ngành, UBND huyện, thành phố
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối tổng hợp tình hình tiếp nhận dự án, cấp và điều chỉnh Giấy phép đầu tư và tình hình thực hiện dự án đầu tư nước ngoài trên điạ bàn tỉnh (kể cả trong Khu công nghiệp).
- Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, cuối năm Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm, tổng hợp, lập báo cáo về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên điạ bàn tỉnh trình UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư và gửi các Ngành có liên quan. Kịp thời báo cáo tình hình xử lý giải quyết các kiến nghị, yêu cầu cuả các Doanh nghiệp, Nhà đầu tư đang hoạt động hoặc đến nghiên cứu đầu tư tại Tỉnh . Thực hiện các chế độ báo cáo khác theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư .
2. Ban quản lý KCN chiụ trách nhiệm tổng hợp, lập báo cáo nhanh, báo cáo hàng tháng, 6 tháng, năm về tình hình hoạt động các Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong các KCN theo quy định chung và tình hình xử lý giải quyết các kiến nghị, yêu cầu của các Doanh nghiệp, Nhà đầu tư đang hoạt động hoặc đến nghiên cứu đầu tư tại các Khu công nghiệp; các báo cáo, văn bản liên quan đến hoạt động đầu tư nước ngoài trong KCN kịp thời gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh, đồng gởi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
3. Các Sở, Ngành, UBND huyện, thành phố chịu trách nhiệm tổng hợp, lập báo cáo nhanh về tình hình xử lý, giải quyết của Ngành, điạ phương về các kiến nghị, yêu cầu của các Ngành, của Nhà đầu tư và các Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tiến hành hoạt động đầu tư trên điạ bàn địa phương mình. Các báo cáo, văn bản giải quyết của các ngành, điạ phương phải kịp thời được gửi đến UBND tỉnh để chỉ đạo đồng thời gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý KCN (nếu dự án trong KCN) cùng các Ngành có liên quan để theo dõi, phối hợp.
Điều 19. Chế độ báo cáo cuả các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
1. Đối với các Doanh nghiệp đầu tư ngoài các khu công nghiệp
- Các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chấp hành, thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo thống kê định kỳ hàng tháng, 6 tháng, 1 năm và báo cáo nhanh về tình hình triển khai thực hiện dự án, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống Kê Tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thương Mại và Sở Thương mại và Du lịch theo quy định tại Thông tư Liên Bộ số 01/LB, ngày 31/3/1997 của Liên Bộ Tổng cục Thống kê - Bộ Kế hoạch, Thông tư số 12/2000/TT-BKH ngày 15/9/2000 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Quy định của UBND Tỉnh.
- Nội dung các báo cáo theo mẫu hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Thống kê (nếu là báo cáo định kỳ) hoặc yêu cầu của UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thương mại và Du lịch (nếu là báo cáo đột xuất).- Trước ngày 15 mỗi tháng, Doanh nghiệp gứi báo cáo đến Sở Kế hoạch và Đầu tư về tình hình hoạt động của Doanh nghiệp tháng trước đó và dự kiến kế hoạch thực hiện trong tháng.
2. Đối với các Doanh nghiệp đầu tư trong các khu công nghiệp
- Các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo hướng dẫn của Ban Quản lý KCN.
Chương VIII:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20.
1. Các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập và hoạt động trên địa bàn Tỉnh phải nghiêm chỉnh chấp hành Luật Đầu tư nước ngoài và chịu sự quản lý Nhà nước của UBND tỉnh Bình Thuận.
- Mọi hoạt động của Doanh nghiệp phải tuân theo giấy phép và các quy định hiện hành của Nhà nước.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính và chấp hành chế độ báo cáo thống kê theo quy định.
- Chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước cấp Tỉnh theo phân cấp quản lý của Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Các cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện chức năng quản lý của mình thông qua việc theo dõi, kiểm tra hoạt động của Doanh nghiệp và giải quyết kịp thời các kiến nghị hợp lý của Doanh nghiệp. Phát hiện, đề xuất và xử lý kịp thời, nghiêm minh các vi phạm pháp luật của Doanh nghiệp.
Điều 21.
Quy định này sẽ được điều chỉnh, bổ sung để phù hợp với các quy định mới của Trung ương.
Bãi bỏ các quy định hoặc các văn bản do UBND tỉnh, các Sở, ngành, UBND huyện, thành phố ban hành trước đây trái với quy định này./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.