ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3644/2008/QĐ-UBND | Hạ Long, ngày 11 tháng 11 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA MẠNG LƯỚI THÚ Y XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày 29/4/2004 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y; Công văn số 1569/TTg-NN ngày 19/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ "về việc hỗ trợ đối với nhân viên thú y cấp xã";
Xét đề nghị của các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 2031/TTr-SNV ngày 22/10/2008 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của mạng lưới thú y xã, phường, thị trân trên địa bàn tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế tổ chức và hoạt động của mạng lưới thú y xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; Các quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận | TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA MẠNG LƯỚI THÚ Y XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3644/2008/QĐ-UBND ngày 44 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mạng lưới thú y xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) là tổ chức hoạt động chuyên môn về thú y theo quy định của Pháp lệnh Thú y và các văn bản pháp luật có liên quan; chịu sự lãnh đạo của Ủy ban nhân dân xã và sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Trạm Thú y huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là huyện).
1. Mạng lưới thú y xã được Ủy ban nhân dân xã bố trí nơi làm việc, giao dịch và triển khai các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ về chăn nuôi thú y.
2. Mạng lưới thú y xã được thu tiền công, lệ phí trong các dịch vụ như tiêm phòng, chữa bệnh, truyền giống, thiến, hoạn gia súc, kiểm soát giết mổ gia súc, gia cầm và các dịch vụ khác theo chế độ quy định tại Quyết định số 08/2005/QĐ-BTC ngày 20/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý, sử dụng phí, lệ phí trong công tác thú y.
3. Nguồn kinh phí hoạt động dịch vụ của mạng lưới thú y xã do nhân dân đóng góp hoặc từ các nguồn tài trợ, các nguồn dự án, mô hình khuyến nông, đề tài khoa học... và thực hiện quyết toán theo quy định hiện hành.
Điều 2. Mạng lưới thú y xã được Ủy ban nhân dân xã trích một phần kinh phí từ nguồn ngân sách để trang bị ban đầu một số phương tiện để làm việc như: điện thoại bàn, tủ thuốc thú y, bàn, ghế... Ngoài ra, mạng lưới thú y xã chủ động tạo thêm nguồn kinh phí để trang bị những phương tiện cần thiết khác để hoạt động.
Điều 3. Mạng lưới thú y xã có Trưởng thú y và các nhân viên thú y khác (gọi là thú y viên) có đủ điều kiện và tiêu chuẩn hành nghề thú y tại thôn, xóm bản nhưng tối đa không quá 01 thú y viên trên 1 thôn, bản, xóm, khu phố. Trưởng thú y xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm theo đê nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã. Các thú y viên do Trưởng thú y tuyển chọn và phải được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân xã.
Điều 4. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với Trưởng thú y và Thú y viên xã:
1. Tiêu chuẩn của Trưởng thú y xã được áp dụng thực hiện theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
- Có văn bằng tốt nghiệp đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ thú y từ trung cấp trở lên.
- Có lý lịch rõ ràng, có sức khỏe, có đơn tự nguyện xin làm công tác thú y tại địa phương.
- Có hộ khẩu đăng ký thường trú và cư trú thường xuyên tại địa phương.
- Độ tuổi từ 20 đến 45 tuổi.
2. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với Thú y viên:
Phải có đủ sức khỏe và trình độ, am hiểu về công tác thú y.
Điều 5. Điều kiện được cấp chứng chỉ hành nghề thú y:
1. Phải có văn bằng hoặc chứng chỉ đào tạo chuyên môn phù hợp với lĩnh vực đăng ký hành nghề theo Điều 63; 64, Nghị định 33/NĐ-CP của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y.
2. Phải có đủ phương tiện, trang thiết bị, dụng cụ hành nghề theo qui định của ngành thú y.
Điều 6. Thủ tục cấp, thời hạn của chứng chỉ hành nghề thú y:
1. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thú y, bao gồm:
- Sơ yếu lý lịch.
- Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thú y.
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận trình độ chuyên môn.
- Chứng chỉ đã qua lớp tập huấn, bồi dưỡng hành nghề thú y do Chi cục Thú y cấp.
- Giấy chứng nhận sức khỏe.
- Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và đề nghị của Trạm thú y cấp huyện gửi Chi cục Thú y duyệt cấp chứng chỉ hành nghề.
