ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3629/2011/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 21 tháng 11 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT VÀ GIÁ THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Nghị định số 121/2010/NĐ- CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 142/2005/NĐ-CP ; Thông tư số 120/2005/TT- BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ; Thông tư số 141/2007/TT- BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005;
- Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 2409 TTr/TC-QLTSC ngày 24/8/2011 về việc đề nghị quy định đơn giá thuê đất và giá thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định về đơn giá thuê đất, giá thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (Có Phụ lục ban hành kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1719/2006/QĐ-UBND ngày 20/6/2006 và Quyết định số 26/2008/QĐ-UBND ngày 07/01/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định đơn giá thuê đất và giá thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 3. Các Ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Cục trưởng cục Thuế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT VÀ GIÁ THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3629 /2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng11 năm 2011 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Điều 1. Phạm vi áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quy định chung về đất và mặt nước cho thuê:
1. Đất cho thuê: Nhà nước cho thuê đất trong các trường hợp được quy định tại Điều 35 Luật Đất đai năm 2003; căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại cụ thể tại Điều 13 Luật Đất đai năm 2003; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2003 và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Mặt nước cho thuê: Mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 13 Luật Đất đai năm 2003.
Điều 3. Thẩm quyền quyết định giá thuê đất, thuê mặt nước đối với từng dự án cụ thể:
1. Thuê đất: Căn cứ vào đơn giá thuê đất do Uỷ ban Nhân tỉnh quy định:
1.1. Giám đốc Sở Tài chính quyết định giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với các tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất.
1.2. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) quyết định giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với hộ giá đình, cá nhân thuê đất.
2. Thuê mặt nước: Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định giá thuê mặt nước cho từng dự án.
Điều 4. Đơn giá thuê đất, giá thuê mặt nước:
1. Đơn giá thuê đất:
Đơn giá thuê đất một năm được tính theo tỷ lệ % giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Uỷ ban Nhân dân tỉnh công bố thực hiện hàng năm tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất. Đơn giá thuê đất đối với các khu vực trên địa bàn tỉnh được quy định tại Phụ lục kèm theo bản Quy định này.
2. Giá thuê mặt nước:
Giá thuê mặt nước một năm tính bằng mức tiền cụ thể cho một đơn vị diện tích nằm trong khung giá thuê mặt nước do Chính phủ quy định.
Căn cứ khung giá thuê mặt nước quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ, Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (nơi có mặt nước cho thuê) xây dựng giá thuê mặt nước cho từng dự án cụ thể báo cáo Sở Tài chính để thẩm định, trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 5. Đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm:
1. Trường hợp xây dựng công trình ngầm không gắn với công trình xây dựng trên mặt đất (không sử dụng phần đất trên bề mặt) thì đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm bằng 30% (Ba mươi phần trăm) đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng với công trình ngầm.
2. Trường hợp xây dựng công trình ngầm gắn với phần ngầm công trình xây dựng trên mặt đất mà có phần diện tích xây dựng công trình ngầm vượt ra ngoài phần diện tích đất trên bề mặt có thu tiền thuê đất thì đơn giá thuê đất của phần diện tích vượt thêm này được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 6. Xác định giá đất cụ thể để tính đơn giá thuê đất trong trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm:
1. Đối với trường hợp thuê đất lần đầu:
1.1. Đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Căn cứ vào hồ sơ thuê đất theo quy định, Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan có liên quan xem xét tính phù hợp giữa giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định với giá đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường để xác định giá đất để tính đơn giá thuê đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định như sau:
1.1.1. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đã sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất thì áp dụng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định được công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm để xác định đơn giá thuê đất.
1.1.2. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất thì phải xác định lại giá đất phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường để tính đơn giá thuê đất; cụ thể như sau:
a. Đối với những thửa đất có giá trị từ 10 tỷ đồng trở lên (tính theo giá quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành): Sở Tài chính thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định. Trên cơ sở giá đất do tổ chức thẩm định giá xác định, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế và các cơ quan có liên quan thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất làm căn cứ tính thu tiền thuê đất. Trường hợp không có điều kiện để thuê tổ chức thẩm định giá thì Sở Tài chính chủ trì phối với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và các cơ quan có liên quan xác định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Các chi phí liên quan đến việc xác định giá đất để tính thu tiền thuê đất được chi từ ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
b. Đối với những thửa đất có giá trị dưới 10 tỷ đồng (tính theo giá quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành), trong trường hợp chưa có hệ số điều chỉnh giá đất thì Sở Tài chính chủ trì phối với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và các cơ quan có liên quan xác định giá đất thực tế trên thị trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phù hợp. Trường hợp đã có hệ số điều chỉnh giá đất thì áp dụng theo hệ số điều chỉnh giá đất.
