ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 350/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 07 tháng 03 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ LẦN THỨ XV, NGHỊ QUYẾT HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ KHÓA XIV VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH THÀNH PHỐ 5 NĂM 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 12-NQ/ĐH ngày 24/10/2015 của Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XV, nhiệm kỳ 2015 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 20/2015/NQ-HĐND ngày 18/12/2015 của Hội đồng nhân dân thành phố về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố 5 năm (2016 - 2020);
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV, Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố khóa XIV về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố 5 năm 2016 - 2020 kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Giao các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện;
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát và tổng hợp thường xuyên về tình hình thực hiện Nghị quyết; phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và các ngành, địa phương tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 3. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ LẦN THỨ XV, NGHỊ QUYẾT HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ KHÓA XIV VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH THÀNH PHỐ 5 NĂM 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 350/QĐ-UBND ngày 07 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/ĐH ngày 24/10/2015 của Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XV, nhiệm kỳ 2015 - 2020; Nghị quyết số 20/2015/NQ-HĐND ngày 18/12/2015 của Hội đồng nhân dân thành phố về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố 5 năm (2016 - 2020), Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU.
1. Mục đích.
Quán triệt, triển khai và cụ thể những nội dung Nghị quyết của Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố 5 năm 2016 - 2020; xác định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị trong việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong nhận thức và hành động của các cấp, ngành, địa phương, đơn vị và nhân dân trên địa bàn thành phố, phát huy hiệu quả các tiềm năng, lợi thế, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh, đẩy mạnh thu hút đầu tư, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo sự phát triển nhanh, đột phá để xây dựng Hải Phòng trở thành trung tâm dịch vụ, công nghiệp lớn có sức cạnh tranh cao; là trọng điểm phát triển kinh tế biển của cả nước; trung tâm giáo dục - đào tạo, y tế và khoa học - công nghệ của vùng duyên hải Bắc Bộ; là đầu mối giao thông quan trọng của cả nước, cửa chính ra biển của các địa phương phía Bắc; đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng nâng cao; một pháo đài bất khả xâm phạm về quốc phòng - an ninh; hướng tới xây dựng Hải Phòng trở thành thành phố Cảng xanh, văn minh, hiện đại.
2. Yêu cầu.
Việc triển khai Kế hoạch hành động phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành tập trung của Ủy ban nhân dân thành phố, sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ và có hiệu quả giữa các ngành, các cấp, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và tăng cường sự giám sát của nhân dân, tạo ra sức mạnh tổng hợp của toàn thành phố để thực hiện thành công Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 5 năm 2016 - 2020.
Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp; phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cấp, ngành, đơn vị gắn với kiểm tra, đánh giá theo định kỳ việc triển khai thực hiện. Quán triệt sâu sắc, đầy đủ nội dung thực hiện Nghị quyết tới các cấp, các ngành và nhân dân.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Chỉ tiêu chủ yếu bình quân/năm và đến năm 2020
a) Các chỉ tiêu kinh tế
(1) Tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố (GRDP) đạt bình quân 10,5%/năm, trong đó: dịch vụ tăng 11,7%/năm, công nghiệp - xây dựng tăng 10%/năm, nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,7%/năm.
(2) Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng bình quân 14%/năm.
(3) GRDP bình quân đầu người (theo giá hiện hành) đạt 5.600 USD/người.
(4) Cơ cấu kinh tế: nhóm ngành dịch vụ, công nghiệp - xây dựng và nông - lâm - ngư nghiệp đạt tương ứng 57% - 37,7% và 5,3%.
(5) Kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 12 - 17 tỷ USD.
(6) Sản lượng hàng hóa thông qua các cảng trên địa bàn đạt 110 triệu tấn.
(7) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2016 - 2020 đạt 440.000 tỷ đồng.
(8) Thu hút 7,5 triệu lượt khách du lịch.
(9) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố đạt trên 80.000 tỷ đồng, trong đó thu nội địa đạt trên 20.000 tỷ đồng.
(10) Phấn đấu 100% số xã hoàn thành xây dựng nông thôn mới.
(11) Tỷ trọng năng suất tổng hợp TFP đóng góp vào tăng trưởng đạt 40%.
b) Các chỉ tiêu xã hội
(12) Tỷ lệ thất nghiệp thành thị xuống dưới 4%. Tỷ lệ sử dụng thời gian làm việc của lao động nông thôn là 85%.
(13) Giải quyết việc làm bình quân 52.000 lượt người lao động/năm.
(14) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 85%.
(15) Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế trên 90%.
(16) Tuổi thọ trung bình đạt 77,0 tuổi.
(17) Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn quốc gia) giảm 0,7% - 1%/năm.
c) Các chỉ tiêu môi trường
(18) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử lý hợp vệ sinh: đô thị đạt 100%; nông thôn đạt 90%.
(19) Tỷ lệ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xử lý chất thải y tế đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%.
(20) Đảm bảo 100% số khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường.
