ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3608/QĐ-UBND | Tiền Giang, ngày 31 tháng 12 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 13 tháng 7 năm 2011 của Tỉnh ủy Tiền Giang về việc lãnh đạo xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh;
Xét Tờ trình số 138/TTr-BCĐ ngày 24 tháng 12 năm 2012 của Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới tỉnh Tiền Giang đến năm 2015 định hướng đến năm 2020.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh) chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới tỉnh Tiền Giang đến năm 2015 định hướng đến năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo quyết định số 3608/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Phần thứ nhất
THỰC TRẠNG NÔNG THÔN TỈNH TIỀN GIANG THEO 19 TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
I. THỰC TRẠNG NÔNG THÔN TỈNH TIỀN GIANG THEO TỪNG TIÊU CHÍ CỤ THỂ
1. Tiêu chí quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Đến thời điểm cuối tháng 10/2012 trên địa bàn tỉnh đã có 22/145 xã có đồ án quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, đạt 13,7%.
2. Tiêu chí giao thông
- Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa, bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải: hiện trạng chung toàn tỉnh đạt 75% và hiện có 6/145 xã đạt chỉ tiêu này, chiếm 7,49%.
- Tỷ lệ km đường trục ấp, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải: hiện trạng chung toàn tỉnh đạt 15% - 20% và hiện có 14/145 xã chỉ tiêu này, chiếm 13,18%.
- Tỷ lệ đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa: hiện trạng chung toàn tỉnh ước đạt 10% - 15% và hiện có 5/145 xã đạt chỉ tiêu này, chiếm 8,85%.
- Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện: hiện trạng chung toàn tỉnh đạt 20% - 30% và hiện có 10/145 xã đạt chỉ tiêu này, chiếm 18,96%.
Tiêu chí này chưa có xã nào đạt tiêu chí theo quy định.
3. Tiêu chí thủy lợi: Tiêu chí này 145/145 xã đạt chuẩn theo bộ tiêu chí quy định chiếm 100%, cụ thể:
- Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh: 145/145 xã đạt chỉ tiêu này.
- Hệ thống thủy lợi đảm bảo yêu cầu tưới, tiêu thoát nước trong mùa mưa lũ: 145/145 xã đạt chỉ tiêu này.
4. Tiêu chí điện
- Về tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn từ 98% trở lên: toàn tỉnh có 145/145 xã đã đạt chỉ tiêu này (hiện trạng là 99,3%).
- Về chỉ tiêu có hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện thì hiện trên địa bàn tỉnh chưa có xã đạt chuẩn theo bộ tiêu chí quy định.
Nhìn chung lưới điện hạ áp ở nông thôn trên địa bàn tỉnh phần lớn chưa đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật, chưa đảm bảo an toàn, nhiều đường dây còn kéo quá xa, tiết diện dây nhỏ, xây dựng đã lâu, cũ, xuống cấp, tổn thất điện năng còn cao (chủ yếu là các lưới điện hạ áp của tổ điện đã bàn giao cho ngành điện quản lý).
Như vậy so với Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới thì trên địa bàn tỉnh chưa có xã nào đạt tiêu chí này.
5. Tiêu chí trường học
Tính đến nay, hệ thống mạng lưới trường học từ giáo dục mầm non đến giáo dục phổ thông trong tỉnh như sau: Giáo dục mầm non: 04 nhà trẻ, 100 trường mẫu giáo, 77 trường mầm non. Giáo dục phổ thông: 227 trường tiểu học, 125 trường trung học cơ sở, 36 trường trung học phổ thông. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia so với tổng số trường tương ứng từng bậc học: mầm non 3,4%, tiểu học 35,2%, trung học cơ sở 5,6%.
So với Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới thì hiện có 6/145 xã đạt tiêu chí này.
6. Tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa
- Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH - TT - DL: Hiện không có nào đạt chuẩn theo Bộ VHTT&DL.
- Tỷ lệ ấp có nhà văn hóa và khu thể thao ấp đạt quy định của Bộ VH - TT - DL: Hiện không có xã nào đạt chỉ tiêu Nhà Văn hóa - Khu Thể thao ấp đạt chuẩn theo quy định.
So với Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới thì hiện trên địa bàn tỉnh không có xã nào đạt tiêu chí này.
7. Tiêu chí chợ nông thôn
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 148 chợ nông thôn (chợ tại các xã), chiếm tỷ lệ 86,5% tổng số chợ (tổng số chợ trên địa bàn tỉnh là 171 chợ); bình quân có 1 chợ/xã. Số xã có chợ đạt chuẩn theo quy định là 14 chợ, chiếm tỷ lệ 9,46%.
8. Tiêu chí bưu điện
Theo Quyết định số 463/QĐ-BTTTT ngày 22/3/2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn thực hiện tiêu chí ngành thông tin và truyền thông về xây dựng nông thôn mới thì hiện trạng tiêu chí bưu điện trên địa bàn tỉnh thì tiêu chí này tất cả các xã trên địa bàn tỉnh đều đạt tiêu chí này. Cụ thể như sau:
- Điểm phục vụ bưu chính viễn thông: toàn tỉnh có 145/145 xã có điểm bưu điện, đạt 100%. Trong đó có: 37 bưu cục, 89 điểm Bưu điện Văn hóa xã, 05 đại lý bưu điện, 14 thùng thư bưu chính.
- Có Internet đến ấp: toàn tỉnh có 145/145 xã có hạ tầng kỹ thuật viễn thông sẵn sàng đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ truy nhập Internet cho tổ chức, doanh nghiệp và người dân tại trung tâm xã và có trên 50% số ấp trên địa bàn tỉnh có Internet.
- Số xã có điểm phục vụ bưu chính viễn thông (bao gồm bưu điện văn hóa xã, bưu cục, đại lý bưu điện, đại lý internet công cộng) đạt tỷ lệ cao. Tuy nhiên các điểm phục vụ bưu chính, viễn thông, Internet tại khu vực nông thôn chưa đạt hiệu quả và chất lượng cao, chưa đảm bảo một số tiêu chuẩn do Bộ Thông tin Truyền thông quy định thực hiện tiêu chí của ngành thông tin và truyền thông phục vụ xây dựng nông thôn mới do còn khó khăn về cơ sở vật chất, tài chính, con người tại các điểm phục vụ bưu chính viễn thông và kiến thức áp dụng, khai thác của người dân nông thôn chưa cao.
9. Tiêu chí nhà ở dân cư
- Nhà tạm, dột nát: hiện nay loại nhà này còn chiếm tỷ lệ 15,10% nhà ở nông thôn, có 33/145 xã đạt.
- Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng: hiện trạng 45,14%, có 32/145 xã đạt.
Tiêu chí này có 16/145 xã đạt tiêu chuẩn theo bộ tiêu chí quy định.
10. Tiêu chí thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người ở nông thôn trên địa bàn tỉnh năm 2011 (theo niên giám thống kê) là 17,618 triệu đồng/người/năm. Hiện có 4/145 xã đạt tiêu chí theo quy định.
11. Tiêu chí hộ nghèo
Đến cuối năm 2011, toàn tỉnh có hộ nghèo còn 42.483 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 9,63. Tỷ lệ hộ nghèo trung bình ở nông thôn là 10,96% (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015). Tiêu chí này có 68/145 xã đạt theo tiêu chuẩn bộ tiêu chí quy định, chiếm 46,9% tổng số xã trên địa bàn tỉnh.
12. Tiêu chí cơ cấu lao động
Cơ cấu lao động làm việc trong lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp chiếm 63%. Tiêu chí này chưa có xã nào đạt theo tiêu chuẩn bộ tiêu chí quy định (dưới 35%).
13. Tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất
Toàn tỉnh hiện có 231 THT nông nghiệp hoạt động theo đúng Nghị định 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ và Thông tư 04/2008/TT- BKH ngày 9/7/2008 của Bộ Kế hoạch và đầu tư về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác và 46 HTXNN với 20.046 xã viên.
Theo tiêu chí nông thôn mới thì xã phải có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả: hiện trạng có 79/145 xã đạt tiêu chí về hình thức tổ chức sản xuất, chiếm 54,48%.
14. Tiêu chí giáo dục
- Về chỉ tiêu: "Phổ cập giáo dục trung học cơ sở (tiêu chí 14.1)": Từ năm 2006, tỉnh Tiền Giang đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo kiểm tra và công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở, nên tiêu chí này về cơ bản đã đạt chuẩn tại 100% số xã trong tỉnh.
- Về chỉ tiêu: "Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề)": Thực hiện chủ trương phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, hàng năm tuyển mới vào học hệ phổ thông khoảng từ 65 - 70% số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở năm học trước, số còn lại vào học hệ bổ túc, học nghề.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo trên địa bàn tỉnh năm 2011 là 37%, có 74/145 xã đạt chỉ tiêu này.
So với Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới thì toàn tỉnh hiện có 74/145 xã đạt tiêu chí này.
15. Tiêu chí Y tế
- Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế hiện đạt tỷ lệ 53,5% dân số của tỉnh.
- Y tế xã đạt chuẩn quốc gia: theo quyết định số 3447/QĐ-BYT ngày 22/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 - 2020 thì đến thời điểm hiện tại chưa có xã nào trên địa bàn tỉnh đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã.
So với Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới thì toàn tỉnh hiện chưa có xã nào đạt tiêu chí này.
16. Tiêu chí văn hóa
Theo tiêu chí nông thôn mới thì các xã phải có từ 70% số ấp trở lên đạt tiêu chuẩn ấp văn hóa theo quy định của Bộ VH-TT-DL: Tính đến thời điểm này đã có 789 ấp văn hóa/882 ấp toàn tỉnh đạt tỷ lệ 89,4%. Tuy nhiên, các ấp văn hóa chỉ mới có trụ sở làm việc, chưa có nhà văn hóa ấp đạt chuẩn theo quy định; tính đến nay chỉ có 02 ấp đạt tiêu chí nhà văn hóa và 85% số xã đạt tiêu chí ấp văn hóa.
17. Tiêu chí môi trường
- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sinh hoạt theo quy chuẩn Quốc gia” thuộc tiêu chí “17. Môi trường” của Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới là 109/145 xã, đạt tỷ lệ 75,17%.
- Các cơ sở SX - KD đạt tiêu chuẩn về môi trường: theo tình hình quản lý và kết quả thực hiện công tác bảo vệ môi trường trong tỉnh hiện nay của ngành tài nguyên và môi trường thì sơ bộ xác định có khoảng 70% cơ sở sản xuất kinh doanh trong tỉnh có áp dụng biện pháp xử lý chất thải và bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động của cơ sở; chưa xác định được mức độ đạt tiêu chuẩn về môi trường của toàn bộ các cơ sở sản xuất kinh doanh, nhất là cơ sở ở nông thôn. Theo chỉ tiêu này thì hiện nay trên địa bàn tỉnh có 46/145 xã đạt.
- Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp: tất cả các hoạt động phát triển kinh tế, gia tăng dân số và đô thị hóa, công nghiệp, nông nghiệp, khai thác tài nguyên, sản xuất kinh doanh dịch vụ, giao thông vận tải, du lịch … đều làm ảnh hưởng, suy thoái, suy giảm môi trường đất, nước, không khí và các hệ sinh thái tự nhiên.
- Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch: hầu hết các xã chưa có quy hoạch nghĩa trang lâu dài cho nhân dân; hình thức địa táng còn phổ biến với tập quán chôn cất người chết tại ruộng, vườn của gia đình.
- Chất thải, nước thải sinh hoạt được thu gom và xử lý theo quy định: tình trạng thải rác bừa bãi nơi công cộng, ven đường, ven sông và đổ rác xuống sông cũng còn khá phổ biến ở một số xã nông thôn. Về thu gom xử lý nước thải; hiện nay, trong tỉnh chưa có xã nào thực hiện được việc xử lý nước thải sinh hoạt của khu vực thị tứ, cụm dân cư tập trung và nước thải từ các chợ, điểm buôn bán; mà chỉ làm được việc xây dựng hệ thống thoát nước thải rồi cho chảy thẳng vào nguồn nước kênh rạch chung quanh; chỉ có một số cơ sở sản xuất kinh doanh và chăn nuôi thực hiện thu gom xử lý nước thải.
So với Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới thì hiện tại trên địa bàn tỉnh chỉ có 01/145 xã đạt tiêu chí Môi trường, chiếm tỷ lệ 0,69 % (Bình Ân - huyện Gò Công Đông); do các xã còn lại không đáp ứng đầy đủ 05 nội dung của tiêu chí 17 về môi trường.
18. Tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị xã hội
- Cán bộ xã đạt chuẩn: có 05/145 xã đạt tiêu chí.
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định: có 145/145 xã đạt tiêu chí.
- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh": có 145/145 xã đạt tiêu chí.
- Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên: có 129/145 xã đạt tiêu chí.
Tiêu chí này có 05/145 xã đạt tiêu chuẩn theo bộ tiêu chí quy định, chiếm 3,45%.
19. Tiêu chí an ninh trật tự xã hội:
Hiện nay có 115/145 xã đạt 3 chỉ tiêu của tiêu chí 19 về Giữ vững an ninh trật tự xã hội (trong đó có 28/29 xã được chọn để chỉ đạo xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015 đạt 3 chỉ tiêu theo quy định).
II. MỨC ĐỘ ĐẠT ĐƯỢC CỦA CÁC XÃ THEO TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI
- Số xã đạt 14 đến 18 tiêu chí: không có;
- Số xã đạt từ 09 đến 13 tiêu chí: 11 xã;
- Số xã đạt từ 05 đến 08 tiêu chí: 83 xã;
- Số xã đạt dưới 05 tiêu chí: 51 xã.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Thuận lợi
- Chương trình hành động số 28-CTr/TU ngày 09/10/2008 của Tỉnh Ủy Tiền Giang về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Nghị quyết số 04- NQ/TU ngày 13 tháng 07 năm 2011 của Tỉnh ủy về lãnh đạo xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh là những chủ trương lớn thuận lợi cho việc xây dựng và thực hiện Chương trình nông thôn mới của tỉnh.
- Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương quan tâm và có nhiều chương trình hỗ trợ đầu tư cho vùng nông thôn, đặc biệt là vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn.
- Định hướng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh đến năm 2020; có quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội các huyện, thị xã... cơ bản được xây dựng đồng bộ.
- Có sự ổn định chính trị xã hội; tinh thần đoàn kết và đồng thuận của toàn Đảng bộ, nhân dân trên địa bàn tỉnh trong chỉ đạo, thực hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Chương trình được sự nhất trí đồng thuận và sự vào cuộc với quyết tâm cao của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội và nhân dân trong tỉnh.
2. Khó khăn
- Khu vực nông thôn của tỉnh có xuất phát điểm thấp: trình độ dân trí thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao; sản xuất phân tán, manh mún, nhỏ lẻ, sức cạnh tranh thấp; khả năng tiếp cận kinh tế thị trường, giao lưu kinh tế giữa các vùng còn hạn chế; vẫn còn tình trạng lao động nông thôn thiếu việc làm; một bộ phận nhân dân vẫn còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn còn thiếu, chất lượng thấp, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. So với quy chuẩn của các Bộ, Ngành Trung ương thì số xã chưa đạt chuẩn chiếm tỷ lệ cao.
- Yêu cầu nguồn lực đầu tư cho chương trình rất lớn, trong khi nguồn lực của tỉnh còn hạn chế (đặc biệt nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn).
- Quan hệ sản xuất chậm đổi mới: Các hợp tác xã, tổ hợp tác hoạt động còn mang tính hình thức tự phát, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp; sản xuất kinh tế trang trại phát triển chưa tương xứng với tiềm năng thế mạnh của địa phương.
- Năng lực lãnh đạo và chỉ đạo của một số tổ chức Đảng, chính quyền cơ sở còn hạn chế. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ khu vực nông thôn chưa đáp ứng yêu cầu công việc. Các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội hoạt động hiệu quả chưa cao. Vai trò chủ đạo của người dân và cộng đồng trong phát triển nông thôn chưa được phát huy.
Phần thứ hai
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
- Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 và quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi nguyên tắc, cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 của Liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn -Bộ Kế hoạch và Đầu tư -Bộ Tài chính Hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
- Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28/10/2011 của Liên Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập, thẩm định phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới;
- Nghị quyết 04-NQ/TU ngày 13 tháng 07 năm 2011 của Tỉnh Ủy Tiền Giang về việc lãnh đạo xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh.
- Nghị quyết số 31/2012/NQ-HĐND ngày 12/10/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang (Khóa VIII, kỳ họp thứ 5) quy định cơ chế tài chính đầu tư thực hiện một số nội dung thuộc chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2013 - 2015.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng nông thôn mới của tỉnh có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội đồng bộ và từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn xây dựng nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội dân chủ, ổn định giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự xã hội được giữ vững; đời sống vật chất tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; phấn đấu đến năm 2015 Tiền Giang thuộc nhóm các tỉnh phát triển khá toàn diện trong vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long; tạo tiền đề đến năm 2020 trở thành một tỉnh
cơ bản có nền kinh tế xã hội phát triển mạnh và bền vững, góp phần cùng cả nước thực hiện mục tiêu đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2015: tập trung xây dựng 29/145 xã (chiếm 20% số xã trên địa bàn tỉnh) cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới (cơ bản đạt chuẩn là mức độ hoàn thành các tiêu chí theo quy định ít nhất là 80% trở lên), trong đó có 10 xã (xã điểm) đạt 19 tiêu chí;
- Đến năm 2020: toàn tỉnh có 50% số xã trên địa bàn tỉnh cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới và 50% số xã còn lại đạt trên 14/19 tiêu chí.
III. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
1.1. Mục tiêu: Đến cuối năm 2013 hoàn thành công tác lập đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới của tất cả các xã trên địa bàn tỉnh.
1.2. Nội dung thực hiện:
- Tiếp tục đôn đốc đẩy nhanh tiến độ hoàn thành công tác lập đồ án quy hoạch của 40 xã đã được triển khai lập đồ án quy hoạch năm 2012.
- Trong 02 năm 2012 và 2013 hoàn thành công tác lập đồ án quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới của 100 xã còn lại trên địa bàn tỉnh. Nội dung quy hoạch được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD- BNNPTNT-BTN&MT ngày 28/10/2011 của Liên Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập, thẩm định phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.
- Định kỳ các năm tiếp theo tiến hành rà soát, bổ sung, chỉnh sửa các quy hoạch đã được phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch.
1.3. Khái toán kinh phí thực hiện
- Tổng khái toán kinh phí thực hiện là 34 tỷ đồng; trong đó: kinh phí thực hiện lập đồ án quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới cho 140 xã trên địa bàn tỉnh là 24 tỷ đồng (giai đoạn 2011 - 2015) và kinh phí rà soát, bổ sung, chỉnh sửa các quy hoạch đã được phê duyệt từ năm 2016 - 2020 là 10 tỷ đồng.
- Nguồn vốn: ngân sách trung ương hỗ trợ từ Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới.
1.4. Phân công quản lý thực hiện
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh) chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch nông thôn mới; tổ chức đào tạo, tập huấn kiến thức về lập, quản lý quy hoạch nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn các xã rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh và phê duyệt các quy hoạch trên; bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện.
- Ủy ban nhân dân xã căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, chủ trì phối hợp với các cơ quan có chức năng liên quan, tổ chức lập quy hoạch đúng theo trình tự, thủ tục quy định, trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt và tổ chức quản lý, thực hiện theo nội dung quy hoạch được duyệt.
2. Giao thông nông thôn
2.1. Mục tiêu
- Đến cuối năm 2015:
+ Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa, bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải: đến cuối năm 2015 đạt 85% và đến năm 2020 là 95%.
+ Tỷ lệ km đường trục ấp, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải: đến cuối năm 2015 đạt 45% và đến năm 2020 là 65%.
+ Tỷ lệ đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa: đến cuối năm 2015 đạt 40% và đến năm 2020 là 65%.
+ Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện: đến cuối năm 2015 đạt 50% và đến năm 2020 đạt 75%.
- Phấn đấu đến cuối năm 2015 có 29 xã được chọn để chỉ đạo xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 đạt được tiêu chí 2 về giao thông và đến năm 2020 có 50% số xã đạt tiêu chí giao thông.
2.2. Nội dung thực hiện
Từ năm 2013 đến năm 2020 thực hiện đầu tư nâng cấp và làm mới 5.228,27 km đường giao thông nông thôn các loại (đường trục xã, liên xã là 942,66 km; đường trục xóm ấp là 2.359,22 km; đường ngõ xóm là 1.487,37km; đường trục chính nội đồng là 439,03 km). Trong đó: giai đoạn 2013 - 2015 là 3.526,6 km, giai đoạn 2016 - 2020 là 1.701,67 km và 11.961 md cầu giao thông nông thôn các loại.
2.3. Khái toán kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện tiêu chí giao thông đến năm 2020 là 5.866 tỷ đồng. Trong đó giai đoạn 2013 - 2015 là 3.414 tỷ đồng; giai đoạn 2016 - 2020 là 2.452 tỷ đồng.
Nguồn kinh phí thực hiện gồm:
- Ngân sách Trung ương: 1.675 tỷ đồng;
- Vốn ngân sách tỉnh: 2.572 tỷ đồng;
- Vốn ngân sách huyện: 627 tỷ đồng;
- Vốn ngân sách xã: 343 tỷ đồng;
- Vốn khác: 649 tỷ đồng.
