BỘ CÔNG NGHIỆP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2007/QĐ-BCN | Hà Nội, ngày 06 tháng 08 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH DA - GIẦY ĐẾN NĂM 2010
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công nghiệp Tiêu dùng và Thực phẩm,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành da - giầy đến năm 2010 với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu phát triển
1.1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển ngành da - giầy thành một ngành kinh tế quan trọng phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, tăng thu ngoại tệ cho đất nước.
Đảm bảo cho các doanh nghiệp da - giầy phát triển bền vững với công nghệ hiện đại, hệ thống quản lý chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn ISO 9 000, quản lý môi trường đáp ứng tiêu chuẩn ISO 14 000.
1.2. Mục tiêu cụ thể
Các chỉ tiêu sản xuất, xuất khẩu giầy dép, da và đồ da đến năm 2010:
Sản phẩm chủ yếu | Đơn vị tính | Năm 2000 | Năm 2005 | Năm 2010 |
1. Kim ngạch xuất khẩu | 1.000 USD | 1.468 | 3.039 | 6.200 |
2. Giải quyết lao động | 1.000 người | 400 | 540 | 820 |
3. Sản phẩm chủ yếu |
|
|
|
|
- Giầy, dép các loại | 1.000 đôi | 302.800 | 499.000 | 720.000 |
- Cặp, túi các loại | 1.000 cái | 31.000 | 51.700 | 80.700 |
- Da thuộc các loại | 1.000 sqft | 15.100 | 47.000 | 80.000 |
2. Quy hoạch phát triển sản phẩm và bố trí quy hoạch trên địa bàn
2.1. Quy hoạch phát triển sản phẩm
a)
b) Kết hợp công nghiệp chế biến da với việc khuyến khích phát triển chăn nuôi công nghiệp, giết mổ tập trung để nâng cao chất lượng, sản lượng da nguyên liệu. Phối hợp với các ngành dệt, nhựa, cơ khí để phát triển nguyên phụ liệu đáp ứng yêu cầu của ngành;
c)
2.2. Quy hoạch theo vùng lãnh thổ
Bố trí sản xuất và đầu tư của ngành da - giầy trên toàn quốc được xác định thành 3 vùng (có Phụ lục đính kèm). Tạo ra sự phát triển cân đối theo vùng và lãnh thổ nhằm tận dụng hết lợi thế về nhân công, nguồn nguyên liệu của tùng vùng, đáp ứng chiến lược phát triển kinh tế của từng vùng theo từng giai đoạn.
3. Nhu cầu vốn đầu tư cho ngành da - giầy
Tổng vốn cho đầu tư giai đoạn 2006 đến năm 2010 dự kiến là 9.153,50 tỷ đồng, trong đó, tổng vốn đầu tư chiều sâu là 1.844,20 tỷ đồng, tổng vốn đầu tư phát triển lĩnh vực thuộc da giai đoạn 2006 – 2010 là 604,0 tỷ đồng. Ngoài ra, dự kiến thu hút 5.598,94 tỷ đồng vốn đầu tư nước ngoài (tương đương 347,76 triệu USD).
Các doanh nghiệp trong ngành da - giầy huy động vốn từ các thành phần kinh tế trong và và ngoài nước thông qua các hình thức liên doanh, liên kết, thành lập công ty cổ phần, phát hành cổ phiếu, trái phiếu thông qua thị trường chứng khoán.
