UBND TỈNH BẮC NINH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2005/QĐ-UB | Ngày 06 tháng 05 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ, quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 11/2004/TTLT-BNN-BNV , ngày 02/4/2004 của Bộ Nông nghiệp & PTNT-Bộ Nội vụ, hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND quản lý Nhà nước về nông nghiệp & phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 01/2005/TTLT-BTS-BNV ngày 03/ 02/2005 của Bộ Thủy sản - Bộ Nội vụ, hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về thủy sản ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 216/2004/QĐ-UB ngày 27/12/2004 của UBND tỉnh, về việc qui định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp & PTNT và Sở Nội vụ tại Tờ trình số 28/TTr-SNV, ngày 19/4/2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản qui định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2: Quyết định này thay thế cho Quyết định số 140/2002/QĐ-UB ngày 18/11/2002 của UBND tỉnh Bắc Ninh, về việc ban hành qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3 : Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở Nội vụ, các Sở, ngành trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã căn cứ quyết định thi hành./.
| UBND TỈNH BẮC NINH |
QUI ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2005/QĐ-UB, ngày 06/5/2005 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Điều 1: Vị trí và chức năng:
Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Bắc Ninh là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, phòng chống lụt bão, bảo vệ đê điều, phát triển nông thôn, thủy sản.
Sở Nông nghiệp & PTNT chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp & PTNT và Bộ Thủy sản.
Điều 2: Nhiệm vụ và quyền hạn:
2.1. Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp & PTNT và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.
2.2. Trình UBND tỉnh và chịu trách nhiệm về nội dung quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, dự án về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.3. Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển các chương trình, dự án, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2.4. Về Nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi):
2.4.1. Thẩm định và chịu trách nhiệm về phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi; về biện pháp chống thoái hóa đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2.4.2. Giúp UBND tỉnh chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, quyết định và chịu trách nhiệm về việc áp dụng giống cây trồng, giống vật nuôi mới, thời vụ. Chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, vật tư nông nghiệp, phân bón, thức ăn chăn nuôi và các chế phẩm sinh học phục vụ nông nghiệp.
2.4.3. Tổ chức công tác bảo vệ thực vật, thú y, phòng và chống dịch bệnh động, thực vật và khắc phục hậu quả dịch bệnh, chỉ đạo thực hiện kiểm dịch nội địa về động, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2.5. Về Lâm nghiệp:
2.5.1. Xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp, trồng rừng.
2.5.2. Tổ chức việc điều tra, phân loại rừng, thống kê diện tích, cơ cấu trữ lượng của từng loại rừng, lập bản đồ rừng trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp & PTNT.
2.5.3. Chịu trách nhiệm thẩm định, tổng hợp hồ sơ về thiết kế khai thác rừng tự nhiên để UBND tỉnh phê duyệt, hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp của Chính phủ, trình UBND tỉnh việc cấp phép khai thác rừng tự nhiên sau khi được phê duyệt và kiểm tra việc khai thác rừng theo thiết kế được duyệt.
2.5.4. Trình UBND tỉnh quyết định thành lập các khu rừng phòng hộ, các khu rừng đặc dụng và các khu rừng có tầm quan trọng khác thuộc địa phương thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, theo quy định của pháp luật.
2.6. Về Thủy lợi:
2.6.1. Trình UBND tỉnh phân cấp quản lý các công trình thủy lợi vừa và nhỏ và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thủy lợi vừa và nhỏ; tổ chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã được phê duyệt.
2.6.2. Thực hiện các quy định về quản lý lưu vực sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển tổng hợp các dòng sông, suối trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.6.3. Chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình phòng, chống lũ, lụt, bão, xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc phòng, chống lũ, lụt, bão, hạn hán, úng ngập, chua phèn, sạt lở ven sông trên địa bàn tỉnh.
2.7. Về Thủy sản:
2.7.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn và hàng năm về nuôi trồng, khai thác, phát triển thủy sản và bảo vệ phát triển nguồn lợi thủy sản, trình UBND tỉnh phê duyệt; triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch; theo dõi, tổng hợp, báo cáo về bảo vệ và phát triển thủy sản theo quy định.