2.4. Phân công quản lý thực hiện
- Sở Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện đầu tư đường giao thông đến trung tâm xã từ nguồn vốn trái phiếu chính phủ.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp cùng các Sở, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch theo các nội dung trên; có lộ trình, thứ tự ưu tiên; hướng dẫn các xã xây dựng kế hoạch, dự án để triển khai thực hiện; đồng thời bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện.
3. Phát triển hệ thống thủy lợi
3.1. Mục tiêu: Tiếp tục duy trì và giữ vững kết quả đạt được tiêu chí này.
Cụ thể: đảm bảo cho hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh; đảm bảo yêu cầu tưới tiêu và thoát nước trong mùa mưa lũ đối với diện tích sản xuất (nông, lâm, ngư nghiệp) theo quy hoạch.
3.2. Nội dung thực hiện
Tiếp tục cải tạo, nâng cấp hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã (chủ yếu là hệ thống thủy lợi nội đồng do Ủy ban nhân dân xã quản lý). Tùy điều kiện tự nhiên từng xã, hệ thống thủy lợi có chức năng tưới, tiêu, ngăn được lũ, triều cường, hệ thống cống, đập được kiên cố hóa. Bên cạnh đó tiếp tục đầu tư lồng ghép các công trình thủy lợi sử dụng vốn ngân sách nhà nước có mục tiêu, vốn Trái phiếu Chính phủ, vốn ODA, vốn khác với các công trình thủy lợi đã được quy hoạch trong đồ án quy hoạch nông thôn mới của xã để đảm bảo tưới, tiêu phục vụ ổn định sản xuất; thoát lũ, kiểm soát lũ, xổ phèn ngăn mặn triệt để; kết hợp giao thông thủy, bộ và nước sinh hoạt đồng thời cải thiện môi trường nước.
3.3. Khái toán kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện đến năm 2020 là 1.500 tỷ đồng; trong đó: giai đoạn 2013 - 2015 là 560 tỷ đồng, giai đoạn 2016 - 2020 là 940 tỷ đồng. Nguồn kinh phí thực hiện:
- Ngân sách Trung ương: 700 tỷ đồng;
- Ngân sách tỉnh: 300 tỷ đồng;
- Vốn ngân sách huyện: 280 tỷ đồng;
- Vốn ngân sách xã: 120 tỷ đồng;
- Vốn khác: 100 tỷ đồng.
3.4. Phân công quản lý thực hiện
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện nội dung cải tạo, xây dựng mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp cùng Sở Nông nghiệp và PTNT và các sở, ngành tỉnh có liên quan xây dựng kế hoạch theo các nội dung trên; hướng dẫn các xã xây dựng kế hoạch, dự án; đồng thời bố trí, huy động nguồn lực để triển khai thực hiện.
4. Hệ thống điện nông thôn
4.1. Mục tiêu
- Về tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn: đến cuối năm 2015 có 145/145 xã đạt chỉ tiêu này, đạt 100%.
- Về hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện: đến cuối năm 2015 toàn tỉnh có 29/29 xã được Ủy ban nhân dân tỉnh chọn xây dựng nông thôn mới đạt chỉ tiêu này; đến năm 2020 có 73 xã đạt chỉ tiêu này.
4.2. Nội dung thực hiện
Kế hoạch dự kiến đầu tư, cải tạo, phát triển lưới điện trên địa bàn 29 xã được chọn xây dựng nông thôn mới giai đoạn từ 2011 - 2015 như sau: tổng chiều dài đường dây trung thế 57,9 km, đường dây hạ thế 552,4km, 72 máy biến áp với tổng dung lượng 1.800 kVA; định hướng đến năm 2020 sẽ tiếp tục đầu tư, cải tạo, phát triển lưới điện trên địa bàn 44 xã với tổng chiều dài đường dây trung thế 32,8 km, đường dây hạ thế dài 728,3 km, 44 trạm biến áp, với tổng dung lượng 1.100 kVA.
4.3. Khái toán kinh phí thực hiện.
Tổng khái toán kinh phí thực hiện tiêu chí điện đến năm 2020 là 361,8 tỷ đồng. Trong đó giai đoạn 2011 - 2015 là 165,2 tỷ đồng, giai đoạn 2016 - 2020 là 196,6 tỷ đồng.
Nguồn vốn thực hiện: từ nguồn vốn của ngành Điện lực đầu tư.
4.4. Phân công quản lý thực hiện
- Sở Công Thương hướng dẫn thực hiện nội dung hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp cùng Sở Công Thương, Công ty Điện lực Tiền Giang và các sở, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng cấp lưới điện theo các nội dung trên;
- Công ty Điện lực Tiền Giang chịu trách nhiệm đầu tư lưới điện trên địa bàn tỉnh theo nội dung trên; đồng thời có trách nhiệm quản lý, vận hành lưới điện, cải tạo, sửa chữa lưới điện trên địa bàn quản lý.
5. Trường học
5.1. Mục tiêu
- Phấn đấu đến năm 2015 có 40% số trường Mầm non trên địa bàn tỉnh đạt chuẩn quốc gia và đến năm 2020 là 50%;
- Phấn đấu đến năm 2015 có 50% số trường Tiểu học và THCS trên địa bàn tỉnh đạt chuẩn quốc gia và đến năm 2020 là 75%.
- Phấn đấu đến năm 2015 có 10 xã có cơ sở vật chất các trường học (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở) đạt chuẩn quốc gia. Đến năm 2020 có 29 xã có cơ sở vật chất các trường học (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở) đạt chuẩn quốc gia.
5.2. Nội dung thực hiện
- Quy hoạch lại hệ thống mạng lưới trường lớp, theo hướng tập trung, ổn định lâu dài, đảm bảo phục vụ nhu cầu học tập của học sinh, giảm bớt số điểm trường phụ nhưng phải thuận tiện trong việc đi lại và đáp ứng được yêu cầu phát triển.
- Ưu tiên tập trung đầu tư mở rộng diện tích hoặc mua đất để đảm bảo diện tích đất xây dựng trường học theo chuẩn quốc gia ở các ngành học, bậc học.
- Bằng nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo và các nguồn vốn khác, trong giai đoạn 2013 - 2015, mỗi năm đầu tư khoảng 30 tỷ đồng mua sắm đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị giáo dục tối thiểu thực hiện Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, trong đó tập trung ưu tiên cho các 29 xã thực hiện thí điểm xây dựng nông thôn mới.
- Theo kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất trường học đạt chuẩn quốc gia tại các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở của các huyện, thị, thành giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020, số phòng đề nghị xây dựng là 5.770 phòng, trong đó 4.031 phòng học, 1.739 phòng làm việc và xây dựng các hạng mục phụ như nhà vệ sinh, cổng hàng rào, nhà công vụ,… được chia theo bậc học như sau:
+ Mầm non: 915 phòng học và 320 phòng làm việc.
+ Tiểu học: 1.951 phòng học và 813 phòng làm việc.
+ Trung học cơ sở: 1.165 phòng học và 606 phòng làm việc.
5.3. Khái toán kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí đầu tư xây dựng các trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở ước tính khoảng 1.841 tỷ đồng. Dự kiến các nguồn vốn huy động như sau:
- Ngân sách Trung ương (TPCP): 400 tỷ đồng;
- Ngân sách tỉnh: 1.061 tỷ đồng;
- Ngân sách huyện: 250 tỷ đồng;
- Các nguồn hỗ trợ khác: 130 tỷ đồng.
Trong đó kinh phí đầu tư cơ sở vật chất trường học đạt chuẩn quốc gia tại 29 xã được chọn để chỉ đạo xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015 là 849 tỷ đồng.
5.4. Phân công quản lý thực hiện
- Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện nội dung hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp cùng Sở Giáo dục và Đào tạo và các ở, ngành tỉnh có liên quan xây dựng kế hoạch theo các nội dung trên; đồng thời ố trí nguồn lực để triển khai thực hiện.
6. Cơ sở vật chất văn hóa
6.1. Mục tiêu
Đến năm 2015 có 22/145 xã có Nhà văn hóa - Khu thể thao xã, ấp đạt chuẩn theo quy định; đến năm 2020: phấn đấu có từ 50 - 60% số xã có Nhà văn hóa - Khu thể thao xã, ấp đạt chuẩn theo quy định.
6.2. Nội dung thực hiện
* Đối với nhà văn hóa và khu thể thao xã:
- Đất đai và giải phóng mặt bằng: vốn ngân sách xã, vốn ngân sách huyện;
- Trang thiết bị cho Nhà văn hóa và khu thể thao, trang bị dụng cụ thể dục thể thao: vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh;
- Xây dựng các công trình phụ trợ như vườn hoa kiểng, trò chơi cho trẻ em, phòng tập thể dục thẩm mỹ, phòng tập thể hình, sân bóng cỏ nhân tạo… huy động các nguồn vốn khác.
* Đối với nhà văn hóa và khu thể thao ấp:
- Đất đai và giải phóng mặt bằng: vốn ngân sách xã, vốn ngân sách huyện;
- Xây dựng hội trường nhà văn hóa, sân tập thể thao đơn giản, công trình phụ trợ, trang bị hội trường nhà văn hóa, trang bị dụng cụ thể dục thể thao: vốn ngân sách huyện;
- Xây dựng các công trình phụ trợ khác: huy động các nguồn vốn khác.
6.3. Khái toán kinh phí thực hiện
Khái toán kinh phí thực hiện đến năm 2020 là 3.132 tỷ đồng; trong đó kinh phí để đầu tư xây dựng nhà văn hóa và khu thể thao xã là 2.250 tỷ đồng, nhà văn hóa và khu thể thao ấp là 882 tỷ đồng (kinh phí dự kiến để đầu tư 1 xã có nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn là 30 tỷ đồng và có nhà văn hóa và khu thể thao ấp đạt chuẩn là 01 tỷ đồng/ấp). Trong đó: giai đoạn 2012 - 2015 là 917,4 tỷ đồng; giai đoạn 2016 - 2020 là 2.214,6 tỷ đồng.
Nguồn kinh phí thực hiện:
- Ngân sách tỉnh: 657 tỷ đồng;
- Vốn ngân sách huyện: 1.134 tỷ đồng;
- Vốn ngân sách xã: 714,6 tỷ đồng;
- Vốn khác: 626,4 tỷ đồng.
6.4. Phân công quản lý thực hiện
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện nội dung hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao trên địa bàn xã.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp cùng Sở, ngành tỉnh xây dựng kế hoạch theo các nội dung trên; hướng dẫn các xã xây dựng kế hoạch, dự án; đồng thời bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện.
7. Chợ nông thôn
7.1. Mục tiêu
- Xây dựng hệ thống chợ nông thôn tỉnh Tiền Giang đạt tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; góp phần phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng khu vực nông thôn theo Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Cải tạo, nâng cấp hệ thống chợ nông thôn; thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống chợ nông thôn. Nâng cao vai trò và hiệu quả của hệ thống chợ nông thôn, thúc đẩy phát triển thương mại nông thôn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn của tỉnh.
