ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 363/2007/QĐ-UBND | Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 28 tháng 12 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 tháng 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ;
Căn cứ Nghị quyết số 13/2007/NQ-HĐND ngày 17 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 3302/TTr-STC ngày 24 tháng 12 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, gồm 07 chương, 60 điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 và thay thế Quyết định số 464/2005/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Trung tâm Phát triển Quỹ đất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các Ban quản lý dự án tỉnh, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan, căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 363/2007/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương 1:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế quy định tại Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai như sau:
1.1 Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trong những trường hợp sau:
a) Sử dụng đất cho mục đích quốc phòng, an ninh;
b) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;
c) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
d) Sử dụng đất để xây dựng các công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;
e) Sử dụng đất để phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
g) Sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo;
h) Sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
1.2 Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế trong các trường hợp sau:
a) Sử dụng đất để đầu tư xây dựng khu công nghiệp quy định tại Điều 90 của Luật Đất đai, khu công nghệ cao quy định tại Điều 91 của Luật Đất đai, khu kinh tế quy định tại Điều 92 của Luật Đất đai;
b) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
c) Sử dụng đất để thực hiện dự án có 100% (một trăm phần trăm) vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
2. Các trường hợp không thuộc phạm vi áp dụng Quy định này:
2.1 Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ;
2.2 Khi Nhà nước thu hồi đất không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
1. Các tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất) trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi, được bồi thường đất, tài sản, được hỗ trợ và bố trí tái định cư theo quy định tại Quyết định này.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích người có đất, tài sản thuộc phạm vi thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 1 Điều 1 của Quyết định này tự nguyện hiến, tặng một phần hoặc toàn bộ đất, tài sản cho Nhà nước.
Điều 3. Chi trả bồi thường, hỗ trợ.
1. Nhà nước tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng:
1.1 Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Quyết định này được tính vào vốn đầu tư của dự án;
1.2 Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất có trách nhiệm chi trả trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của Quyết định này và được trừ vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;
1.3 Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thì không phải trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; trường hợp đã chi trả thì được trừ số tiền đã trả vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp.
2. Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xác định thành một mục riêng trong tổng vốn đầu tư của dự án.
Điều 4. Tái định cư
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Quyết định này mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
1. Bồi thường bằng nhà ở.
2. Bồi thường bằng giao đất ở mới.
3. Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới.
Điều 5. Bồi thường, hỗ trợ
Bồi thường, hỗ trợ cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Quyết định này được quy định như sau:
1. Bồi thường hoặc hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất Nhà nước thu hồi.
2. Bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản hiện có gắn liền với đất và các chi phí đầu tư vào đất bị Nhà nước thu hồi.
3. Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và hỗ trợ khác cho người bị thu hồi đất.
4. Hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư.
Chương 2:
BỒI THƯỜNG ĐẤT
Điều 6. Nguyên tắc bồi thường.
1. Người bị Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của Quy định này thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét để hỗ trợ.
2. Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thực hiện thanh toán bằng tiền.
3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật, bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp, tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng các thửa đất khác của người có đất bị thu hồi (nếu có), tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách Nhà nước.
Trường hợp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai phải nộp lớn hơn hoặc bằng tiền bồi thường đất thì số tiền được trừ tối đa bằng số tiền bồi thường đất.
Điều 7. Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường.
1. Người sử dụng đất không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 của Quy định này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
3. Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:
3.1 Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
3.2 Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;
3.3 Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
3.4 Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
3.5 Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:
a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;
b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
3.5 Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
3.6 Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
3.7 Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
3.8 Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;
3.9 Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 (mười hai) tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 (mười tám) tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 (hai mươi bốn) tháng liền;
3.10 Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 (mười hai) tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 (hai mươi bốn) tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.
5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
6. Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại Điều 8 của Quyết định này nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 8. Điều kiện để được bồi thường đất.
Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại Điều 8 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ thì được bồi thường, cụ thể như sau:
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Có quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
3.1 Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
3.2 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
3.3 Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
3.4 Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
3.5 Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
3.6 Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
9. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
9.1 Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
9.2 Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn từ ngân sách Nhà nước;
9.3 Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
Điều 9. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại
1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích sử dụng của đất bị thu hồi được công nhận theo quy định của pháp luật tại thời điểm có quyết định thu hồi đất, đã được Ủy ban nhân dân tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định. Không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng sau khi thu hồi.
Trường hợp tại thời điểm có quyết định thu hồi đất mà giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố theo quy định của Chính phủ chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường (theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 123/2007/NĐ-CP của Chính phủ); thì Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành khảo sát lại giá đất và có văn bản báo cáo Ủy ban nhân tỉnh và gởi Sở Tài chính (01 bộ). Sở Tài chính chịu trách nhiệm phối hợp cùng với các ngành có liên quan thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định mức giá đất cụ thể để tính bồi thường cho phù hợp.
2. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm được quy định như sau:
2.1 Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại thời điểm bồi thường do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi;
2.2 Bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
3. Chi phí hợp lý đầu tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo đúng mục đích đã được cấp có thẩm quyền cho phép mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng tổng chi phí hợp lý tính thành tiền đầu tư vào đất trừ đi số tiền tương ứng với thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm:
3.1 Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hoá đơn nộp tiền);
3.2 Các khoản chí phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất theo hiện trạng của đất khi được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất. Trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp hoặc đất ở mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp hoặc đất ở thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất;
3.3 Các khoản chi phí thực tế khác có liên quan đến chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều 10. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 9 của Quy định này.
2. Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư, ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ bằng tiền; mức hỗ trợ bằng 40% giá đất ở liền kề do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm. Trường hợp thửa đất nông nghiệp có nhiều mặt tiếp giáp với nhiều thửa đất ở có giá trị khác nhau thì giá tính hỗ trợ là giá đất ở cao nhất nhưng tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ cho 1m2 đất nông nghiệp không được cao hơn giá 1m2 đất ở liền kề có giá thấp nhất;
Đối với những trường hợp đặc biệt, tùy tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể cho từng dự án.
Đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư là thửa đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với thửa đất ở trong khu dân cư.
Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư được hỗ trợ về đất theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Quy định này bao gồm các trường hợp sau:
a) Diện tích được hỗ trợ là toàn bộ diện tích đất nông nghiệp, đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở thuộc phạm vi các khu vực sau:
a.1 Trong phạm vi địa giới hành chính phường.
a.2 Trong phạm vi khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; trường hợp khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư.
b) Đối với diện tích đất vườn, ao thực tế đang sử dụng trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ, nhà ở dọc kênh mương, nhà ở dọc tuyến đường giao thông không thuộc các khu vực quy định tại khoản 1 Điều này thì diện tích đất được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa bằng 5 (năm) lần hạn mức diện tích giao đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cho từng khu vực tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
c) Đối với diện tích đất thuộc thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới các khu vực quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì diện tích được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa đất bằng 5 (năm) lần hạn mức diện tích giao đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cho từng khu vực tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
3. Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới có giá đất thấp hơn giá đất bị thu hồi thì ngoài việc được giao đất mới người bị thu hồi đất còn được bồi thường bằng tiền phần giá trị chênh lệch; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới có giá đất cao hơn giá đất bị thu hồi thì bồi thường tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất của đất bị thu hồi.
4. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường được thực hiện như sau:
4.1 Trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường;
4.2 Diện tích đất vượt hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định tại điểm 4.1 khoản này thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh, khi Nhà nước thu hồi thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại và được hỗ trợ theo quy định như sau:
5.1 Hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ 80% tiền sử dụng đất tính theo giá đất Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đối với diện tích đất thu hồi thực tế, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
5.2 Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không thuộc đối tượng tại điểm 5.1 khoản này chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
5.3 Đất nông nghiệp sử dụng chung của nông trường, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi, không được bồi thường đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
6. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 Quy định này; nếu trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính là nông nghiệp thì Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xem xét để giao đất mới phù hợp điều kiện của địa phương.
7. Trường hợp đất thu hồi là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất, người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều 11. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất: theo quy định tại Điều 44 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP .
Điều 12. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với đất sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất: theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP .
Điều 13. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp giấy chứng nhận: theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP .
Điều 14. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất: theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP .
Điều 15. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia đình, cá nhân.
1. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là đất ở đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho hoặc do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp; trường hợp sử dụng đất do Nhà nước hoặc do Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê theo thẩm quyền thì khi Nhà nước thu hồi chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều 16. Bồi thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức.
1. Tổ chức đang sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng từ người sử dụng đất hợp pháp mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất; nếu tiền chi phí đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì tiền chi phí đầu tư này được bồi thường.
3. Cơ sở của tổ chức tôn giáo đang sử dụng đất ổn định, nếu là đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất thì không được bồi thường, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều 17. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp là đất ở.
1. Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở được bồi thường bằng một trong ba hình thức: giao đất ở mới, nhà ở tại khu tái định cư hoặc bồi thường bằng tiền theo đề nghị của người có đất bị thu hồi và phù hợp với thực tế ở địa phương.
2. Diện tích đất bồi thường bằng giao đất ở mới cho người có đất bị thu hồi cao nhất bằng hạn mức giao đất ở tại địa phương; trường hợp đất ở bị thu hồi có diện tích lớn hơn hạn mức giao đất ở thì căn cứ vào quỹ đất của địa phương và số nhân khẩu của hộ gia đình bị thu hồi đất, xem xét, quyết định giao thêm một phần diện tích đất ở cho người bị thu hồi đất, nhưng không vượt quá diện tích của đất bị thu hồi.
Điều 18. Xử lý một số trường hợp cụ thể về đất ở.
1. Trường hợp diện tích đất ở còn lại của người sử dụng đất sau khi Nhà nước thu hồi nhỏ hơn hạn mức giao đất ở theo quy định thì Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phải hướng dẫn sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông thôn; nếu người bị thu hồi đất có yêu cầu Nhà nước thu hồi phần diện tích đất còn lại thì Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thu hồi đất để sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
2. Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà thuộc đối tượng không được bồi thường đất, nếu không còn nơi ở nào khác thì được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết cho mua, thuê nhà ở hoặc giao đất ở mới; người được thuê nhà hoặc mua nhà phải trả tiền mua nhà, thuê nhà, nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
Điều 19. Bồi thường đất ở đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất.
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất. Các chủ đầu tư, tổ chức chi trả tiền bồi thường cho các trường hợp đồng quyền sử dụng theo nguyên tắc người được bồi thường trực tiếp nhận tiền bồi thường và tổng số tiền bồi thường của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang có đồng quyền sử dụng đất bằng tổng số tiền bồi thường cho toàn bộ diện tích đất đồng quyền sử dụng.
2. Tiền bồi thường đất ở của nhà chung cư cho các đối tượng đồng quyền sử dụng được bồi thường như sau:
2.1 Nếu trong phương án giá bán nhà chung cư không tính tiền sử dụng đất thì không bồi thường tiền đất;
2.2 Nếu trong phương án giá bán nhà chung cư có tính tiền sử dụng đất ở và tính cụ thể tiền sử dụng đất cho từng loại căn hộ thì tiền bồi thường đất ở theo giá đất hiện hành và được phân chia theo tỷ lệ tiền sử dụng đất ở của từng loại căn hộ theo phương án giá bán nhà chung cư;
2.3 Nếu trong phương án giá bán nhà chung cư không tính cụ thể tiền sử dụng đất ở cho từng loại căn hộ thì tiền bồi thường đất ở theo giá đất hiện hành được phân chia theo tỷ lệ giá bán của từng căn hộ trong phương án giá bán nhà chung cư.
Khi chi trả tiền bồi thường trường hợp không đầy đủ những người đồng sở hữu đến nhận phải có giấy ủy quyền của những người đồng sở hữu.
Điều 20. Bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn
1. Khi Nhà nước thu hồi đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Quyết định này.
2. Trường hợp Nhà nước không thu hồi đất thì đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất như sau:
2.1 Làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất; cụ thể như sau:
a) Thay đổi từ đất ở sang đất phi nông nghiệp (không phải đất ở) thì bồi thường chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất phi nông nghiệp (không phải đất ở).
b) Thay đổi từ đất ở sang đất nông nghiệp thì bồi thường chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp.
c) Thay đổi từ đất phi nông nghiệp (không phải đất ở) sang đất nông nghiệp thì bồi thường chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp với giá đất nông nghiệp;
2.2 Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình) nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng thì được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế. Mức bồi thường thiệt hại thực tế được tính bằng 80% chênh lệch giữa giá đất tại thời điểm trước với giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi đất nhân với diện tích đất bị hạn chế sử dụng.
2.3 Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở, công trình của một chủ sử dụng đất thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi thường theo quy định tại điểm 2.1, 2.2 Điều này.
2.4 Nhà ở, công trình xây dựng khác và các tài sản khác nằm trong phạm vi hành lang an toàn bị thiệt hại do phải giải toả thì được bồi thường theo mức thiệt hại thực tế.