1.2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
Căn cứ vào hồ sơ thuê đất, căn cứ biến động giá đất thực tế trên thị trường so với giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện như sau:
1.2.1. Quyết định áp dụng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định để xác định đơn giá thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện trong trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đã sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất.
1.2.2. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Sở Tài chính xác định giá đất tính thu tiền thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 1 (1.1.2) điều này.
2. Đối với các trường hợp đã hết thời kỳ ổn định giá thuê đất:
Nếu giá đất do Uỷ ban Nhân tỉnh quy định có sự biến động tăng từ 20% trở lên so với giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm xác định giá thuê đất lần trước đó thì Sở Tài chính căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường để xác định lại giá đất cụ thể theo quy định tại tiết b khoản 1 (1.1.2) điều này.
Điều 7: Thời gian ổn định và điều chỉnh giá thuê đất, thuê mặt nước:
1. Thời gian ổn định giá thuê đất, thuê mặt nước:
1.1. Đối với giá thuê đất:
1.1.1. Giá thuê đất của mỗi dự án quy định trong Quyết định giá thuê đất được ổn định 05 năm. Hết thời hạn ổn định, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp huyện điều chỉnh giá thuê đất theo quy định hiện hành tại thời điểm xác định giá thuê đất áp dụng cho thời gian tiếp theo.
1.1.2 Giá thuê đất đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê đối với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm được ổn định 10 năm. Hết thời gian ổn định việc điều chỉnh đơn giá thuê đất áp dụng như trường hợp nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm không theo hình thức đấu giá nhưng mức điều chỉnh của thời kỳ ổn định 10 năm tiếp theo không vượt quá 30% đơn giá thuê đất của thời kỳ ổn định trước.
1.2. Đối với giá thuê mặt nước:
Giá thuê mặt nước của mỗi dự án quy định trong Quyết định giá thuê mặt nước được ổn định 05 năm. Hết thời gian ổn định Sở Tài chính có trách nhiệm trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh điều chỉnh giá thuê mặt nước áp dụng cho thời gian tiếp theo. Giá thuê mặt nước áp dụng cho thời hạn tiếp theo được xác định căn cứ quy định tại Điều 5 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ.
2. Điều chỉnh giá thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:
2.1. Dự án đã thực hiện thu tiền thuê đất, thuê mặt nước hết thời gian ổn định theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
2.2. Dự án thay đổi mục đích sử dụng đất thuê thì thực hiện điều chỉnh lại giá thuê theo mục đích sử dụng mới tại thời điểm thay đổi mục đích sử dụng đất;
3. Việc điều chỉnh giá thuê đất, thuê mặt nước không áp dụng cho các trường hợp sau:
3.1. Chưa hết thời gian ổn định giá thuê;
3.2. Dự án trả tiền thuê đất, thuê mặt nước 01 lần cho cả thời gian thuê mà tại thời điểm Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước đã xác định xong giá thuê đất, thuê mặt nước và đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
3.3. Dự án đầu tư mà tại một trong ba loại giấy tờ sau đây: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng cho thuê đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (ký kết) có quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê thì được tiếp tục thực hiện nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đã ghi trong Giấy phép đầu tư; Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất.
Điều 8: Áp dụng đơn giá thuê đất, giá thuê mặt nước:
1. Áp dụng đơn giá thuê đất:
1.1. Trường hợp thuê đất từ ngày 01/03/2011 và trường hợp đã hết thời hạn ổn định giá thuê từ ngày 01/03/2011 thì áp dụng đơn giá thuê đất theo quy định tại Điều 4 Bản quy định này;
1.2. Trường hợp thuê đất đã hết thời kỳ ổn định giá thuê (trước ngày 01/3/2011) thì giá đất làm căn cứ xác định giá thuê thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Đơn giá thuê đất áp dụng theo quy định tại Quyết định số 1719/2006/QĐ-UBND ngày 20/6/2006 và Quyết định số 26/2008/QĐ-UBND ngày 07/01/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1.3. Trường hợp thuê đất trước ngày 01/01/2006 nộp tiền thuê đất hàng năm mà đến ngày 01/03/2011 chưa thực hiện xong việc điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ thì áp dụng đơn giá thuê đất theo quy định tại Điều 4 Bản quy định này.
1.4. Đối với các trường hợp đã hết thời hạn góp vốn liên doanh, liên kết bằng giá trị quyền sử dụng đất thuê thì phải xác định lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Điều 4 bản quy định này.
2. Áp dụng giá thuê mặt nước:
Đối với các dự án thuê mặt nước: Uỷ ban Nhân dân tỉnh quy định giá thuê mặt nước cho từng dự án cụ thể tại thời điểm xác định giá thuê.