2.7.2. Xây dựng kế hoạch hợp tác kinh tế và khoa học kỹ thuật về thủy sản; chỉ đạo thực hiện các chương trình ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật về lĩnh vực nuôi trồng, khai thác và bảo vệ, phát triển thủy sản trên địa bàn tỉnh.
2.7.3. Hướng dẫn các quy trình, quy phạm kỹ thuật trong việc đảm bảo an toàn kỹ thuật, phương tiện nghề cá và thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nguồn lợi thủy sản, thú y thủy sản trên địa bàn tỉnh.
2.7.4. Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức chỉ đạo công tác cứu hộ, cứu nạn an toàn cho người và phương tiện làm nghề cá.
2.8. Về phát triển nông thôn:
2.8.1. Tổng hợp, trình UBND tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
2.8.2. Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp và doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp vừa và nhỏ; tổ chức thực hiện việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ngành trên địa bàn tỉnh theo phương án được duyệt.
2.8.3. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư trên địa bàn tỉnh.
2.8.4. Hướng dẫn việc chế biến nông sản, lâm sản và thủy sản, phát triển ngành, nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2.8.5. Chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc khai thác và sử dụng nước sạch nông thôn trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2.9. Phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức công tác dự báo thị trường nông sản, lâm sản, thủy sản.
2.10. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản.
2.11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.
2.12. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành Nông nghiệp & PTNT trên địa bàn tỉnh.
2.13. Thực hiện hợp tác quốc tế theo phân cấp của UBND tỉnh và quy định của pháp luật.
2.14. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
2.15. Cấp và thu hồi các giấy phép thuộc các lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của pháp luật.
2.16. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông nghiệp trong phạm vi quản lý, theo quy định của pháp luật.
2.17. Thực hiện nhiệm vụ thường trực của Ban chỉ huy phòng chống lụt, bão theo quy định của pháp luật; tham gia khắc phục hậu quả thiên tai về lũ, bão, lụt, hạn hán, úng ngập, sạt lở, dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản, thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
2.18. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
2.19. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong quản lý ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đối với UBND cấp huyện.
2.20. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc Ngành quản lý theo luật doanh nghiệp Nhà nước và các quy định phân cấp của UBND tỉnh.
2.21. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về nông nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn, theo quy định của Bộ Nông nghiệp & PTNT và UBND tỉnh.
2.22. Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
2.23. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
2.24. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế:
3.1. Lãnh đạo Sở gồm có: Giám đốc và các Phó Giám đốc.
- Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.
- Phó Giám đốc Sở là người giúp việc Giám đốc, phụ trách một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về kết quả công tác được giao.
- Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành và qui định của Đảng và Nhà nước về quản lý cán bộ. Việc miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo qui định của pháp luật.
3.2. Cơ cấu tổ chức của Sở:
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
+ Văn phòng.
+ Thanh tra Sở.
+ Phòng Kế hoạch- Tổng hợp.
+ Phòng Trồng trọt.
+ Phòng Chăn nuôi - Thủy sản.
+ Phòng Lâm nghiệp.
+ Phòng Tài chính- Kế toán.
- Các đơn vị quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc Sở gồm:
+ Chi cục Bảo vệ thực vật.
+ Chi cục Thú y.
+ Chi cục Hợp tác xã & PTNT.
+ Chi cục Thủy lợi.
+ Chi cục Đê điều & PCLB.
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở gồm:
+ Trung tâm Khuyến nông.
+ Trung tâm Nước sạch & VSMT nông thôn.
+ Ban Quản lý dự án (đơn vị tự trang trải kinh phí hoạt động).
+ Các đơn vị sự nghiệp khác (có đề án riêng).
3.3. Biên chế:
Biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Chủ tịch UBND tỉnh phân bổ hàng năm.
Điều 4: Tổ chức thực hiện:
- Căn cứ nội dung qui định trên, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã triển khai tổ chức thực hiện.
- Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm xây dựng qui chế làm việc của Sở Nông nghiệp và PTNT; qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng chuyên môn thuộc Sở và qui chế làm việc của các đơn vị thuộc Sở.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.