- Đến năm 2015 toàn tỉnh có 39 xã có chợ theo quy hoạch đạt tiêu chí, chiếm 25,5% tổng số xã của tỉnh;
- Giai đoạn 2016 - 2020 toàn tỉnh có 74 xã có chợ theo quy hoạch đạt tiêu chí, chiếm 51% tổng số xã của tỉnh.
7.2. Nội dung thực hiện
- Giai đoạn 2013 - 2015: Xây dựng mới hoặc đầu tư nâng cấp 24 chợ nông thôn (24 xã) đạt tiêu chí nông thôn mới; Đến năm 2015, toàn tỉnh 39 chợ/37 xã đạt tiêu chí nông thôn mới, đạt 25,5% số xã có chợ đạt tiêu chí nông thôn mới.
- Giai đoạn 2016 - 2020: xây dựng mới hoặc đầu tư nâng cấp thêm 38 chợ nông thôn đạt tiêu chí nông thôn mới, nâng tổng số xã có chợ đạt chuẩn trên địa bàn nông thôn của tỉnh là 74 xã (đạt 51%).
7.3. Khái toán kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện tiêu chí chợ đến năm 2020 là 553,4 tỷ đồng. Cụ thể:
- Giai đoạn 2011 - 2015 là: 181,5 tỷ đồng;
- Giai đoạn 2016 - 2020 là 371,9 tỷ đồng.
Nguồn vốn: từ nguồn vốn khác (từ nguồn xã hội hóa, kêu gọi đầu tư).
7.4. Phân công quản lý thực hiện
- Sở Công Thương hướng dẫn thực hiện nội dung quy hoạch, cải tạo, xây dựng mới chợ trên địa bàn xã. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, mời gọi đầu tư xây dựng, cải tạo hệ thống chợ đạt chuẩn nông thôn mới; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các giải pháp thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển hệ thống chợ nông thôn.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp cùng Sở Công Thương và các Sở, ngành tỉnh xây dựng kế hoạch theo các nội dung trên; hướng dẫn các xã xây dựng kế hoạch thực hiện.
8. Thông tin và truyền thông
8.1. Mục tiêu
Tiếp tục duy trì, giữ vững kết quả đạt được; từng bước đầu tư cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng dịch vụ và phục vụ; đảm bảo nhu cầu sử dụng dịch vụ thông tin truyền thông của người dân ở vùng nông thôn.
8.2. Nội dung thực hiện
- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, xây dựng thông tin mới về lĩnh vực thông tin và truyền thông đối với các doanh nghiệp, các đơn vị liên quan và người dân trên địa bàn tỉnh; tổ chức hội nghị, hội thảo, thu hút, khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư phát triển bưu chính, viễn thông, Internet về nông thôn.
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn thực hiện Tiêu chí ngành thông tin và truyền thông về xây dựng nông thôn mới theo văn bản hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông (Tiêu chí số 8 Bộ Tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới) và tổ chức tập huấn Internet cho cán bộ, hội viên hội nông dân trên địa bàn tỉnh hàng năm.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng các điểm phục vụ bưu chính, viễn thông, Internet trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo thực hiện đúng quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông về Tiêu chí ngành thông tin và truyền thông xây dựng nông thôn mới.
- Củng cố và duy trì các điểm bưu điện văn hóa xã và đầu tư phát triển điểm phục vụ bưu chính, viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh.
8.3. Khái toán kinh phí thực hiện.
Khái toán kinh phí thực hiện đến 2015: 4,41 tỷ đồng.
Nguồn vốn thực hiện:
- Ngân sách tỉnh: 2,460 tỷ đồng;
- Nguồn vốn khác (vốn doanh nghiệp): 1,950 tỷ đồng.
8.4. Phân công quản lý thực hiện
- Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông thực hiện tiêu chí ngành tại địa phương; đề xuất chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư phát triển mạng lưới và cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông, Internet về khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp cùng Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành tỉnh có liên quan xây dựng kế hoạch theo các nội dung trên.
9. Nhà ở dân cư
9.1. Mục tiêu
- Từ năm 2013 - 2015, xóa 98% nhà tạm bợ, dột nát; nâng cấp, cải tạo 80% các căn nhà chưa đạt được nội dung tiêu chí hướng dẫn đối với 29 xã chỉ đạo xây dựng nông thôn mớ giai đoạn 2011 - 2015;
- Từ năm 2016 - 2020 xóa 98% nhà tạm bợ, dột nát; nâng cấp, cải tạo 80% các căn nhà chưa đạt nội dung tiêu chí hướng dẫn đối với 30% số xã. Thực hiện xóa nhà ở tạm bợ, dột nát phát sinh, nâng cấp, cải tạo các căn nhà phát sinh chưa đạt được nội dung tiêu chí hướng dẫn.
9.2. Nội dung thực hiện
- Tiến hành rà soát, điều tra theo tiêu chí để đánh giá số lượng cũng như chất lượng nhà ở theo tiêu chí đề xuất.
- Tiếp tục thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo mục tiêu kế hoạch đề ra. Đến năm 2020 thực hiện hỗ trợ cho khoảng 38.228 căn nhà (giai đoạn 2013 - 2015 là 7.658 căn, giai đoạn 2016 - 2020 là 11.486 căn) tại nông thôn là loại nhà đơn sơ, có 3 thành phần cấu thành chủ yếu bao gồm (cột, mái, tường) không được xếp vào loại bền chắc (chủ yếu là nhà ở theo Chương trình 167/2008/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở).
9.3. Khái toán kinh phí thực hiện
Khái toán kinh phí thực hiện giai đoạn 2013 - 2020 là 708,306 tỷ đồng; trong đó giai đoạn 2013 - 2015 là 283,336 tỷ đồng, giai đoạn 2016 - 2020 là 424,97 tỷ đồng.
- Ngân sách Trung ương: 50 tỷ đồng;
- Ngân sách tỉnh: 110,806 tỷ đồng.
- Vốn khác: 547,5 tỷ đồng;
9.4. Phân công quản lý thực hiện
- Sở Xây dựng kịp thời cập nhật quy định của Bộ Xây dựng về chuẩn nhà ở nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét; hướng dẫn địa phương về chuẩn nhà ở cũng như mẫu nhà thích hợp ở nông thôn để việc thực hiện được thống nhất.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội vận động các nguồn lực, giám sát việc thực hiện các chính sách hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo, hộ gia đình chính sách.
- Ngân hàng Nhà nước tỉnh Tiền Giang chỉ đạo các Ngân hàng có liên quan hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, thủ tục vay vốn làm nhà ở theo quy định đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng, đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp cùng Sở, ngành tỉnh xây dựng kế hoạch theo các nội dung trên; hướng dẫn các xã xây dựng kế hoạch, dự án để triển khai thực hiện; đồng thời bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện.
- Ủy ban nhân dân cấp xã thường xuyên theo dõi tình hình xây dựng nhà ở tại địa phương, tuyên truyền, kịp thời hướng dẫn các hộ dân xây dựng nhà ở đạt mức chuẩn tối thiểu; vận động toàn lực của cộng đồng để hỗ trợ các hộ nghèo phát sinh mới xây dựng nhà ở đạt mục tiêu chung của tỉnh đề ra.
10. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập
10.1. Mục tiêu
Đạt yêu cầu tiêu chí số 10 (tiêu chí thu nhập) của Bộ tiêu chí nông thôn mới của tỉnh. Đến năm 2015, có trên 20% số xã có thu nhập bình quân người/năm đạt theo quy định của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Đến năm 2020, có trên 50% số xã có thu nhập bình quân người/năm đạt theo quy định của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
10.2. Nội dung thực hiện
- Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng dịch vụ, công nghiệp trong cơ cấu kinh tế.
- Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến công; ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ cao trong phát triển giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản chất lượng cao, hình thành các dịch vụ phát triển nông nghiệp và công nghiệp chế biến phù hợp với điều kiện của từng địa phương. Thực hiện cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
- Hỗ trợ xây dựng hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu thụ nông thủy sản; phát triển thị trường tiêu thụ hàng nông sản tại các xã theo lợi thế; quy hoạch hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, chất lượng; xây dựng mô hình công nghiệp chế biến gắn với vùng nguyên liệu và thị trường.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào nông thôn, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ thân thiện với môi trường nhằm giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho cư dân nông thôn. Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn. Phát triển thêm các ngành, nghề mới ở khu vực nông thôn, nhất là ngành nghề phi nông nghiệp.
- Triển khai có hiệu quả các nội dung: chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề; tập huấn, xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất nông lâm ngư nghiệp; thực hiện chương trình khuyến nông quốc gia (2013 - 2020); xây dựng mô hình vệ sinh an toàn thực phẩm khu vực nông thủy sản, kiểm tra giám sát điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm ở cơ sở...
10.3. Khái toán kinh phí thực hiện
Tổng khái toán kinh phí thực hiện tiêu chí thu nhập đến năm 2020 là 452,817 tỷ đồng; chia ra giai đoạn 2013 - 2015 là 209,213 tỷ đồng, giai đoạn 2016 - 2020 là 243,604 tỷ đồng (trong đó kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 theo quyết định số 814/QĐ-UBND ngày 24/3/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang là 390,02 tỷ đồng).
Nguồn vốn thực hiện:
- Ngân sách Trung ương: 390,02 tỷ đồng
- Vốn ngân sách tỉnh: 100 tỷ đồng;
- Vốn khác: 43,797 tỷ đồng.
10.4. Phân công quản lý thực hiện
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì theo dõi việc tổ chức thực hiện kế hoạch, 6 tháng và hàng năm có báo cáo đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch; Tiếp tục triển khai thực hiện quy hoạch ngành nghề nông thôn; Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với các địa phương triển khai thực hiện các chương trình khuyến nông, khuyến ngư để đẩy nhanh tiến độ áp dụng các tiến bộ khoa học và kỹ thuật nhằm giảm giá thành, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
- Sở Lao động, Thương binh và xã hội: chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chính quyền các địa phương đẩy mạnh thực hiện Chương trình đào tạo nghề lao động nông thôn, nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề thông qua việc đào tạo theo địa chỉ.
- Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại Du lịch giới thiệu và tạo điều kiện quảng bá các sản phẩm nông lâm thủy sản, làng nghề khu vực nông thôn, góp phần nâng cao giá trị và thương hiệu nông thủy sản của tỉnh.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho và TXGC: chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã xây dựng kế hoạch hàng năm để triển khai thực hiện theo quy hoạch và đề án xây dựng nông thôn mới của xã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
11. Giảm nghèo và an sinh xã hội
11.1. Mục tiêu
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 4,5% năm 2015, 3% năm 2020. Số hộ nghèo giảm trong 05 năm là: 28.500 hộ, bình quân mỗi năm giảm 5.700 hộ. Đến năm 2015, tổng số hộ nghèo còn dưới 20.000 hộ.