Điều 9. Tổ chức triển khai thực hiện:
1. Sở Tài chính:
1.1. Đối với trường hợp thuê kỳ đầu: Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp huyện nơi có đất và mặt nước cho thuê để thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt (đối với thuê mặt nước) và phê duyệt giá thuê đất cho từng trường hợp cụ thể (đối với thuê đất);
1.2. Đối với trường hợp đến hạn điều chỉnh đơn giá thuê đất và giá thuê mặt nước: Sở Tài chính căn cứ hồ sơ kỳ đầu của tổ chức thuê đất, thuê mặt nước thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt điều chỉnh giá thuê mặt nước và phê duyệt điều chỉnh đơn giá đất cho những năm tiếp theo;
1.3. Tiếp tục thực hiện việc điều chỉnh đơn giá thuê đất và giá thuê mặt nước cho những trường hợp đã ký hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 01/01/2006 nhưng chưa thực hiện điều chỉnh giá thuê theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
1.4. Cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường danh sách các tổ chức đã ký hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 01/01/2006 thuộc diện phải điều chỉnh giá thuê nhưng chưa thực hiện điều chỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
2.1. Đối với trường hợp thuê kỳ đầu: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất - Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến Sở Tài chính để phê duyệt đơn giá thuê cho từng dự án cụ thể (đối với thuê đất) và thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt (đối với thuê mặt nước);
2.2. Cung cấp hồ sơ của các trường hợp thuê đất, mặt nước đã ký hợp đồng trước ngày 01/01/2006 mà chưa thực hiện điều chỉnh giá thuê theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ cho Sở Tài chính (theo danh sách Sở Tài chính cung cấp) để làm căn cứ cho Sở Tài chính tiếp tục phê duyệt điều chỉnh giá thuê theo quy định.
3. Uỷ ban Nhân dân cấp huyện:
3.1. Căn cứ vào đơn giá thuê đất do Uỷ ban nhân dân Tỉnh quy định rà soát, điều chỉnh và phê duyệt giá thuê đất cho từng hợp đồng thuê đất thuộc đối tượng phải điều chỉnh giá thuê đối với các hộ gia đình, cá nhân thuê đất trên địa bàn kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành.
3.2. Chỉ đạo các phòng ban có liên quan tổ chức khảo sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường theo yêu cầu của Sở Tài chính.
3.3. Chủ động báo cáo Sở Tài chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung đơn giá thuê đất tại địa phương, khi có những yếu tố làm ảnh hưởng đến đơn giá thuê như: thay đổi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, định hướng phát triển kinh tế xã hội,... và các trường hợp chưa quy định đơn giá thuê đất tại Phụ lục đơn giá thuê đất kèm theo bản Quy định này.
Điều 10. Trách nhiệm của Người được nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước có trách nhiệm:
Đối với trường hợp thuê lần đầu:
1.1. Đối với tổ chức, doanh nghiệp: Nộp hồ sơ về Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất - Sở Tài nguyên và Môi trường để Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chuyển thông tin và hồ sơ cho Sở Tài chính làm căn cứ phê duyệt giá thuê đất;
1.2. Đối với hộ gia đình, cá nhân: Nộp hồ sơ về Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất - Phòng Tài nguyên và Môi trường để Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chuyển thông tin và hồ sơ cho phòng Tài chính - Kế hoạch làm căn cứ phê duyệt giá thuê đất;
2. Đối với những trường hợp thuộc đối tượng phải điều chỉnh giá thuê đất, thuê mặt nước:
2.1. Đối với tổ chức, doanh nghiệp:
Phối hợp với Sở Tài chính và Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất, mặt nước cho thuê để thực hiện việc điều chỉnh giá thuê; ký lại hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước;
Đối với hộ gia đình, cá nhân:
Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất, mặt nước cho thuê để thực hiện việc điều chỉnh giá thuê; ký lại hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước;
Điều 11. Xử lý vướng mắc về đơn giá thuê đất, giá thuê mặt nước:
1. Trường hợp có ý kiến khác nhau về đơn giá thuê đất đối với từng dự án cụ thể giữa người thuê đất với cơ quan có thẩm quyền quyết định giá thuê đất thì người thuê đất có quyền kiến nghị với Uỷ ban Nhân dân tỉnh, quyết định giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh là quyết định cuối cùng;
2. Trường hợp có ý kiến khác nhau về giá thuê mặt nước đối với từng dự án cụ thể giữa người thuê mặt nước với Uỷ ban Nhân dân tỉnh là cơ quan có thẩm quyền quyết định giá thuê mặt nước thì người thuê mặt nước có quyền kiến nghị Bộ Tài chính, quyết định giải quyết của Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết định cuối cùng.
3. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, các Sở, Ban, ngành, Uỷ ban Nhân cấp huyện, các đơn vị, tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân phản ánh kịp thời qua Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
Điều 12. Những quy định khác:
Những nội dung khác liên quan đến thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo Nghị số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005, Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 31/12/2010 của Chính Phủ và các quy định hiện hành có liên quan của Trung ương và địa phương./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.