Điều 21. Xử lý các trường hợp tổ chức bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường
Tổ chức bị thu hồi đất mà không được bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Quy định này; nếu phải di dời đến cơ sở mới thì được hỗ trợ bằng tiền theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức hỗ trợ tối đa không quá mức bồi thường đất bị thu hồi do tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả (trường hợp tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không phải trả tiền bồi thường, hỗ trợ đất thì tổ chức được Nhà nước giao nhiệm vụ giải phóng mặt bằng và quản lý quỹ đất thu hồi chịu trách nhiệm chi trả) theo quy định như sau:
- Trường hợp là công ty Nhà nước thì được hỗ trợ tối đa bằng mức bồi thường cho đất bị thu hồi; số tiền này sau khi trừ đi phần chi phí công ty đã đầu tư vào đất bằng nguồn vốn mà Nhà nước đã giao cho công ty (nếu có) nhưng chưa thu hồi được và chi phí di dời thực tế không vượt quá định mức được duyệt; số còn lại là nguồn vốn của ngân sách Nhà nước đầu tư cho công ty;
- Trường hợp không phải là công ty Nhà nước thì được hỗ trợ bằng 25% mức bồi thường cho đất bị thu hồi để di dời, xây dựng cơ sở mới, nhưng tối đa không quá 5 (năm) tỷ đồng.
Điều 22. Nguyên tắc bồi thường tài sản
1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được bồi thường.
2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không được bồi thường thì tùy từng trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản.
3. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi thường.
4. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt thì không được bồi thường.
5. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được công bố thì không được bồi thường, bao gồm cả cây trồng trên đất.
6. Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Mức bồi thường cụ thể từng trường hợp do Hội đồng bồi thường các huyện, thành phố xác định, được cơ quan chuyên ngành thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định theo thẩm quyền.
Điều 23. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt (bao gồm: nhà bếp, sân, giếng nước, nhà tắm, nhà vệ sinh, cổng, tường rào, lối đi, chuồng chăn nuôi gia súc, gia cầm, nhà kho, nơi để thức ăn gia súc, gia cầm, nơi để chất đốt, nơi để ôtô) của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện tích xây dựng đối với nhà một tầng và diện tích sàn đối với nhà nhiều tầng, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường theo mức sau:
Mức bồi thường nhà, công trình xây dựng khác | = | Giá trị hiện có của | + | Một khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình |
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành và giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình là 10%.
Nhưng tổng mức bồi thường tối đa không lớn hơn 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, mức bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành; nếu công trình không còn sử dụng thì không được bồi thường.
3. Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.
4. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường:
4.1 Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
4.2 Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:
a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm.
b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
4.3 Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
4.4 Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;
5. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây khi Nhà nước thu hồi đất, việc xử lý tài sản theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai:
5.1 Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
5.2 Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;
5.3 Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
5.4 Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
5.5 Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
5.6 Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 (mười hai) tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 (mười tám) tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 (hai mươi bốn) tháng liền;
5.7 Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 (mười hai) tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 (hai mươi bốn) tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.
Điều 24. Xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình
1. Nhà, công trình khác được phép xây dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường quy định tại Điều 8 của Quy định này thì được bồi thường theo quy định tại Điều 23 của Quy định này.
2. Nhà, công trình khác không được phép xây dựng thì tùy theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất, nhà và công trình được bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định sau:
2.1 Nhà, công trình khác xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Quy định này thì được bồi thường theo quy định tại Điều 23 của Quy định này;
2.2 Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Quy định này hoặc xây dựng trên đất nông nghiệp nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ 80% mức bồi thường quy định tại Điều 23 của Quy định này;
2.3 Nhà, công trình khác được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Quy định này hoặc xây dựng trên đất nông nghiệp mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường, hỗ trợ; trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự nguyện tháo dỡ, di dời thì được Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét hỗ trợ chi phí tháo dỡ, di dời tối đa không quá 30% giá trị thiệt hại về nhà ở, công trình khác.
3. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Quy định này hoặc xây dựng trên đất nông nghiệp mà khi xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng hoặc đã lập biên bản xây dựng trái phép thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
Điều 25. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
1. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp phần diện tích được cơ quan quản lý nhà hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cho phép; mức bồi thường tương đương với giá trị bị thiệt hại, trường hợp không được cơ quan quản lý nhà hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cho phép thì được hỗ trợ 80% mức bồi thường.
2. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được thuê nhà ở tại nơi tái định cư; diện tích thuê mới tại nơi tái định cư ít nhất tương đương với diện tích thuê cũ; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê; trường hợp đặc biệt không có nhà tái định cư để bố trí thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê (quy định của Chính phủ).
Điều 26. Bồi thường về di chuyển mồ mả
Đối với việc di chuyển mồ mả, mức tiền bồi thường được tính cho chi phí về đất đai, đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp. Mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định (tại một văn bản khác).
Đối với mộ các đồng bào dân tộc ít người, tùy theo phong tục, tập quán của từng dân tộc ở từng địa phương trong tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức bồi thường cụ thể cho từng dự án.
Điều 27. Bồi thường đối với công trình văn hoá, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu
Đối với các dự án khi thu hồi đất có các công trình văn hoá, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu trong trường hợp phải di chuyển thì việc bồi thường cho việc di chuyển các di tích lịch sử, công trình văn hoá, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu do Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với công trình do Trung ương quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với công trình do địa phương quản lý.
Điều 28. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi
1. Mức bồi thường đối với cây hàng năm, cây lâu năm được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể đối với từng lọai cây trồng tại một văn bản khác.
2. Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại.
3. Cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho các tổ chức, hộ gia đình trồng, quản lý chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
4. Đối với vật nuôi (nuôi trồng thủy sản) được bồi thường theo quy định sau:
4.1 Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường; thời kỳ thu hoạch của vật nuôi được xác định căn cứ vào thời gian nuôi hoặc trọng lượng của vật nuôi do Sở chuyên ngành xác định theo quy định;
4.2 Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cho phù hợp với thực tế.
Điều 29. Xử lý tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước
Tổ chức bị Nhà nước thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý sử dụng; phải di dời đến cơ sở mới thì được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Số tiền bồi thường tài sản này do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả, nếu không sử dụng hết thì số tiền còn lại được nộp ngân sách Nhà nước.
Điều 30. Bồi thường cho người lao động do ngừng việc
Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người lao động được bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc quy định tại khoản 3 Điều 62 của Bộ luật Lao động; đối tượng được bồi thường là người lao động quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 27 của Bộ luật Lao động; thời gian tính bồi thường là thời gian ngừng sản xuất kinh doanh nhưng tối đa không quá 6 (sáu) tháng.
Điều 31. Hỗ trợ di chuyển
1. Hỗ trợ di chuyển cho các hộ gia đình bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở như sau:
1.1 Nhà cao 02 tầng trở lên: 25.000 đồng/m2;
1.2 Nhà 01 tầng (mái bêtông cốt thép, tole): 15.000 đồng/m2;
1.3 Nhà tạm (dưới cấp IV): 10.000 đồng/m2.
Diện tích tính hỗ trợ theo diện tích xây dựng đối với nhà một tầng và diện tích sàn đối với nhà nhiều tầng.