- Hỗ trợ dạy nghề cho 16.000 lao động thuộc diện hộ nghèo và 13.500 lao động thuộc diện hộ cận nghèo; thực hiện có hiệu quả các dự án, chương trình hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển. Đến năm 2015, cơ bản các xã này có đủ công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu theo quy định.
- Hỗ trợ cho 130.000 lượt hộ nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Tập huấn về khuyến nông, khuyến ngư, chuyển giao kỹ thuật cho 45.000 lượt người nghèo.
- Miễn giảm học phí cho 100% học sinh hộ nghèo, hộ cận nghèo, học sinh vùng khó khăn theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ.
- Cấp thẻ bảo hiểm y tế cho 100% người nghèo thuộc diện được cấp thẻ bảo hiểm y tế; hỗ trợ nhà ở cho 100% hộ nghèo có nhu cầu cần hỗ trợ nhà ở theo quy định của Chính phủ.
- Trợ giúp pháp lý miễn phí cho 100% đối tượng người nghèo có nhu cầu trợ giúp pháp lý; Tập huấn nâng cao năng lực cho 7.000 lượt cán bộ làm công tác giảm nghèo và các tổ chức đoàn thể có liên quan các cấp.
- Phấn đấu đảm bảo các điều kiện thiết yếu về nhà ở, nước sinh hoạt, tiếp cận các dịch vụ đời sống văn hóa, tinh thần, tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý, tăng cường nâng cao nhận thức của người nghèo, hộ nghèo.
11.2. Nội dung thực hiện
- Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo: Tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo. Đối với hộ đã thoát nghèo còn đang trong thời gian thực hiện hợp đồng tín dụng thì vẫn tiếp tục được hưởng chính sách này đến hết thời hạn hợp đồng. Tiếp tục thực hiện cho vay ưu đãi đối với học sinh, sinh viên con gia đình hộ nghèo, hộ cận nghèo. Ưu tiên hỗ trợ vốn vay tạo việc làm tại chỗ gắn với dạy nghề.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ dạy nghề miễn phí cho người nghèo gắn với việc làm: Tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ; lồng ghép về đối tượng, địa bàn, nguồn lực với các chương trình khuyến nông, khuyến công, khuyến lâm, dạy nghề cho người nghèo, cho lao động xuất khẩu, dạy nghề cho bộ đội xuất ngũ, dạy nghề cho người khuyết tật; ưu tiên nguồn lực, đầu tư cơ sở, trường, lớp, thiết bị dạy nghề cho xã đặc biệt khó khăn; gắn dạy nghề với tạo việc làm cho người lao động.
- Thực hiện chính sách khuyến nông, khuyến ngư miễn phí cho hộ nghèo: Tập trung thực hiện công tác khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư cho hộ nghèo gắn với chính sách tín dụng ưu đãi, chuyển giao kỹ thuật cho người nghèo. Chọn mô hình giảm nghèo hiệu quả để nhân rộng.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ về giáo dục: chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên con gia đình hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Thông tư Liên bộ số 29/2010/TTLB-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15/11/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Chính sách hỗ trợ về y tế: Tiếp tục thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo. Hỗ trợ người cận nghèo mua thẻ bảo hiểm y tế. Xây dựng cơ chế, chính sách giải pháp phù hợp với nguồn lực, cộng đồng xã hội cùng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thành lập Quỹ Hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo. Khuyến khích mở bếp ăn từ thiện miễn phí cho bệnh nhân nghèo, cận nghèo tại các bệnh viện. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, vận động các tổ chức cá nhân hỗ trợ kinh phí cấp phát thuốc, khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo, cận nghèo, ưu tiên các xã đặc biệt khó khăn, xã có tỷ lệ hộ nghèo cao.
- Chính sách hỗ trợ về nhà ở, nước sinh hoạt, hỗ trợ giá điện cho hộ nghèo: Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và hoàn thành Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg, các năm còn lại, huy động nguồn lực cộng đồng kết hợp với nguồn vốn vay ưu đãi tiếp tục thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo. Thực hiện chính sách hỗ trợ giá điện 30.000 đồng/hộ/tháng cho hộ nghèo theo Quyết định 268/QĐ-TTg ngày 23/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người nghèo: Ưu tiên tập trung cho nhân dân các xã đặc biệt khó khăn, xã có tỷ lệ hộ nghèo cao. Tăng cường năng lực cho các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý, tư pháp xã, tổ hòa giải, Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý cấp xã.
11.3. Khái toán kinh phí thực hiện
- Khái toán kinh phí thực hiện đến năm 2020 là 98,350 tỷ đồng; trong đó giai đoạn 2011- 2015 là 48,350 tỷ đồng, giai đoạn 2016-2020 là 50 tỷ đồng.
- Nguồn vốn:
+ Ngân sách Trung ương: 90 tỷ đồng;
+ Ngân sách tỉnh: 8,350 tỷ đồng.
11.4. Phân công quản lý thực hiện
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo tỉnh, giúp Ban Chỉ đạo điều phối hoạt động giảm nghèo. Chủ trì thực hiện các chính sách hỗ trợ người nghèo về dạy nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động. Phối hợp với các ngành, đoàn thể có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát đánh giá các hoạt động giảm nghèo; Hướng dẫn công tác rà soát, bình xét hộ nghèo hàng năm; tổ chức tập huấn nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ về công tác giảm nghèo cho cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp và tổng hợp, báo cáo kết quả chương trình theo quy định;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Cân đối nguồn lực cho chương trình, phối hợp với các Sở ngành có liên quan xây dựng cơ chế, chính sách cho chương trình;
- Sở Tài chính: Hướng dẫn, kiểm tra sử dụng kinh phí theo qui định, cân đối từ ngân sách địa phương phục vụ công tác giảm nghèo;
- Sở Y tế: Triển khai thực hiện các chính sách về hỗ trợ y tế đối với người nghèo, người cận nghèo và các đối tượng khác theo quy định của Luật Khám chữa bệnh;
- Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì triển khai thực hiện các chính sách ưu đãi giáo dục đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định tại Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ;
- Ngân hàng Chính sách xã hội: Triển khai thực hiện các chính sách về vốn vay ưu đãi với hộ nghèo, vốn vay giải quyết việc làm, vốn vay hỗ trợ đối tượng học sinh, sinh viên thông qua các chương trình: sử dụng vốn để phát triển sản xuất, xây dựng nhà ở, nước sạch vệ sinh môi trường, hàng năm có đánh giá hiệu quả thu hồi vốn các nhóm vay;
- Sở Xây dựng: Chủ trì phối hợp với các ngành triển khai Đề án Quyết định 2185/2009/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh về hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008, Quyết định 67/2010/QĐ- TTg ngày 29/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ; đề xuất kế hoạch hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo những năm tiếp theo;
- Sở Tư pháp: Chủ trì triển khai công tác trợ giúp pháp lý người nghèo, ưu tiên tại các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven bi ển, xã vùng sâu, vùng xa.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên: Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Hội Chữ Thập đỏ, tăng cường chỉ đạo các cấp Hội cơ sở tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, vận động hội viên và toàn dân hưởng ứng, tham gia các cuộc vận động hỗ trợ giảm nghèo như: đóng góp Quỹ Ngày vì người nghèo, phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hóa, khu dân cư, xây dựng nông thôn mới, động viên phát huy tinh thần tự chủ của người dân vươn lên thoát nghèo.
- Sở Công Thương, Công ty Điện lực, Liên minh Hợp tác xã và các sở ngành khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của ngành mình, chịu trách nhiệm rà soát, xây dựng, hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách giảm nghèo bền vững, đồng thời chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, thực hiện ở cơ sở.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Trong xây dựng kế hoạch nước sạch vệ sinh môi trường cũng như kế hoạch thực hiện chiến lược đối phó với biến đổi khí hậu chú ý đề xuất các giải pháp hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, nhóm phụ nữ và trẻ em nghèo.
- Sở Thông tin và Truyền thông: tuyên truyền phổ biến các chính sách của nhà nước về công tác giảm nghèo, qua đó tạo sự đồng thuận và trách nhiệm cao trong nội bộ và nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
- Ủy ban nhân dân các huyện phối hợp cùng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành tỉnh có liên quan xây dựng kế hoạch theo các nội dung trên; hướng dẫn các xã xây dựng kế hoạch, dự án; đồng thời chỉ đạo, bố trí, huy động nguồn lực để triển khai thực hiện.
12. Lao động và việc làm
12.1. Mục tiêu
Phấn đấu đến cuối năm 2015 có ít nhất 10 xã có tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông lâm, ngư nghiệp dưới 35% và có 19 xã cơ bản đạt chuẩn theo tiêu chí quy định. Đến năm 2020 có 50% số xã đạt tiêu chí.
12.2. Nội dung thực hiện
- Đẩy mạnh thực hiện Đề án Dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục đầu tư: thiết bị, giáo viên để nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở dạy nghề nhất là các Trung tâm Dạy nghề huyện để đào tạo nghề theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội địa phương và nhu cầu của người lao động. Đồng thời, tạo điều kiện cho các trung tâm liên kết với các trường đào tạo trung cấp nghề để người lao động, nhất là học sinh mới tốt nghiệp trung học cơ sở có thể học trung cấp nghề tại địa phương. Hỗ trợ lao động có điều kiện xuất khẩu lao động học nghề để nâng cao thu nhập cho người lao động.
- Tiếp tục duy trì các phiên giao dịch việc làm định kỳ, nhất là ở các huyện, thị xã để tạo điều kiện cho người lao động tìm được việc làm với thu nhập ổn định nhằm nâng cao đời sống.
12.3. Khái toán kinh phí thực hiện
Khái toán kinh phí thực hiện đến năm 2020 là 76,150 tỷ đồng; trong đó giai đoạn 2011 - 2015 là 36,150 tỷ đồng, giai đoạn 2016 - 2020 là 40 tỷ đồng.
- Vốn ngân sách tỉnh: 17,65 tỷ đồng;
- Vốn khác: 58,5 tỷ đồng.
12.4. Phân công quản lý thực hiện
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương và các hội, đoàn thể liên quan hướng dẫn thực hiện nội dung lao động và việc làm trên địa bàn xã.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp cùng Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các sở, ngành tỉnh có liên quan xây dựng kế hoạch theo các nội dung trên; hướng dẫn các xã xây dựng kế hoạch, dự án; đồng thời chỉ đạo, bố trí, huy động nguồn lực để triển khai thực hiện.
13. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn
13.1. Mục tiêu
- Giai đoạn 2012 - 2015: phấn đấu có ít nhất 29 xã có tổ hợp tác, hợp tác xã được thành lập hoạt động theo đúng Luật HTX, Luật Dân sự (Nghị định 151/2007/NĐ-CP) và hoạt động có hiệu quả.
