ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3842/2011/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 06 tháng 12 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU THUỶ LỢI PHÍ VÀ THU TIỀN SỬ DỤNG NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TIÊU THỤ NƯỚC CỦA CÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI ĐƯỢC ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Căn cứ Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26/02/2009 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Căn cứ Thông tư số: 65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12/10/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp khai thác công trình thuỷ lợi;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1835/TTr-NN&PTNT ngày 17/11/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay quy định mức thu thuỷ lợi phí và tiền sử dụng nước đối với các tổ chức, cá nhân tiêu thụ nước của các công trình thuỷ lợi được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, cụ thể như sau:
I. Mức thu thuỷ lợi phí đối với đất trồng lúa và cây trồng cạn.
a) Mức thu thuỷ lợi phí đối với đất trồng lúa:
TT | Biện pháp công trình | Mức thu (1.000 đồng/ha/vụ) |
1 | Tưới tiêu bằng bơm | 670 |
2 | Tưới tiêu bằng hồ, đập, cống | 566 |
3 | Tưới tiêu bằng hồ, đập và kết hợp bơm hỗ trợ | 635 |
- Trường hợp tưới, tiêu chủ động một phần thì thu bằng 60% mức thu phí trên.
- Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới, tiêu bằng trạm bơm thì thu bằng 50% mức thu phí trên.
- Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới, tiêu bằng hồ, đập thì thu bằng 40% mức thu phí trên.
- Trường hợp lợi dụng thuỷ triều để tưới, tiêu thì thu bằng 70% mức phí tưới tiêu bằng hồ, đập.
b) Đối với diện tích trồng rau, màu, mạ, cây công nghiệp ngắn ngày, kể cả cây vụ Đông thì mức thu thuỷ lợi phí bằng 40% mức thu thuỷ lợi phí đối với đất trồng lúa.
II. Mức thuỷ lợi phí áp dụng đối với sản xuất muối tính bằng 0% giá trị muối thành phẩm.
III. Mức thu tiền nước đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thuỷ lợi để phục vụ cho các mục đích không phải sản xuất lương thực:
TT | Các đối tượng dùng nước | Đơn vị | Thu theo các biện pháp công trình | |
Bơm điện | Hồ, đập kênh, cống | |||
1 | Cấp nước dùng sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp | đồng/m3 | 1.500 | 750 |
2 | Cấp cho nhà máy nước sinh hoạt, chăn nuôi | đồng/m3 | 1.100 | 750 |
3 | Cấp nước tưới cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa và cây dược liệu | đồng/m3 | 850 | 700 |
4 | Cấp nước để nuôi trồng thuỷ sản | đồng/m3 | 700 | 500 |
đồng/m2/năm (mặt thoáng) | 250 | |||
5 | - Nuôi trồng thuỷ sản tại công trình hồ chứa thuỷ lợi; - Nuôi lồng bè trong hồ | % giá trị sản lượng | 7% 8% | |
6 | Sử dụng nước từ công trình thuỷ lợi để phát điện | % giá trị sản lượng điện thương phẩm | 8% | |
7 | Sử dụng công trình thuỷ lợi để kinh doanh du lịch, nghỉ mát, an dưỡng, giải trí (kinh doanh sân gôn, casino, nhà hàng…) | Tổng giá trị doanh thu | 10% |
- Trường hợp lấy nước theo khối lượng thì mức tiền nước được tính từ vị trí nhận nước của tổ chức, cá nhân sử dụng nước.
- Trường hợp cấp nước tưới cho cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày, cây hoa, cây dược liệu nếu không tính được theo mét khối (m3) thì thu theo diện tích (ha), mức thu bằng 40% mức thuỷ lợi phí đối với đất trồng lúa.
IV. Mức thu thuỷ lợi phí quy định tại các mục I, II của Điều này được tính ở vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước đến công trình đầu mối của công trình thuỷ lợi.
- Cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước được quy định theo diện tích tưới, tiêu thiết kế nhỏ hơn hoặc bằng 50 ha (theo Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12/10/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp khai thác công trình thuỷ lợi)
- Thuỷ lợi phí nội đồng: Là mức thu thuỷ lợi phí trong phạm vi phục vụ của tổ chức hợp tác dùng nước từ sau cống đầu kênh đến mặt ruộng (kênh nội đồng). Mức thu thuỷ lợi phí nội đồng do tổ chức hợp tác dùng nước thỏa thuận với các tổ chức và các hộ dùng nước, nhưng không vượt quá 30% mức thu thuỷ lợi phí được quy định tại các mục I, II của Điều này.
Điều 2. Đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng nước (gọi chung là hộ dùng nước) từ các công trình thuỷ lợi ngoài mục đích sản xuất lương thực (phục vụ sinh hoạt, công nghiệp, du lịch, an dưỡng, giải trí...) đều phải nộp thuỷ lợi phí hoặc tiền nước theo quy định tại Điều 1 thông qua hợp đồng dịch vụ với các đơn vị quản lý khai thác công trình thuỷ lợi hoặc các tổ chức hợp tác dùng nước.
Điều 3. Mức thuỷ lợi phí của những công trình thuỷ lợi được đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc có một phần vốn ngân sách nhà nước do đơn vị quản lý khai thác công trình thuỷ lợi thoả thuận với hộ dùng nước và được Ủy ban nhân tỉnh chấp thuận.
Điều 4. Trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân về khai thác công trình thuỷ lợi:
1. Trách nhiệm của các hộ dùng nước: Kê khai đầy đủ diện tích tưới, tiêu nhu cầu dùng nước và thực hiện ký kết hợp đồng dùng nước với các đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.
2. Trách nhiệm của các đơn vị quản lý khai thác công trình thuỷ lợi:
- Thực hiện ký kết hợp đồng và nghiệm thu đối với các hộ dùng nước.
- Thực hiện việc thu, chi tiền thuỷ lợi phí, tiền nước theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Giao Sở Tài chính chủ trì cùng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về chế độ thu, chi thuỷ lợi phí, tiền sử dụng nước của các đơn vị quản lý khai thác công trình thuỷ lợi, các tổ chức hợp tác dùng nước; các chế độ miễn, giảm thuỷ lợi phí và các vấn đề có liên quan khác.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 842/2005/QĐ-UB ngày 24 tháng 3 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
Điều 6. Các ông (bà): Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Xây dựng, Văn hoá-Thể thao và Du lịch, Tư pháp; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chi cục trưởng Chi cục Thuỷ lợi; Thủ trưởng các ngành có liên quan; Giám đốc các Công ty TNHH 1 TV Thuỷ lợi và các đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.