Tổng mức hỗ trợ di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh cho mỗi hộ cao nhất 3.000.000 (ba triệu) đồng; di chuyển chỗ ở sang tỉnh khác ngoài các mức được hỗ trợ tại khoản 1 Điều này, mỗi hộ còn được cộng thêm 5.000 (năm ngàn) đồng/m2 xây dựng, mức hỗ trợ cao nhất 5.000.000 (năm triệu) đồng.
Đối với các hộ gia đình có nhà, công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo khoản 2 Điều 24 của Quy định này thì được hỗ trợ di chuyển theo tỷ lệ tương đương với tỷ lệ hỗ trợ về nhà, công trình .
2. Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi bị thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ toàn bộ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chứng từ thanh toán hợp pháp, hợp lệ.
3. Người bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cư), được bố trí nhà ở tạm không phải trả tiền thuê nhà trong thời hạn không quá 6 (sáu) tháng hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở với mức 2.000.000 (hai triệu) đồng/một hộ/6 tháng (kể từ ngày giao đất tái định cư).
Trước khi giao đất tái định cư, cơ quan được giao nhiệm vụ tái định cư phải có thông báo bằng văn bản cho từng hộ về thời gian bố trí đất tái định cư, địa điểm và thời gian bố trí nhà tạm hoặc các hộ tự lo chỗ ở tạm làm cơ sở cho việc tính hỗ trợ tiền thuê nhà ở.
Điều 32. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 3 (ba) tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 6 (sáu) tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 12 (mười hai) tháng. Mức hỗ trợ bằng tiền cho 01 nhân khẩu/01 tháng tương đương 30 (ba mươi) kg gạo, mức giá theo thông báo giá gạo thường của Sở Tài chính tại thời điểm áp giá.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất kinh doanh, thì được hỗ trợ bằng 30% 1 (một) năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 3 (ba) năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận; trường hợp chưa được cơ quan thuế xác nhận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả họat động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm gởi cơ quan thuế.
Điều 33. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi hết diện tích đất sản xuất nông nghiệp đang sử dụng hợp pháp với diện tích tối thiểu từ 300m2 đối với các phường thuộc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm; từ 1.000m2 đối với các xã, thị trấn tại thành phố, huyện và khu vực trung du; từ 1.500m2 đối với khu vực miền núi trở lên mà không được Nhà nước bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm bằng việc giao đất có thu tiền sử dụng đất tại vị trí có thể làm mặt bằng sản xuất kinh doanh hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp hoặc được bồi thường bằng giao đất ở có thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư, khu dân cư phù hợp với quy hoạch như sau:
- Có diện tích đất nông nghiệp thu hồi từ 300m2 đến 1.000m2 đối với các phường thuộc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm; từ 1.000m2 đến 2.000m2 đối với các xã, thị trấn tại thành phố, huyện và khu vực trung du; từ 1.500m2 đến 3.000m2 đối với khu vực miền núi nếu Nhà nước có quỹ đất để bố trí tại khu tái định cư, được giao 1 (một) lô đất sản xuất kinh doanh, kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp hoặc đất ở;
- Hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất nông nghiệp thu hồi trên 1.000m2 đối với các phường thuộc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, trên 2.000m2 đối với các xã, thị trấn tại thành phố, huyện và khu vực trung du và trên 3.000m2 đối với khu vực miền núi và Nhà nước có quỹ đất để bố trí tại khu tái định cư, được giao 2 (hai) lô đất sản xuất kinh doanh, kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp hoặc đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp đang sử dụng hợp pháp có diện tích bị thu hồi từ 1.000m2 đối với các phường thuộc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm; từ 2.000m2 đối với các xã, thị trấn tại thành phố, huyện và khu vực trung du; từ 3.000m2 đối với khu vực miền núi trở lên mà không được Nhà nước bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng thì được giao đất có thu tiền sử dụng đất tại vị trí có thể làm mặt bằng sản xuất kinh doanh hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp hoặc được bồi thường bằng giao đất ở có thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư, khu dân cư phù hợp với quy hoạch như sau:
- Có diện tích đất nông nghiệp thu hồi từ 1.000m2 đến 3.000m2 đối với các phường thuộc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, 2.000m2 đến 4.000m2 đối với các xã, thị trấn tại thành phố, huyện và khu vực trung du và từ 3.000m2 đến 5.000m2 đối với khu vực miền núi nếu Nhà nước có quỹ đất để bố trí tại khu tái định cư, được giao 1 (một) lô đất sản xuất kinh doanh, kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp hoặc đất ở;
- Có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi trên 3.000m2 đối với các phường thuộc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, 4.000m2 đối với các xã, thị trấn tại thành phố, huyện và khu vực trung du và trên 5.000m2 đối với khu vực miền núi nếu Nhà nước có quỹ đất để bố trí tại khu tái định cư, được giao 2 (hai) lô đất sản xuất kinh doanh, kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp hoặc đất ở.
Diện tích đất giao theo diện tích phân lô của các khu quy hoạch dân cư, khu tái định cư hoặc khu dân cư nhưng không vượt quá định mức đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh cho từng khu vực.
Trường hợp đất giao có nguồn gốc là đất phi nông nghiệp, thì giá đất thu tiền sử dụng đất được tính theo giá đất nông nghiệp tương ứng với loại, hạng đất nông nghiệp khu vưc liền kề cộng (+) với chi phí đã đầu tư hạ tầng thực tế trên đất tính bình quân cho một mét vuông (nếu có), nhưng mức giá đất tính thu tiền sử dụng đất tối đa không được vượt quá giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại vị trí giao đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm được giao.
Trường hợp đất giao là đất ở thì giá đất ở được giao bằng giá loại đất nông nghiệp tương ứng đã thu hồi cộng với chi phí đầu tư hạ tầng khu dân cư nhưng không cao hơn giá đất ở có điều kiện tương ứng tại thời điểm thu hồi đất đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công bố.
Trung tâm Phát triển Quỹ đất, các chủ dự án phối hợp với Hội đồng bồi thường cấp huyện cân đối quỹ đất tại địa phương lập phương án giao đất bao gồm: diện tích, vị trí, giá đất giao, ... cho từng hộ gia đình, cá nhân trình Ủy ban nhân dân cấp huyện đối các dự án do huyện, thành phố đầu tư, dự án của doanh nghiệp, Trung ương đầu tư trên địa bàn huyện, thành phố; trình Hội đồng thẩm định của tỉnh trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các dự án do tỉnh đầu tư.
3. Trường hợp các dự án không có đất để thực hiện hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm cho các hộ gia đình bằng việc giao đất thì việc hỗ trợ chuyển đổi nghề cho những thành viên trong độ tuổi lao động (theo Luật Lao động) của các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp (nhưng diện tích tối thiểu phải từ 300m2 trở lên) được thực hiện bằng hình thức hỗ trợ chi phí đào tạo chuyển đổi nghề tại các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
Các chủ dự án phối hợp với Hội đồng bồi thường các huyện, thành phố xác định đối tượng có nhu cầu đào tạo chuyển đổi nghề, ngành nghề cụ thể để làm việc với các cơ sở dạy nghề tại địa phương tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp bị mất đất sản xuất theo nguyện vọng.