- Giai đoạn 2016 - 2020: phấn đấu có ít nhất 50% số xã có tổ hợp tác, hợp tác xã được thành lập hoạt động theo đúng Luật HTX, Luật Dân sự (Nghị định 151/2007/NĐ-CP) và hoạt động có hiệu quả.
- Hỗ trợ, khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn. Mở rộng hợp đồng tiêu thụ nông sản, phấn đấu đến năm 2015 có trên 15% nông sản chủ yếu được tiêu thụ thông qua các hợp đồng kinh tế ổn định và có trên 40% vào năm 2020.
13.2. Nội dung thực hiện
- Thực hiện chính sách thúc đẩy liên kết giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn: Liên hiệp hợp tác xã, liên kết doanh nghiệp với hợp tác xã, tổ hợp tác,…
- Xây dựng kế hoạch và giải pháp củng cố, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX yếu kém kéo dài trên địa bàn. Đối với những HTX mà nhiều năm liền không hoạt động thì phải giải thể bắt buộc.
- Đối với những HTX thuộc diện yếu kém cần tiếp tục duy trì hoạt động sản xuất- kinh doanh, thì tiến hành rà soát lại số lượng cụ thể và thực trạng của từng HTX để có kế hoạch phối hợp với các cơ quan ban ngành có liên quan giúp HTX kiện toàn lại bộ máy ban quản lý và ban kiểm soát, xây dựng điều lệ, phương án sản xuất - kinh doanh... để tiếp tục hoạt động. Đối với những HTX thuộc diện yếu kém kéo dài không có nhu cầu hoạt động thì nên vận động giải thể tự nguyện để chuyển qua loại hình kinh tế khác phù hợp hoặc giải thể để thành lập mới theo đúng luật quy định.
13.3. Khái toán kinh phí thực hiện
Tổng khái toán kinh phí thực hiện đến năm 2020 để thực hiện tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất đến năm 2020 là 02 tỷ đồng.
- Vốn ngân sách trung ương: 1,2 tỷ đồng;
- Vốn ngân sách tỉnh: 0,4 tỷ đồng;
- Vốn khác: 0,4 tỷ đồng.
13.4. Phân công quản lý thực hiện
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Là cơ quan đầu mối, điều phối việc triển khai thực hiện kế hoạch, định kỳ tổ chức đánh giá, tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Hàng năm phối hợp với Liên Minh HTX tỉnh lập và tổ chức thực hiện kế hoạch hỗ trợ phát triển các HTX, THT trong lĩnh vực nông nghiệp (hỗ trợ thành lập, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ, chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật, xây dựng mô hình,...); theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở các huyện, thị, thành lập và triển khai thực hiện kế hoạch; Hàng năm, phối hợp với các huyện, thị, thành đánh giá mức độ hoàn thành về tiêu chí.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp cùng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh HTX tỉnh tổng hợp nhu cầu hỗ trợ phát triển HTX, THT trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Triển khai thực hiện kế hoạch Phát triển kinh tế tập thể tỉnh giai đoạn 2012 - 2015.
- Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các sở ngành có liên quan xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí hỗ trợ các Hợp tác xã, Tổ hợp tác tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm, xây dựng thương hiệu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị thành:
+ Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên Minh Hợp tác xã lập kế hoạch thực hiện tiêu chí Hình thức tổ chức sản xuất với lộ trình thực hiện cụ thể hàng năm, đảm bảo đến năm 2015, toàn tỉnh có ít nhất 29 xã đạt tiêu chí Hình thức tổ chức sản xuất và đến năm 2020 là 50% số xã.
+ Chỉ đạo Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới cấp xã: Căn cứ vào kế hoạch của tỉnh để xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thực hiện tiêu chí Hình thức tổ chức sản xuất.
14. Phát triển giáo dục và đào tạo
14.1. Mục tiêu
- Về chỉ tiêu: "Phổ cập giáo dục trung học cơ sở (tiêu chí 14.1)": tiếp tục duy trì kết quả phổ cập giáo dục THCS tại tất cả các xã trên địa bàn tỉnh.
- Về chỉ tiêu: "Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề)": đến cuối năm 2015 có ít nhất 70% và đến năm 2020 có 80% số xã đạt chỉ tiêu này.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: phấn đấu đến năm 2015 có 45% và đến năm 2020 có 50% số xã đạt chỉ tiêu này.
Phấn đấu đến cuối năm 2015 có 45% số xã đạt tiêu chí và đến năm 2020 có 50% số xã đạt tiêu chí.
14.2. Nội dung thực hiện
- Đẩy mạnh việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới kiểm tra, đánh giá, khuyến khích tự học và vận động sáng tạo ở học sinh. Đổi mới cách ra đề thi, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Tổ chức dạy 2 buổi/ngày ở nơi có đủ điều kiện. Tiếp tục củng cố hoàn thiện mạng lưới trường trung học cơ sở, trung học phổ thông; xây dựng cơ sở vật chất trường trung học theo hướng kiên cố hóa, chuẩn hóa.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền: phổ biến sâu rộng trong các cấp các ngành, tổ chức đoàn thể và nhân dân nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm và giải pháp để nâng cao thu nhập, đời sống cho người dân nông thôn. Đưa và nhân rộng các nhân tố điển hình về học nghề, tìm việc làm, xem xét phân công đảng viên có trách nhiệm tư vấn, tuyên truyền cho những hộ lân cận. Đối với các Hội đoàn thể cần đưa thông tin chiêu sinh, tuyển dụng lao động vào các cuộc họp để hội viên tiếp cận nhu cầu tuyển dụng, tuyển sinh và làm sinh động nội dung sinh hoạt. Các cơ quan thông tin tuyên truyền, Báo, Đài cần xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền mạnh mẽ hơn nữa về mục đích, ý nghĩa của đào tạo nghề và giải quyết việc làm, tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức của quần chúng nhân dân và giới học sinh đối với việc chọn nghề, học nghề phải gắn với cơ hội tìm việc làm.
- Tiếp tục đầu tư: thiết bị, giáo viên để nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở dạy nghề nhất là các Trung tâm Dạy nghề huyện để đào tạo nghề theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội địa phương và nhu cầu của người lao động. Đồng thời, tạo điều kiện cho các trung tâm liên kết với các trường đào tạo trung cấp nghề để người lao động, nhất là học sinh mới tốt nghiệp trung học cơ sở có thể học trung cấp nghề tại địa phương. Hỗ trợ lao động có điều kiện xuất khẩu lao động học nghề để nâng cao thu nhập cho người lao động.
- Chăm lo và đầu tư cho phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục: Thực hiện các chế độ chính sách đãi ngộ cán bộ, giáo viên như chính sách thu hút giáo viên về vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn; chính sách thu hút người có trình độ cao vào ngành giáo dục; chế độ ưu đãi với cán bộ quản lý giáo dục; chính sách khuyến khích việc nâng cao chất lượng giảng dạy.
14.3. Khái toán kinh phí thực hiện
- Tổng khái toán kinh phí thực hiện nội dung tiêu chí này đến năm 2020 là 24 tỷ đồng (mỗi năm 03 tỷ đồng);
- Nguồn vốn:
+ Ngân sách trung ương: 14 tỷ đồng;
+ Ngân sách tỉnh: 10 tỷ đồng.
14.4. Phân công quản lý thực hiện
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện hướng dẫn thực hiện các nội dung trên;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp cùng các sở, ngành tỉnh có liên quan xây dựng kế hoạch theo các nội dung trên; hướng dẫn các xã xây dựng kế hoạch, dự án; đồng thời chỉ đạo, bố trí, huy động nguồn lực để triển khai thực hiện.
15. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn
15.1. Mục tiêu
- Tiếp tục duy trì các nhóm đối tượng đã tham gia BHYT đạt tỷ lệ 100%; mở rộng các nhóm đối tượng để đến năm 2015 đạt > 75% dân số tham gia BHYT, đến năm 2020 có > 90% dân số tham gia BHYT.
- Phấn đấu đến cuối năm 2015 có ít nhất 60% số xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã. Đến năm 2020 có 100% số xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã.
15.2. Nội dung thực hiện
- Triển khai thực hiện quyết định số 2541/QĐ-UBND ngày 22/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2012 - 2015 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Lồng ghép TYT xã đạt tiêu chí quốc gia về Y tế xã vào tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa về công tác chăm sóc sức khỏe. Tăng cường công tác tuyên truyền cho nhân dân bằng nhiều hình thức về công tác xây dựng xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế; thực hiện tốt việc phối hợp liên ngành trong huy động cộng đồng tích cực tham gia các hoạt động phòng chống dịch bệnh, các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế;
- Tăng cường huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, nâng cấp trang thiết bị cho các Trạm y tế xã, nâng chất lượng hoạt động của y tế xã để góp phần giảm tình trạng quá tải của các bệnh viện tuyến trên; phấn đấu theo lộ trình thực hiện tiến đến đạt các tiêu chí theo quy định của Bộ Y tế.
- Trạm y tế xã phải đảm bảo đủ định biên và chức danh theo quy định, trong đó có bác sĩ công tác tại Trạm y tế xã; chú trọng phát huy và phát triển y - dược học cổ truyền; có kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cơ bản về chuyên môn và nghiệp vụ cho cán bộ Trạm y tế xã và nhân viên y tế ấp nhằm nâng cao năng lực hoạt động; thường xuyên giáo dục cán bộ y tế cơ sở học tập và quán triệt y đức; Có chính sách đãi ngộ để khuyến khích cán bộ y tế làm việc tại các Trạm y tế xã; từng bước chuẩn hóa và nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ Trạm y tế xã.
- Thực hiện các nội dung của đề án phát triển bảo hiểm y tế toàn dân đến năm 2014 của Ban Chỉ đạo thực hiện đề án bảo hiểm y tế toàn dân tỉnh Tiền Giang từ năm 2012 đến năm 2014.
15.3. Khái toán kinh phí thực hiện
Khái toán kinh phí thực hiện tiêu chí về y tế xã đến năm 2020 là: 253,488 tỷ đồng. Trong đó: giai đoạn 2011 - 2015 là: 112,4362 tỷ đồng, giai đoạn 2015 - 2020 là: 141,052 tỷ đồng.
- Vốn ngân sách Trung ương: 186 tỷ đồng;
- Vốn ngân sách tỉnh: 35,425 tỷ đồng;
- Vốn ngân sách huyện: 27 tỷ đồng;
- Vốn ngân sách xã: 5,063 tỷ đồng.
15.4. Phân công quản lý thực hiện
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện và các hội, đoàn thể hướng dẫn thực hiện các nội dung trên.
- Ban Chỉ đạo bảo hiểm y tế toàn dân tỉnh đẩy mạnh hoạt động, tích cực tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm đảm bảo thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân đến năm 2014 theo mục tiêu, lộ trình đã đề ra.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp cùng các Sở, ngành tỉnh có liên quan xây dựng kế hoạch theo các nội dung trên; hướng dẫn các xã xây dựng kế hoạch, dự án; đồng thời chỉ đạo, bố trí, huy động nguồn lực để triển khai thực hiện.
- Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch, dự án lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư và tổ chức thực hiện.
16. Xây dựng đời sống văn hóa
16.1. Mục tiêu
Đến năm 2015 có 93% số ấp trên địa bàn tỉnh đạt tiêu chuẩn ấp văn hóa và đến năm 2020 là 100%.
16.2. Nội dung thực hiện
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Phát triển văn hóa nông thôn Tiền Giang đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”.
- Tiếp tục vận động thực hiện và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” giai đoạn 2012 - 2015, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang làm nền tảng để thực hiện chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động các ngành, các cấp và nhân dân trong tỉnh tích cực tham gia xây dựng nông thôn mới; tăng cường tổ chức các hoạt động văn hóa thể thao tại các xã trong tỉnh để nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân vùng sâu trong tỉnh.
16.3. Khái toán kinh phí thực hiện
Khái toán kinh phí tuyên truyền vận động nhân dân và tăng cường tổ chức các hoạt động từ năm 2013 đến cuối năm 2015 là: 4,5 tỷ đồng; giai đoạn 2016 - 2020 là 6,5 tỷ đồng.
- Vốn ngân sách tỉnh: 04 tỷ đồng;
- Vốn ngân sách huyện: 04 tỷ đồng;
- Vốn ngân sách xã: 02 tỷ đồng;
- Vốn khác: 01 tỷ đồng.
16.4. Phân công quản lý thực hiện
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện nội dung trên;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp cùng với các Sở, ngành tỉnh có liên quan xây dựng kế hoạch theo các nội dung trên; hướng dẫn các xã xây dựng kế hoạch; đồng thời chỉ đạo, bố trí, huy động nguồn lực để triển khai thực hiện.
- Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch, lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư và tổ chức thực hiện.
17. Môi trường
17.1. Mục tiêu
- Phấn đấu đến năm 2015 toàn tỉnh có 96,5% dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó có 60% sử dụng nước sinh hoạt đạt quy chuẩn quốc gia và có 85% số xã trên địa bàn tỉnh đạt chỉ tiêu tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn quốc gia. Đến năm 2020 toàn tỉnh có 100% số dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó có trên 80% sử dụng nước sinh hoạt đạt quy chuẩn quốc gia; 100% số xã trên địa bàn tỉnh đạt chỉ tiêu tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn quốc gia.
- Nước thải từ các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp, dịch vụ công cộng, khu dân cư ở nông thôn phải được xử lý, bảo đảm trước khi xả vào hệ thống kênh, rạch, sông;
- Số cơ sở sản xuất kinh doanh có thực hiện biện pháp xử lý và bảo vệ chuẩn môi trường trên địa bàn các xã đạt 70 - 80% vào năm 2015 (đối với các xã nông thôn mới phải đạt trên 90%) và 80 - 90% vào năm 2020 (đối với các xã nông thôn mới phải đạt trên 95%);
- Không có các hoạt động gây ô nhiễm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp; chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định;
- Nâng tỷ lệ hộ dân ở nông thôn có hố xí hợp vệ sinh đạt trên 80% (hiện tại 48,35%) vào năm 2015 và đạt 90% vào năm 2020; số hộ chăn nuôi sử dụng biogas giải quyết chất thải chăn nuôi đạt trên 50% vào năm 2015 và đạt 80% vào năm 2020;
- Nghĩa địa hoặc nghĩa trang nhân dân xã (hoặc cụm xã) được xây dựng theo quy hoạch.
17.2. Nội dung thực hiện
- Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Ưu tiên đầu tư các công trình dự án cấp nước 5 xã cù lao huyện Tân Phú Đông và 368 công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn. Trong đó:
+ Xây dựng mới: 60 công trình; trong đó giai đoạn 2011 - 2015 là 42 công trình, giai đoạn 2016 - 2020 là 18 công trình.
+ Nâng cấp, cải tạo: 322 công trình; trong đó giai đoạn 2011 - 2015 là 191 công trình, giai đoạn 2016 - 2020 là 131 công trình.
- Nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát, đánh giá thực hiện chương trình; tiếp tục thực hiện công tác thông tin - giáo dục - truyền thông; thực hiện công tác theo dõi, giám sát đánh giá theo Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn hàng năm; tập huấn kỹ thuật và bảo dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên các trạm cấp nước tập trung; theo dõi quản lý, khai thác vận hành công trình sau đầu tư; theo dõi giám sát đánh giá chất lượng nước ở tất cả các hệ thống cấp nước tập trung trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, ấp theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong ấp, tổ; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; xây dựng mới, chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; phát triển diện tích cây xanh ở các công trình công cộng…
- Tuyên truyền, vận động thực hiện tiêu chí môi trường:
+ Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn cho chính quyền cấp xã nắm vững và tổ chức thực hiện trách nhiệm quản lý bảo vệ môi trường trên địa bàn xã theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường, bao gồm: (1) chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giữ vệ sinh môi trường trên địa bàn xã; (2) kiểm tra việc chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường của hộ gia đình; (3) phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan cấp trên. Hướng dẫn các hộ gia đình xử lý và sử dụng nước sạch, thu gom và xử lý rác, các loại chất thải sinh hoạt và sản xuất, chăn nuôi hợp vệ sinh, dừng và giảm các hoạt động gây suy thoái và ô nhiễm môi trường, phát triển các hoạt động trồng cây hoa kiểng, xây dựng các mô hình sản xuất sinh thái, thân thiện môi trường để nông thôn thêm xanh, sạch, đẹp.
+ Tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho cán bộ quản lý môi trường cấp huyện và cấp xã về tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới để triển khai, vận dụng trong quản lý và phối hợp với các ngành tổ chức thực hiện các tiêu chí môi trường tại các xã xây dựng nông thôn mới.
- Tăng cường quản lý các loại chất thải và bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, nơi công cộng và hộ gia đình
- Quy hoạch và xây dựng nghĩa trang của xã: Hướng dẫn và hỗ trợ cấp huyện, xã thực hiện quy hoạch đất để xây dựng các nghĩa trang cấp xã hoặc liên xã theo quy hoạch chung của tỉnh, huyện.
- Nâng cao nhận thức và giám sát cộng đồng về bảo vệ môi trường.
Phát huy quyền và trách nhiệm giám sát của nhân dân, của đoàn thể theo Luật Bảo vệ môi trường đối với việc thực hiện trách nhiệm xử lý chất thải và bảo vệ môi trường của cộng đồng dân cư, của các cơ sở doanh nghiệp và của chính quyền địa phương và các ban ngành có liên quan.
17.3. Khái toán kinh phí thực hiện
Khái toán kinh phí thực hiện là 910,739 tỷ đồng. Trong đó: Nhu cầu vốn đầu tư công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn đến năm 2020 là: 901 tỷ đồng và nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường: 9,379 tỷ đồng.
Nguồn kinh phí thực hiện:
- Vốn ngân sách Trung ương: 336 tỷ đồng;
- Vốn ngân sách tỉnh: 123,379 tỷ đồng;
- Vốn khác: 456 tỷ đồng.
17.4. Phân công quản lý thực hiện
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng và các hội, đoàn thể hướng dẫn thực hiện nội dung có liên quan đến chỉ tiêu tỷ lệ hộ nước sử dụng nước hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia;
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng và các hội, đoàn thể hướng dẫn thực hiện nội dung còn lại;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp cùng các Sở, ngành tỉnh có liên quan xây dựng kế hoạch theo các nội dung trên; hướng dẫn các xã xây dựng kế hoạch, dự án; đồng thời chỉ đạo, bố trí, huy động nguồn lực để triển khai thực hiện.
18. Nâng cao chất lượng tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị xã hội trên địa bàn
18.1. Mục tiêu
Phấn đấu đến năm 2015: 100% cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã có trình độ chuyên môn, lý luận chính trị từ trung cấp trở lên, trong đó có trên 30% trình độ cao đẳng, đại học chuyên môn và 100% công chức cấp xã thực hiện chế độ bồi dưỡng theo quy định của từng chức danh.
18.2. Nội dung thực hiện
- Tổ chức đào tạo cán bộ, công chức đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
- Xây dựng, ban hành các chính sách khuyến khích, thu hút trí thức trẻ đã được đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã để nhanh chóng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức xã.
Rà soát, xác định rõ vai trò của mỗi tổ chức trong xây dựng nông thôn mới; đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của Đảng bộ trong việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng nói chung và xây dựng nông thôn mới nói riêng. Tiếp tục đổi mới thiết chế dân chủ cơ sở, củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân và nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị ở nông thôn. Đẩy mạnh cải cách hành chính, từng bước xây dựng nền hành chính văn minh, xây dựng đội ngũ cán bộ địa phương có đủ kiến thức, năng lực và phẩm chất đạo đức để thực hiện tốt nhiệm vụ.
18.3. Khái toán kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã giai đoạn 2011 - 2015 do ngân sách tỉnh đảm bảo với tổng dự toán là 12 tỷ đồng (theo quyết định số 3629/QĐ-UBND ngày 18/11/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh). Như vậy mỗi năm chi cho công tác đào tạo cán bộ, công chức cấp xã khoảng 2,4 tỷ đồng.
18.4. Phân công quản lý thực hiện
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức tỉnh Ủy hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm; phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã cho các địa phương.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và Ban Tổ chức tỉnh ủy tổng hợp dự toán kinh phí hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt; cân đối ngân sách kịp thời cấp kinh phí đào tạo; bồi dưỡng theo kế hoạch đề ra; đồng thời quản lý, theo dõi, kiểm tra, quyết toán kinh phí theo đúng quy định.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho và thị xã Gò Công tổ chức quán triệt, triển khai nội dung, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011 - 2015 đến cán bộ, công chức; rà soát chất lượng cán bộ công chức cấp xã, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo từng năm, từng giai đoạn, tăng cường theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đã được thông qua, kiên quyết trong chỉ đạo thực hiện công tác chuẩn hóa cán bộ, công chức cấp xã. Có trách nhiệm gửi báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và tình hình sử dụng kinh phí, thanh quyết toán theo quy định.
19. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội ở nông thôn
19.1. Mục tiêu
Đến cuối năm 2012 có 29/145 xã đạt 3 chỉ tiêu (3 chỉ tiêu theo quy định tại thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới); năm 2013 có 59/145 xã đạt 3 chỉ tiêu; năm 2014 có 89/145 xã đạt 3 chỉ tiêu và đến cuối năm 2015 có 124/145 xã đạt chuẩn theo 3 chỉ tiêu của tiêu chí Giữ vững an ninh trật tự xã hội ở nông thôn.
Định hướng đến cuối năm 2020 có 138/145 (95%) số xã đạt chuẩn 3 chỉ tiêu của tiêu chí số 19 về Giữ vững an ninh trật tự xã hội ở nông thôn.