2. Thời hạn chứng chỉ hành nghề thú y là 05 năm. Trước khi chứng chỉ hành nghề hết hạn, trong thời hạn một tháng, người được cấp chứng chỉ muốn tiếp tục hành nghề phải làm thủ tục gia hạn chứng chỉ hành nghề.
Chương 2.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA MẠNG LƯỚI THÚ Y XÃ
Điều 7. Mạng lưới thú y xã có nhiệm vụ:
1. Giúp Ủy ban nhân dân xã xây dựng kế hoạch phát triển chăn nuôi, kế hoạch phòng, chống dịch gia súc, gia cầm hàng năm.
2. Tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát tình hình chăn nuôi thú y, dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn xã. Hàng tháng (hoặc đột xuất) báo cáo kết quả công tác chăn nuôi thú y của xã cho Ủy ban nhân dân xã và Trạm thú y huyện.
3. Triển khai các biện pháp phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch cho động vật, công tác kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y thực phẩm tại các điểm giết mổ, quầy hàng, cửa hàng kinh doanh sản phẩm động vật, kiểm tra các điểm kinh doanh, mua bản động vật trên địa bàn.
4. Chẩn đoán lâm sàng, mổ khám, lấy mẫu bệnh phẩm và gửi mẫu về Trạm thú y huyện để chẩn đoán.
5. Được phép thực hiện các dịch vụ: Cung ứng con giống, thức ăn chăn nuôi, vật tư, thuốc thú y, thiến hoạn, thụ tinh nhân tạo, chữa trị bệnh cho gia súc, gia cầm. Tham gia các công tác khuyến nông về chăn nuôi thú y của xã.
Chương 3.
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI MẠNG LƯỚI THÚ Y XÃ
Điều 8. Chế độ phụ cấp và thù lao công tác:
1. Trưởng thú y xã được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng 1,0 mức lương tối thiểu chung và các khoản phụ cấp khác (nếu có) do ngân sách cấp xã chi trả. Ngoài ra khi tực tiếp làm nhiệm vụ chuyên môn ở cơ sở còn được thù lao do nhân dân trực tiếp chi trả như các nhân viên thú y khác.
2. Các thú y viên được hưởng thù lao từ các nguồn thu dịch vụ chăn nuôi thú y ở cơ sở theo quy định chung của mạng lưới chăn nuôi thú y.
Điều 9. Đào tạo bồi dưỡng và chế độ nghỉ việc:
1. Trong quá trình công tác, nhân viên thú y xã được cử đi tham gia đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ thú y do các cấp có thẩm quyền tổ chức.
2. Trưởng thú y xã có thời gian công tác liên tục từ 1 (một) năm trở lên, không bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên, khi nghỉ việc được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã đề nghị Ủy ban nhân dân huyện quyết định trợ cấp một lần, mỗi năm công tác được hưởng 1/2 tháng của mức phụ cấp đang hưởng tại thời điểm nghỉ việc. Trưởng thú y và Thú y viên thú y khi tham gia phòng chống dịch gia súc, gia cầm được hưởng các chế độ quy định tại Điều 59 Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007. Kinh phí do ngân sách cấp xã chi trả.
Điều 10. Khen thưởng và kỷ luật:
1. Khen thưởng: Tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác chăn nuôi thú y thì được khen thưởng theo quy định của nhà nước. Tập thể, cá nhân thuộc mạng lưới thú y xã được xét thi đua, khen thưởng hàng năm. Nếu có thành tích đột xuất thì được xét khen thưởng theo Luật thi đua, khen thưởng.
2. Kỷ luật: Nhân viên thú ý xã có dấu hiệu, hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vi phạm pháp luật hoặc mưu cầu lợi ích cá nhân, gây ảnh hưởng xấu đến lợi ích của nhân dân, uy tín của tổ chức thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như đối với cán bộ, công chức cấp xã hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường cho người bị hại theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Khiếu nại, tố cáo:
1. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về các hành vi vi phạm của Trưởng thú y và các thú y viên trong khi làm nhiệm vụ.
2. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ tố cáo nhân viên thú y có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ vi phạm pháp luật hoặc mưu cầu lợi ích cá nhân gây ảnh hưởng xấu đến lợi ích ở cơ sở.
Việc khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện Quy chế này; Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, Ban, Ngành liên quan có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn chi tiết về nghiệp vụ và phối hợp với các huyện, thị xã, thành phố thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các Sở, Ban, ngành liên quan và các địa phương báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp, sửa đổi và bổ sung cho phù hợp./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.