Mức hỗ trợ theo mức thu học phí tại các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Nếu các dự án có nhu cầu tuyển dụng lao động mới thì ưu tiên tuyển các đối tượng có đất bị thu hồi đã được đào tạo chuyển đổi nghề.
Kinh phí do các chủ dự án chuyển trực tiếp cho cơ sở đào tạo nghề, không cấp trực tiếp cho người học nghề.
4. Trường hợp tại địa phương chưa tổ chức được việc đào tạo chuyển đổi nghề và chủ dự án sử dụng đất thu hồi không thể tổ chức được việc đào tạo nghề cho các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp (nhưng diện tích tối thiểu phải từ 300m2 trở lên) hoặc người được hưởng hỗ trợ đào tạo nghề có nguyện vọng tự học chuyển đổi nghề thì thực hiện việc hỗ trợ bằng tiền như sau:
Hỗ trợ cho tổng số lao động nông nghiệp trong độ tuổi lao động (nam từ 18 đến 60 tuổi, nữ từ 18 đến 55 tuổi) và có tên trong hộ khẩu, mức hỗ trợ bằng tiền cho 1 (một) suất đào tạo nghề là 2.500.000 (hai triệu năm trăm ngàn) đồng.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi nhiều đợt cho nhiều dự án khác nhau, nhưng diện tích thu hồi mỗi đợt dưới 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp, thì diện tích được tính hỗ trợ là tổng diện tích của các đợt thu hồi. Hội đồng bồi thường cấp huyện chịu trách nhiệm theo dõi, xác định diện tích các lần thu hồi trước để tính hỗ trợ cho các hộ gia đình theo quy định trên.
Điều 34. Hỗ trợ người đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước
Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa phương đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất phải phá dỡ nhà ở, phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển bằng mức quy định tại khoản 1 Điều 31, người được hỗ trợ phải có hợp đồng thuê nhà, hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo khoản 2, Điều 32 của Quy định này.
Điều 35. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ bằng mức bồi thường; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách huyện, thành phố và được bố trí vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Điều 36. Hỗ trợ khác
1. Hỗ trợ giá bồi thường đất nông nghiệp thuần (đất nông nghiệp không xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao không liền kề với đất ở trong khu dân cư) cho người bị thu hồi đất thuộc dự án nằm dọc sát tuyến đường giao thông chính, tuyến kênh chính; dự án liền kề với khu công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch, khu đô thị mới không phải đất nông nghiệp thuộc quy định tại Điều 43 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP , cụ thể như sau:
- Vị trí 1:
+ Hỗ trợ 15% giá đất ở liền kề có giá cao nhất đối với đất nông nghiệp thuần bị thu hồi cho những dự án có giá đất ở từ 700.000 đồng/m2 trở xuống;
+ Hỗ trợ 10% giá đất ở liền kề có giá cao nhất đối với đất nông nghiệp thuần bị thu hồi cho những dự án có giá đất ở trên 700.000 đồng/m2, nhưng mức hỗ trợ thấp nhất không dưới 105.000 đồng/m2;
- Vị trí 2: mức hỗ trợ bằng 80% mức hỗ trợ vị trí 1;
(Vị trí 1: tiếp giáp với đường giao thông chính, kênh chính, khu thương mại, khu công nghiệp trong phạm vi đến 200m; vị trí 2: từ trên 200m trở đi)
Đơn giá bồi thường và hỗ trợ cho 1m2 đất nông nghiệp không được cao hơn đơn giá đất ở liền kề trong cùng dự án. Tiền hỗ trợ thêm do người hoặc tổ chức được Nhà nước giao đất cho thuê đất chi trả.
2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất có mức sống thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí hộ nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố trong từng thời kỳ (có sổ hộ nghèo) thì được hỗ trợ để vượt qua hộ nghèo trong 3 (ba) năm, mức hỗ trợ là 3.000.000 (ba triệu) đồng/năm.
3. Người bị thu hồi đất thực hiện bàn giao mặt bằng đúng tiến độ của Hội đồng bồi thường hoặc chủ đầu tư quy định trong phương án bồi thường thì được khen thưởng như sau:
3.1 Có giá trị bồi thường từ 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) trở lên:
a) Thưởng 2.000.000 (hai triệu) đồng đối với trường hợp di chuyển và bàn giao mặt bằng đúng quy định;
b) Thưởng 2.500.000 (hai triệu năm trăm ngàn) đồng đối với trường hợp di chuyển và bàn giao trước ngày quy định trong phạm vi 15 (mười lăm) ngày;
c) Thưởng 3.000.000 (ba triệu) đồng đối với trường hợp di chuyển và bàn giao mặt bằng trước ngày quy định từ 16 (mười sáu) ngày trở lên.
3.2 Có giá trị bồi thường từ 3.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng): mức thưởng bằng 75% mức thưởng trên đây.
4. Ngoài việc hỗ trợ quy định tại Điều 31, 32, 33, 34, 35 và khoản 1, 2, 3 Điều 36 của Quy định này tùy theo từng trường hợp cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất. Tiền hỗ trợ thêm do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả.
Điều 37. Lập và thực hiện dự án tái định cư.
1. Căn cứ vào kế họach phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền xét duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm cho các tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư để đảm bảo phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.
2. Việc lập dự án và xây dựng khu tái định cư thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 38. Bố trí tái định cư.
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng có trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho từng hộ gia đình bị thu hồi đất, phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai phương án này tại trụ sở của đơn vị, tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi và tại nơi tái định cư trong thời gian 20 (hai mươi) ngày trước khi được Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (theo phân cấp) phê duyệt phương án bố trí tái định cư; nội dung thông báo gồm:
1.1 Địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư;
1.2 Dự kiến bố trí các hộ vào tái định cư.
2. Ưu tiên tái định cư tại chỗ cho người bị thu hồi đất tại nơi có dự án tái định cư, ưu tiên vị trí thuận lợi cho các hộ sớm thực hiện giải phóng mặt bằng, hộ có vị trí thuận lợi tại nơi ở cũ, hộ gia đình chính sách (được xây dựng cụ thể theo dự án).
3. Tạo điều kiện cho các hộ vào khu tái định cư được xem cụ thể khu tái định cư và thảo luận công khai về dự kiến bố trí quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Diện tích giao đất ở mới tại nơi tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân không vượt quá hạn mức giao đất ở mới do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, phù hợp với quy hoạch tái định cư.
5. Giá đất tái định cư để thu tiền sử dụng đất tối đa bằng giá đất ở được bồi thường. Giá bán nhà tái định cư, giá cho thuê nhà tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định trên cơ sở đơn giá xây dựng từng thời điểm.