19.2. Nội dung thực hiện
- Tổ chức tuyên truyền với nhiều hình thức, biện pháp phong phú, thường xuyên cung cấp đầy đủ các thông tin, tạo điều kiện cho CBCS Công an và toàn dân hiểu rõ mục đích, nội dung, tư tưởng chỉ đạo, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới; về tình hình, kết quả triển khai thực hiện các nội dung thuộc trách nhiệm của lực lượng công an; nhất là về tình hình, nhiệm vụ bảo vệ ANTT, đấu tranh, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, thủ tục lạc hậu, phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ và xây dựng lực lượng CAND trong sạch vững mạnh.
- Triển khai thực hiện thông tư số 23/2012/TT-BCA ngày 27/4/2012 của Bộ Công an quy định về khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “an toàn, an ninh trật tự” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư” Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Thực hiện có hiệu quả chương trình hành động của tỉnh ủy về việc thực hiện chỉ thị 09/CT của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng PTTD - BV - ANTQ trong tình hình mới; Chỉ thị 48/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng chống tội phạm; phòng chống tham nhũng, chương trình hành động, phòng chống buôn bán người; chiến lược phòng chống ma túy định hướng đến năm 2030; Nghị quyết 198/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về đảm bảo an ninh trật tự giai đoạn 2009 - 2013; chỉ thị 13/CT-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường công tác phòng chống tệ nạn cờ bạc trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
- Triển khai đề án củng cố, nâng chất lực lượng công an xã theo pháp l ệnh Công an xã; hướng dẫn tổ chức “Diễn đàn công an lắng nghe ý kiến nhân dân”.
Bố trí lực lượng chính quy giữ chức vụ Trưởng, Phó Công an 16 xã trọng điểm phức tạp về ANTT; tiếp tục củng cố xây dựng lực lượng công an xã vững mạnh về tổ chức, trình độ chính trị, pháp luật, nghiệp vụ, phát huy hiệu quả công tác giữ gìn ANTT ở cơ sở; đề nghị bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho lực lượng công an xã, ấp hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn đảm bảo yêu cầu xây dựng nông thôn mới; xây dựng nội quy, quy ước làng xóm về an ninh trật tự, phòng chống các tệ nạn xã hội và hủ tục lạc hậu.
- Phối hợp với quân sự thực hiện hướng dẫn 874/HD-LN-QS-CA ngày 05/4/2011 của Quân sự - Công an Tiền Giang về thực hiện thông tư liên tịch số 100/2010/TTLT-BQP-BCA của Bộ quốc phòng - Bộ Công an về hướng dẫn thực hiện một số điều nghị định 74/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phối hợp giữa lực lượng Dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội...
- Phối hợp với Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tổ chức “Ngày hội toàn dân bản vệ ANTQ” 19/8; Ngày hội “Đoàn kết toàn dân”, thực hiện nghị quyết liên tịch số 01 giữa UBTW - MTTQ Việt Nam và Bộ Công an về “Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ trong tình hình mới”; “ Quản lý, giáo dục con em trong gia đình không phạm tội và tệ nạn xã hội”.
- Tập trung xây dựng huyện Chợ Gạo và xã Bình Nhì (Gò Công Tây), xã Tam Bình (Cai Lậy) làm điểm tổ chức thực hiện sau đó rút kinh nghiệm nhân rộng ra các xã khác (trước mắt tập trung nhân rộng tại các xã được chọn để chỉ đạo xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015). Hướng dẫn các đơn vị ra mắt an toàn về ANTT tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm củng cố, nâng chất và giữ vững danh hiệu 28/29 xã an toàn về ANTT; nâng chất hoạt động từ trung bình lên khá tổ NDTQ, đội dân phòng, đảm bảo phân loại khá từ 95% trở lên.
19.3. Khái toán kinh phí thực hiện
Tổng khái toán kinh phí thực hiện dự kiến đến năm 2020 là 2.038,395 triệu đồng. Trong đó: giai đoạn 2012 - 2015 là 992,620 triệu đồng, giai đoạn 2016 - 2020 là 1.115,775 triệu đồng. Nguồn vốn: ngân sách tỉnh.
19.4. Phân công quản lý, thực hiện
- Công an tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho lực lượng Công an xã, ấp hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới. Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban mặt trận Tổ Quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên đẩy mạnh thực hiện các nghị quyết liên tịch, liên ngành, các chương trình “một tăng, bốn giảm” gắn với mô hình xây dựng gia đình, tổ, ấp, xã an toàn về an ninh trật tự và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.
- Công an các cấp huyện, xã tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp xây dựng và ban hành nội quy, quy ước ấp, khu phố về trật tự, an ninh, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu; phối hợp chặt chẽ với lực lượng quân sự, dân quân tự vệ tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, bảo vệ chính quyền, nhân dân, giữ vững an ninh trật tự xã hội ở địa phương, cơ sở.
IV. VỐN VÀ NGUỒN VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Khái toán vốn thực hiện Chương trình:
Tổng vốn đầu tư của chương trình đến năm 2020 là 15.853,209 tỷ đồng. Nguồn vốn thực hiện Chương trình gồm:
- Vốn ngân sách Trung ương: 3.807,258 tỷ đồng
- Vốn ngân sách tỉnh: 5.006,120 tỷ đồng;
- Vốn ngân sách huyện: 2.322 tỷ đồng;
- Vốn ngân sách xã: 1.184,663 tỷ đồng;
- Vốn khác: 3.533,097 tỷ đồng.
2. Phân kỳ đầu tư:
- Giai đoạn 2011 - 2015: 7.332,867 tỷ đồng;
- Giai đoạn 2016 - 2020: 8.520,342 tỷ đồng.
V. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thực hiện cuộc vận động xã hội sâu rộng về xây dựng nông thôn mới
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động để các tầng lớp dân cư hiểu rõ, nắm vững nội dung, tư tưởng chỉ đạo, cơ chế chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng nông thôn mới, nhằm cung cấp thông tin để cả hệ thống chính trị và toàn xã hội hiểu và cùng tham gia với phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân quản lý và dân hưởng lợi” để tạo sự đồng thuận thống nhất trong người dân chung sức xây dựng nông thôn mới theo Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Thường xuyên cập nhật, thông tin về các mô hình, các điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay trên các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến và nhân rộng các mô hình này.
- Phát động phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Nội dung xây dựng nông thôn mới phải trở thành nhiệm vụ chính trị của địa phương và các cơ quan có liên quan. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền gắn với cuộc vận động “toàn dân xây dựng đời sống văn hóa ở với khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới” ở tất cả các xã.
2. Cơ chế huy động nguồn lực thực hiện chương trình
- Cơ chế tài chính đầu tư để thực hiện chương trình được thực hiện theo Nghị quyết số 31/2012/NQ-HĐND ngày 12/10/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang (Khóa VIII, kỳ họp thứ 5) quy định cơ chế tài chính đầu tư thực hiện một số nội dung thuộc chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2013 - 2020.
- Tiếp tục tăng cường sự lãnh, chỉ đạo Cấp ủy, chính quyền, sự phối hợp các tổ chức đoàn thể, phát huy quy chế dân chủ ở cơ sở và vai trò của người dân trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; tuyên truyền vận động nhân dân, cộng đồng xã hội tự nguyện đóng góp với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” bằng nhiều hình thức như hiến đất, đóng góp bằng góp tiền, lao động, vật tư... đầu tư phát triển GTNT theo tiêu chí nông thôn mới để phục vụ vận chuyển hàng hóa, giảm chi phí lưu thông nhằm tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, góp phần vào mục tiêu góp phần phát triển bền vững, đảm bảo môi trường, an sinh và trật tự an toàn xã hội.
- Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn tỉnh: các sở, ngành tỉnh căn cứ nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương từ các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình có mục tiêu.
- Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp (nhà ở thương mại, chợ nông thôn…); doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của tỉnh và được hưởng ưu đãi đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
- Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã cho từng dự án cụ thể.
- Các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư.
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng: vốn tín dụng thương mại theo quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn.
- Huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác.
3. Cơ chế quản lý đầu tư:
Cơ chế quản lý đầu tư được thực hiện theo các quy định sau:
- Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT- BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 của Liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính Hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
- Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn.
VI. PHÂN CÔNG QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành tỉnh
- Các Sở, ban, ngành được phân công thực hiện các nội dung của chương trình chịu trách nhiệm về việc xây dựng kế hoạch, cơ chế, chính sách; hướng dẫn thực hiện chương trình theo các nội dung theo yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, đồng thời, đôn đốc, kiểm tra, chỉ đạo thực hiện ở cơ sở.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực Chương trình, có nhiệm vụ:
Giúp Ban Chỉ đạo tỉnh thực hiện chương trình; chủ trì và phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch hàng năm về mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp và nhu cầu kinh phí thực hiện chương trình gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
Đôn đốc, kiểm tra, tình hình thực hiện chương trình của các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các huyện, tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan cân đối và phân bổ nguồn lực cho chương trình thuộc nguồn vốn ngân sách tỉnh; tổng hợp, phân bổ vốn đầu tư cơ sở hạ tầng, kinh phí sự nghiệp từ nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế nông thôn gồm: cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, cơ chế thực hiện xã hội hóa các dịch vụ công: cấp nước sạch, xây dựng và quản lý chợ, thu gom rác thải, nước thải...; xây dựng cơ chế lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia cho xây dựng nông thôn mới trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành liên quan cân đối nguồn kinh phí sự nghiệp từ ngân sách địa phương để chi cho chương trình xây dựng nông thôn mới; cơ chế huy động sự đóng góp của cộng đồng dân cư, cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình có vốn góp của dân; rà soát, phân cấp nguồn thu cho ngân sách xã để tạo điều kiện cho xã chủ động thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng nông thôn mới theo phân cấp.
- Sở Xây dựng hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương hoàn thành quy hoạch ở các xã theo tiêu chí nông thôn mới.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Tiền Giang chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chính sách tín dụng của các ngân hàng tham gia thực hiện chương trình.
- Các cơ quan thông tin, truyền thông có trách nhiệm tuyên truyền phục vụ yêu cầu của chương trình.
2. Trách nhiệm của địa phương:
- Tổ chức triển khai các chương trình trên địa bàn;
- Phân công, phân cấp trách nhiệm của từng cấp và các ban, ngành cùng cấp trong việc tổ chức thực hiện chương trình theo nguyên tắc tăng cường phân cấp và đề cao tinh thần trách nhiệm cho cơ sở.
- Chỉ đạo lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc quản lý thực hiện chương trình và thực hiện chế độ báo cáo hàng năm.
3. Huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể:
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên tích cực tham gia vào thực hiện chương trình; tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, bổ sung theo các nội dung mới phù hợp với chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.