4. Hệ thống các giải pháp và chính sách thực hiện quy hoạch
4.1. Giải pháp về đầu tư
a) Xây dựng danh mục các dự án đầu tư với mục tiêu đón đầu để kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước, khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư vào ngành da - giầy, trong đó ưu tiên đầu tư phát triển nguồn nguyên liệu, phụ liệu cho ngành;
b) Đầu tư mới các nhà máy chế biến da với công nghệ tiên tiến, hiện đại, đối với các nhà máy thuộc da hiện có đầu tư chiều sâu để hiện đại hoá nhằm nâng cao chất lượng da thuộc cho các doanh nghiệp sản xuất giầy dép; liên kết, liên doanh với các doanh nghiệp khác để đầu tư sản xuất nguyên liệu giả da, phụ liệu cung cấp cho ngành, giảm dần phần nhập khẩu từ nước ngoài;
c)
d) Xây dựng các khu công nghiệp chuyên ngành da - giầy có đủ các điều kiện về hạ tầng, kỹ thuật và xử lý môi trường để kêu gọi và tạo điều kiện cho các nhà đầu tham gia đầu tư vào ngành da - giầy;
4.2. Giải pháp cung ứng nguyên phụ liệu
a) Tập trung đầu tư phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ để tăng cường khả năng cung ứng nguyên vật liệu, bán thành phẩm, phụ liệu đầu vào trong nước cho sản xuất, thúc đẩy mối quan hệ bổ trợ liên ngành giữa các ngành công nghiệp, tăng sự chủ động về nguyên vật liệu đầu vào nhằm giảm thiểu các tác động từ bên ngoài, giảm chi phí sản xuất và nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm xuất khẩu;
b) Cùng với việc xây dựng các nhà máy sản xuất nguyên phụ liệu, cần xây dựng các trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu để tăng khả năng cung ứng về nguyên phụ liệu cho các doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của việc sản xuất giầy dép xuất khẩu;
4.3. Giải pháp tổ chức quản lý và phát triển nguồn nhân lực
a) Tăng cường hoạt động phối hợp, phân công sản xuất trong toàn ngành theo hướng chuyên môn hoá, hiệp tác hoá;
b) Nghiên cứu và triển khai ứng dụng mô hình quản lý tiên tiến, hiện đại, tinh giản bộ máy quản lý, nâng cao hiệu quả điều hành trong doanh nghiệp;
c) Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ; tuyển dụng cán bộ làm công tác pháp lý, am hiểu luật pháp Việt Nam và quốc tế để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đúng quy định pháp luật hiện hành;
d) Ưu tiên đào tạo đội ngũ cán bộ thiết kế giầy, đội ngũ cán bộ kinh doanh giỏi về marketing và xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp. Đây là lực lượng chủ yếu giúp doanh nghiệp chuyển đổi phương thức sản xuất phù hợp, phát triển bền vững. Chú trọng tạo dựng một đội ngũ công nhân đủ về số lượng, thạo về tay nghề đảm bảo đủ điều kiện tiếp thu công nghệ mới, năng động sáng tạo;
đ) Tiếp tục củng cố nâng cao chất lượng các lớp trung học kỹ thuật và cao đẳng về ngành da giầy. Có chế độ đào tạo và đào tạo lại đội ngũ giáo viên nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo của ngành;
e) Đối với trình độ đại học trở lên đào tạo chính quy tại các trường đại học trong nước và nước ngoài;
4.4. Giải pháp về thị trường
a) Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại và tiếp thị xuất khẩu để phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu;
b) Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất nguyên phụ liệu, sản phẩm, mẫu mốt thời trang chủ động hội nhập vững chắc với nền kinh tế thế giới;
4.5. Giải pháp về tài chính
a)
b) Nhà nước hỗ trợ kinh phí từ nguồn vốn ngân sách cho hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo, xây dựng cơ sở vật chất cho các đơn vị nghiên cứu và đào tạo. Đối với các dự án xây dựng hạ tầng cho các khu công nghiệp, các dự án xử lý môi trường được sử dụng nguồn vốn ODA và nguồn tín dụng của Nhà nước;
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công nghiệp có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chỉ đạo phát triển ngành theo Quy hoạch đã được phê duyệt.
2. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thương mại; Khoa học và Công nghệ; Tài nguyên và Môi trường; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo chức năng của mình phối hợp với Bộ Công nghiệp để hỗ trợ các doanh nghiệp, các địa phương trong việc triển khai Quy hoạch đã được phê duyệt.
3. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cụ thể hoá Quy hoạch phát triển ngành da - giầy trên địa bàn tỉnh, thành phố; tham gia với các Bộ, ngành kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Quy hoạch được phê duyệt để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
4. Hiệp hội Da - Giầy Việt
Nghiên cứu, đề xuất với các cơ quan quản lý nhà nước điều chỉnh các chính sách, cơ chế để phát triển ngành công nghiệp da - giầy theo Quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; | KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Bùi Xuân Khu
|
PHỤ LỤC
QUY HOẠCH THEO VÙNG LÃNH THỔ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36 /2007/QĐ-BCN ngày 06 tháng 8 năm 2007 của Bộ Trưởng Bộ Công nghiệp)
Sản phẩm chủ yếu | Tỷ lệ năng lực sản xuất từng vùng | ||
Vùng 1 | Vùng 2 | Vùng 3 | |
1. Giầy dép các loại | 25 – 33% | 60 – 68% | 7 – 10% |
2. Sản xuất nguyên vật liệu, đế, mũ giầy (không từ da thuộc). | 20 – 30% | 60 – 70% | 5 – 10% |
3. Da thuộc các loại | 20 – 25% | 70 – 75% | 5 – 7% |
Vùng 1: Vùng đồng bằng sông Hồng lấy thành phố Hà Nội làm trung tâm.
Vùng 2: Vùng đồng bằng sông Cửu Long lấy thành phố Hồ Chí Minh làm trung tâm.
Vùng 3: Vùng miền Trung từ tỉnh Thừa Thiên Huế đến tỉnh Khánh Hoà, lấy thành phố Đà Nẵng làm trung tâm.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.