Hộ gia đình, cá nhân được giao đất, mua nhà, thuê nhà tại nơi tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất, tiền mua nhà, tiền thuê nhà theo quy định của pháp luật và được trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ, nếu có chênh lệch thì thực hiện thanh toán bằng tiền phần chênh lệch đó theo quy định.
6. Tổ chức được giao nhiệm vụ quản lý khu tái định cư và bố trí tái định cư có trách nhiệm hướng dẫn người được giao đất hoặc bố trí nhà tái định cư đến các cơ quan chức năng làm thủ tục nộp tiền sử dụng đất, tiền mua nhà.
Điều 39. Điều kiện bắt buộc đối với khu tái định cư
1. Khu tái định cư phải xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy hoạch xây dựng, tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng.
2. Khu tái định cư phải được sử dụng chung cho nhiều dự án.
3. Trước khi bố trí đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, khu tái định cư phải được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ đảm bảo đủ điều kiện cho người sử dụng tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ.
Điều 40. Các biện pháp hỗ trợ sản xuất và đời sống tại khu tái định cư
Căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp và mức hỗ trợ cụ thể để ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư, bao gồm:
1. Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho vụ sản xuất nông nghiệp đầu tiên, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp.
2. Hỗ trợ để tạo lập một số nghề tại khu tái định cư phù hợp cho những người lao động, đặc biệt là lao động nữ.
3. Mức hỗ trợ cụ thể theo khoản 1, khoản 2 Điều này do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc huyện, thành phố quyết định thông qua từng dự án cụ thể.
Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở
1. Quyền:
1.1 Đăng ký đến ở nơi tái định cư bằng văn bản;
1.2 Được ưu tiên đăng ký hộ khẩu cho bản thân, các thành viên khác trong gia đình về nơi ở mới và được ưu tiên chuyển trường cho các thành viên trong gia đình trong độ tuổi đi học;
1.3 Được từ chối vào khu tái định cư nếu khu tái định cư không đảm bảo các điều kiện như đã thông báo và niêm yết công khai;
1.4 Được cung cấp mẫu thiết kế nhà miễn phí.
2. Nghĩa vụ:
2.1 Thực hiện di chuyển vào khu tái định cư theo đúng thời gian theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
2.2 Xây dựng nhà, công trình theo đúng quy hoạch và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
2.3 Nộp tiền mua nhà ở hoặc tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Điều 42. Tái định cư đối với dự án đặc biệt
Đối với dự án do Chính phủ, Quốc hội quyết định mà phải di chuyển cả một cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế, xã hội, truyền thống văn hoá của cộng đồng thì tùy từng trường hợp cụ thể, Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc trình Chính phủ xem xét quyết định chính sách tái định cư đặc biệt với mức hỗ trợ cao nhất được áp dụng là hỗ trợ toàn bộ chi phí lập khu tái định cư mới, xây dựng nhà ở, cải tạo đồng ruộng, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất và hỗ trợ khác.
Điều 43. Đối tượng và thủ tục tái định cư
1. Đối tượng: hộ gia đình bị giải toả nhà ở và thu hồi hết đất ở hoặc diện tích đất ở còn lại không đủ điều kiện cấp giấy phép xây dựng nhà ở thì được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức: giao nhà ở hoặc giao đất ở hoặc hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; hộ cùng ở chung trong ngôi nhà bị giải toả không thuộc đối tượng bồi thường, nếu có nhu cầu về nhà ở thì được xét bán nhà ở trong khu tái định cư, nếu quỹ nhà ở tái định cư không đáp ứng được thì xem xét giao đất có thu tiền để làm nhà ở.
2. Thủ tục: hộ gia đình được giao nhà ở hoặc giao đất tái định cư thì phải có các loại giấy tờ sau:
2.1 Hộ gia đình bị giải toả nhà ở và thu hồi hết đất ở: có giấy đề nghị hình thức tái định cư;
2.2 Các hộ cùng ở chung trong ngôi nhà bị giải toả tại khu vực dự án: có hộ khẩu và thực tế sinh sống tại căn nhà trước khi có quyết định thu hồi đất với thời gian tối thiểu là 6 (sáu) tháng, có giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận hôn nhân thực tế tại địa phương, đơn xin giao đất tái định cư có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường nơi cư ngụ không có chỗ ở khác và không còn đất;
2.3 Các trường hợp khác chưa quy định tại điểm 2.1 và 2.2 khoản 2 Điều này, do không đủ điều kiện tách hộ, hộ không thuộc diện bồi thường đất ở, nhưng có nhu cầu cần thiết về nhà ở mới, đất ở thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết cho từng trường hợp cụ thể phù hợp với khả năng của địa phương;
2.4 Tất cả các trường hợp trên phải lập danh sách cụ thể, niêm yết tại trụ sở của đơn vị được giao trách nhiệm bố trí tái định cư và Ủy ban nhân dân xã, phường nơi có đất bị thu hồi.
Điều 44. Lập, phê duyệt và thực hiện nhiệm vụ giao đất tái định cư
1. Lập danh sách tái định cư do Hồi đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh hoặc huyện, thành phố, Trung tâm Phát triển Quỹ đất lập thông qua phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của từng dự án đầu tư cụ thể có sự tham gia của chủ đầu tư dự án, đơn vị được giao quản lý quỹ đất tái định cư và chính quyền địa phương nơi có đất bị thu hồi.
2. Phê duyệt:
2.1 Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với dự án của tỉnh và của Trung ương quyết định đầu tư (khi được ủy quyền);
2.2 Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt đối với dự án đầu tư theo khoản 1 Điều 45 của Quy định này.
3. Thực hiện giao đất tái định cư:
3.1 Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc huyện, thành phố phê duyệt danh sách tái định cư, các cơ quan chức năng thực hiện như sau:
a) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh hoặc huyện, thành phố, Trung tâm Phát triển Quỹ đất phối hợp với Chủ đầu tư có trách nhiệm bố trí vị trí lô đất theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được phê duyệt; đồng thời gửi danh sách được phê duyệt cho cơ quan có chức năng lập thông báo lô đất được giao của từng tổ chức, cá nhân để thu, nộp tiền sử dụng đất theo quy định;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường lập thủ tục thông báo lô đất được giao cho tổ chức;
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố lập thủ tục thông báo lô đất được giao cho hộ gia đình, cá nhân.
3.2 Giao mặt bằng lô đất:
a) Sau khi nộp tiền sử dụng đất, các hộ gia đình, tổ chức được cấp có thẩm quyền han hành quyết định giao đất.
b) Các cơ quan chức năng (Sở Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài nguyên - Môi trường) cùng với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chủ đầu tư tổ chức cắm mốc giao đất cho các hộ gia đình, tổ chức.
c) Thời gian cắm mốc tại thực địa không quá 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày có quyết định giao đất.
Điều 45. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Căn cứ tình hình thực tế ở địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho:
- Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện thực hiện việc phê duyệt phương án và chi phí đối với các dự án do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định đầu tư, các dự án của doanh nghiệp, dự án của Trung ương và các tổ chức khác đầu tư trên địa bàn;
- Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh thực hiện đối với các dự án chưa có chủ đầu tư và các dự án cụ thể khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thành lập, gồm:
- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố làm Chủ tịch Hội đồng;
- Đại diện cơ quan Tài chính - Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Chủ đầu tư - Ủy viên thường trực;
- Đại diện cơ quan Tài nguyên và Môi trường - Ủy viên;
- Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã có đất bị thu hồi - Ủy viên;
- Đại diện của những hộ gia đình bị thu hồi đất từ một đến hai người;
Một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
Điều 46. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư; Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
2. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng:
2.1 Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo các thành viên Hội đồng lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
2.2 Chủ đầu tư có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; bảo đảm đầy đủ kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
2.3 Đại diện những người bị thu hồi đất có trách nhiệm: phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi đất, người phải di chuyển chỗ ở; vận động những người bị thu hồi đất thực hiện di chuyển, giao mặt bằng đúng tiến độ;
2.4 Các thành viên khác thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng phù hợp với trách nhiệm của ngành.
3. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 47. Trình tự tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải triển khai việc phát tờ khai, hướng dẫn kê khai, thu tờ khai, … của các đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo trình tự sau:
1. Người bị thu hồi đất kê khai diện tích, hạng đất, loại đất, vị trí của đất, số lượng, chất lượng tài sản hiện có trên đất bị thu hồi, số nhân khẩu, số lao động, ..., đề đạt nguyện vọng tái định cư (nếu có) gửi tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư kiểm tra tờ khai và tổ chức thực hiện kiểm kê, đo đạc, xác định cụ thể diện tích đất bị thu hồi, tài sản bị thiệt hại có sự tham gia của đại diện chính quyền sở tại (Ủy ban nhân dân cấp xã), xác nhận của người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản, dự kiến phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi, tại khu tái định cư để người bị thu hồi đất và các đối tượng có liên quan tham gia ý kiến; nội dung niêm yết công khai gồm:
2.1 Họ tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;
2.2 Diện tích, loại đất, hạng đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ (%) chất lượng còn lại, ... của tài sản bị thiệt hại;
2.3 Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như: giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội của hộ gia đình, nơi đăng ký di chuyển đến, ...
2.4 Các đối tượng được hỗ trợ và bố trí tái định cư cụ thể cho từng hộ gia đình, cá nhân.
3. Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm tiếp thu ý kiến tham gia, giải đáp thắc mắc, … hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố phê duyệt đối với các dự án do huyện, thành phố quyết định đầu tư và các dự án do doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn hoặc gửi Hội đồng thẩm định tỉnh thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư, các dự án thu hồi đất chưa có chủ đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định (kể cả các dự án đầu tư do Bộ, ngành ở Trung ương ủy quyền).
4. Sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm niêm yết công khai phương án tại trụ sở làm việc của đơn vị và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi, thông báo kế hoạch và thời gian chi trả tiền bồi thường, giải quyết tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng.
Điều 48. Lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: theo Điều 51 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP .
Điều 49. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.
1. Hội đồng thẩm định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của tỉnh thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp:
1.1 Thu hồi đất có liên quan từ 2 huyện, thành phố trở lên;
1.2 Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Nội dung lập, thẩm định và xét duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư: theo Điều 56 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
3. Hội đồng thẩm định phương án và kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, gồm:
- Giám đốc Sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng;
- Các thành viên Hội đồng gồm: Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng, Cục trưởng Cục Thuế. Trong trường hợp cần thiết Chủ tịch Hội đồng có thể mời thêm một số thành viên khác có liên quan tham gia Hội đồng;
- Thành viên Hội đồng thực hiện việc thẩm định theo trách nhiệm được giao tại Điều 52.
4. Thời gian thẩm định tối đa là 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của chủ dự án. Trường hợp kéo dài quá 15 (mười lăm) ngày phải được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Những phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thì không phải thẩm định.
6. Sau khi có ý kiến của cơ quan thẩm định, Chủ đầu tư giúp Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 50. Thực hiện việc chi trả bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư: theo Điều 58 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP .
Điều 51. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
1.1 Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
1.2 Chỉ đạo các Sở, ban, ngành, Trung tâm Phát triển quỹ đất và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Lập dự án tái định cư, khu tái định cư để phục vụ cho việc thu hồi đất.
- Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền;
1.3 Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 49 của Quy định này;
1.4 Phê duyệt giá đất; ban hành bảng giá tài sản tính bồi thường, quy định các mức hỗ trợ và các biện pháp hỗ trợ khác theo thẩm quyền; phương án bố trí tái định cư, phương án đào tạo chuyển đổi nghề theo thẩm quyền được giao;
1.5 Chỉ đạo các cơ quan có liên quan thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền pháp luật quy định;
1.6 Bảo đảm sự khách quan, công bằng khi xem xét và quyết định việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo thẩm quyền quy định tại Quyết định này;
1.7 Quyết định hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cưỡng chế đối với các trường hợp cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất của Nhà nước theo thẩm quyền;
1.8 Chỉ đạo kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm:
2.1 Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
2.2 Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thực hiện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
2.3 Phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
2.4 Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được giao; ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2.5 Trong trường hợp người bị thu hồi đất đã nhận quyết định thu hồi đất và kế hoạch, thời gian kiểm kê đất, tài sản hoa màu trên đất của tổ chức phát triển quỹ đất, Hội đồng bồi thường cấp huyện mặc dù đã được chính quyền địa phương, các đoàn thể vận động nhưng người có đất bị thu hồi vẫn không hợp tác, cố tình gây cản trở, vắng nhà hoặc cố tình vắng mặt 3 (ba) lần không cho kiểm kê, gây cản trở, không hợp tác; giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện là Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ra quyết định thành lập Tổ công tác kiểm kê hành chính đất và tài sản trên đất của người bị thu hồi đất nêu trên; thành phần gồm:
- Đại diện Hội đồng bồi thường cấp huyện làm Tổ trưởng.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường nơi có đất thu hồi làm Tổ phó.
- Các tổ viên gồm đại diện các đơn vị: phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng Tài nguyên và Môi trường, Đội kiểm tra quy tắc huyện, thành phố (nếu có); tổ chức Phát triển quỹ đất; Chủ đầu tư; Công an xã, phường; Ban quản lý khu phố hoặc thôn.
Tổ công tác có trách nhiệm lập biên bản kiểm kê công khai về đất và tài sản trên đất bị thu hồi của người bị thu hồi đất theo quy định để làm cơ sở áp giá bồi thường, hỗ trợ.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường có trách nhiệm:
3.1 Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án;
3.2 Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện xác nhận đất đai, tài sản của người bị thu hồi;
3.3 Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng;
3.4 Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện quyết định cưỡng chế đối với các trường hợp cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 52. Trách nhiệm của các sở ban, ngành cấp tỉnh
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
1.1 Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá đất, bảng giá tài sản (trừ nhà và công trình xây dựng khác) để tính bồi thường, các mức hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ và tái định cư tại địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
1.2 Chủ trì việc thẩm định theo quy định tại Điều 49 Quy định này;
1.3 Kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại địa phương.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm: hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
3.1 Hướng dẫn việc xác định quy mô, diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
3.2 Xác định giá nhà và các công trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt;
3.3 Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xác định vị trí quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa phương trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4 . Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
4.1 Hướng dẫn, xác định diện tích đất, loại đất, hạng đất và điều kiện được bồi thường, đất không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;
4.2 Hướng dẫn, xác định quy mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
4.3 Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phạm vi thu hồi đất của từng dự án.
5. Cục Thuế có trách nhiệm:
5.1 Xác định các nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện đối với người bị thu hồi đất được bồi thường, hỗ trợ để khấu trừ trước, hoàn trả ngân sách Nhà nước.
5.2 Xác nhận mức thu nhập bình quân 3 (ba) năm liền kề của các tổ chức, hộ sản xuất kinh doanh làm căn cứ xác định mức hỗ trợ. Nếu mới hoạt động ít hơn 3 (ba) năm thì lấy số năm hoạt động thực tế để xác định mức thu nhập.
Điều 53. Trách nhiệm của tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm về tính chính xác, sự phù hợp chính sách của phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của người sử dụng đất về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 54. Cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng: theo Điều 58 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP .
Điều 55. Thu hồi đất trong trường hợp đất thuộc diện Nhà nước thu hồi mà nhà đầu tư đã chủ động đề nghị và được phép thoả thuận nhưng không đạt được sự thoả thuận với người sử dụng đất: theo Điều 40 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP .
Điều 56. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong trường hợp nhà đầu tư thoả thuận với người sử dụng đất không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất: theo Điều 41 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP .
Điều 57. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Dự toán chi phí cho công tác thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập bao gồm các nội dung sau:
1.1. Chi cho công tác tuyên truyền, phổ biến quyết định thu hồi đất và các chính sách, chế độ bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức vận động các đối tượng thực hiện quyết định thu hồi đất và khảo sát, điều tra về tình hình kinh tế, xã hội, về thực trạng đất đai, tài sản thuộc phạm vi dự án;
1.2. Chi cho công tác kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại bao gồm: phát tờ khai, hướng dẫn người bị thiệt hại kê khai; đo đạc diện tích đất, kiểm kê số lượng và giá trị nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thiệt hại; kiểm tra, đối chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại với từng đối tượng bị thu hồi đất cụ thể; tính toán giá trị thiệt hại về đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác, ...
1.3. Chi cho việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm: lập phương án bồi thường từ khâu ban đầu tính toán các chỉ tiêu bồi thường, phê duyệt phương án bồi thường, niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, ...
1.4. Chi cho việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và phương án tái định cư (nếu có) được xác định bằng 5% (năm phần trăm) chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
1.5. Kiểm tra, hướng dẫn thực hiện chính sách bồi thường, giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi thường và tổ chức thực hiện chi trả bồi thường; chi cho công tác cưỡng chế thi hành quyết định bồi thường (nếu có);
1.6. Thuê văn phòng và trang thiết bị làm việc của tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và cơ quan thẩm định (nếu có);
1.7. Chi in ấn và văn phòng phẩm;
1.8. Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Tổng dự toán chi cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không được vượt quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án.
2. Mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư như sau:
2.1. Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước quy định như: công tác phí, hội nghị, hội họp, đo đạc, kiểm kê xác định đất đai, tài sản thiệt hại, chi làm thêm giờ, ... thì thực hiện theo chế độ hiện hành;
2.2. Đối với những khoản chi Nhà nước chưa có tiêu chuẩn, định mức như: điều tra, khảo sát thực tế, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường ... thì tùy theo yêu cầu công việc thực tế phải thực hiện và đặc điểm của từng dự án, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức chi cụ thể;
2.3. Đối với tiền lương hoặc phụ cấp kiêm nhiệm của cán bộ tham gia tổ chức thực hiện bồi thường thì thực hiện theo quy định về chế độ tiền lương, phụ cấp theo đơn vị sự nghiệp có thu;
2.4. Chi in ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ ... được tính theo nhu cầu sử dụng thực tế của từng dự án;
2.5. Trong trường hợp tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải thuê văn phòng làm việc thì được chi tiền thuê văn phòng, trang thiết bị, ... theo đơn giá trung bình thực tế tại địa phương.
Căn cứ vào dự toán được duyệt và thực tế yêu cầu nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải triển khai, tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tạm ứng trước bằng tiền mặt để chi cho từng nội dung cụ thể theo thực tế phát sinh. Khi chi tiêu tổ chức được giao thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải lập đầy đủ chứng từ theo quy định.
3. Hội đồng bồi thường các huyện, thành phố, Trung tâm Phát triển quỹ đất khi thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho nhiều dự án trên địa bàn thì được phép điều hoà mức kinh phí được trích giữa các dự án để sử dụng cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho phù hợp với khối lượng công việc thực tế phải thực hiện đối với từng dự án; nhưng phải đảm bảo tổng số kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án được giao thực hiện, không vượt quá tổng số kinh phí được trích theo quy định của các dự án đó.
Tổ chức hoặc Hội đồng được giao thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, có trách nhiệm thực hiện việc báo cáo quyết toán về kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư với Sở Tài chính đối với những dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để phê duyệt theo quy định hiện hành. Khi xét duyệt quyết toán đối với khoản kinh phí này, Sở Tài chính được phép xử lý cho chuyển tiếp số kinh phí sử dụng không hết cho các dự án tiếp theo; trường hợp tổ chức hoặc Hội đồng bồi thường không được giao thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án tiếp theo thì xử lý nộp ngân sách Nhà nước.
Sau khi kết thúc công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chậm nhất 30 (ba mươi) ngày, tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc chủ đầu tư phải có báo cáo quyết toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với cơ quan tài chính. Báo cáo quyết toán phải phản ánh đúng những nội dung quy định trong Quyết định này và các văn bản khác có liên quan.
Điều 58. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại: theo Điều 58 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP .
Điều 59. Hiệu lực thi hành.
Các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh chưa có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì điều chỉnh lại phương án phù hợp với Quy định này.
Điều 60. Trách nhiệm thi hành.
Giám đốc các sở, ngành, Thủ trưởng cơ quan đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.