2. Nhiệm vụ cụ thể
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV, Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố khóa XIV về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố 5 năm 2016 - 2020 gắn với chức năng, nhiệm vụ được giao. Xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân thành phố trong ngành, lĩnh vực, địa phương thuộc thẩm quyền quản lý.
- Cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 5 năm 2016 - 2020 được xác định trong Nghị quyết; xây dựng các đề án, chương trình phát triển ngành, lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Nghiên cứu xây dựng, đề xuất các cơ chế, chính sách phục vụ các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 5 năm 2016 - 2020 theo mục tiêu, định hướng đã được xác định.
- Đẩy mạnh thực hiện chủ trương đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng phát triển nhanh, bền vững. Chuyển hướng phát triển chủ yếu từ chiều rộng sang chiều sâu. Điều chỉnh cơ cấu ngành sản phẩm kinh tế thành phố theo hướng phát huy tối đa lợi thế vị trí, hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ. Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện tốt thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Xây dựng và phát triển đô thị Hải Phòng theo hướng đô thị xanh văn minh, hiện đại và thông minh. Tiếp tục thực hiện tốt ba khâu đột phá chiến lược về phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và đẩy mạnh cải cách hành chính. Hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện hiệu quả công tác thu - chi ngân sách nhà nước.
- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; đổi mới nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố.
- Phát triển văn hóa - xã hội mang bản sắc của Hải Phòng. Nâng cao thu nhập bình quân đầu người, phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng văn hóa, xã hội, bảo đảm môi trường sống an toàn, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân thành phố.
- Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hợp lý tài nguyên thiên nhiên, phát triển bền vững. Tiếp tục thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh.
- Chủ động và tích cực hội nhập, tạo môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao vị thế của thành phố.
- Tăng cường kỷ cương, hiệu quả trong công tác quản lý, điều hành của các cấp chính quyền; đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh; cải cách tư pháp, đấu tranh phòng, chống tham nhũng lãng phí công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền quốc gia, giữ gìn ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi các Sở, ban, ngành, quận, huyện và các đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố 5 năm 2016 - 2020; chủ trì thực hiện báo cáo đánh giá định kỳ và giữa nhiệm kỳ; trong quá trình thực hiện kịp thời đề xuất, điều chỉnh, bổ sung các chỉ tiêu, nhiệm vụ phù hợp với thực tiễn.
b) Tiếp tục theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện các Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân thành phố: Thực hiện Chương trình hành động của Thành ủy thực hiện Kết luận số 72-KL/TW của Bộ Chính trị; Thực hiện Chương trình hành động của Thành ủy về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020; Nghị quyết số 21/2013/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ và giải pháp thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh nền kinh tế thành phố Hải Phòng, đảm bảo yêu cầu phát triển nhanh, bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2025; Thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 - 2020. Chủ động đề xuất đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về phát triển kinh tế biển thành phố Hải Phòng đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.
c) Hoàn thành việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Sau khi Quy hoạch trên được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng, rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội quận, huyện, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu phù hợp với quy hoạch mới. Hướng dẫn, đôn đốc các Sở, ban, ngành, địa phương đẩy nhanh việc xây dựng mới, rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu và công bố công khai các quy hoạch được phê duyệt; thực hiện tốt vai trò của đơn vị thường trực thẩm định quy hoạch.
d) Hoàn thành và tổ chức thực hiện nhất quán, hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020, trong đó tập trung vốn đầu tư từ ngân sách cho các dự án, công trình trọng điểm được Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố xác định trong từng thời kỳ. Đề xuất phân bổ vốn xây dựng cơ bản, vốn trái phiếu Chính phủ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
đ) Chủ động chuẩn bị toàn diện để thu hút đầu tư trong thời kỳ mới khi các Hiệp định kinh tế - thương mại song phương và đa phương có hiệu lực. Thu hút mạnh các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước; tiếp tục đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư một cách chuyên nghiệp, có hiệu quả, định hướng thu hút đầu tư có chọn lọc. Khuyến khích áp dụng hình thức đầu tư theo hình thức đối tác công tư. Xây dựng cơ chế, chính sách thích hợp để khuyến khích khu vực kinh tế tư nhân đầu tư vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh, đặc biệt chú trọng đến thu hút các nhà đầu tư chất lượng cao, đảm bảo phát triển các ngành ưu tiên phát triển. Đẩy mạnh việc xã hội hóa trong đầu tư các lĩnh vực y tế, giáo dục văn hóa, thể dục thể thao....
e) Đẩy mạnh việc thoái hóa vốn nhà nước tại các doanh nghiệp đã cổ phần hóa theo tỷ lệ quy định. Rà soát, tiến hành thực hiện cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập đối với những đơn vị đủ điều kiện theo Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần. Xây dựng Kế hoạch hỗ trợ đầu tư cho doanh nghiệp giai đoạn 2016 - 2020.
g) Kết nối doanh nghiệp thành phố với doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp ngoài nước. Cập nhật, cải tiến nội dung tài liệu xúc tiến đầu tư, quảng bá hình ảnh thành phố, tài liệu hướng dẫn đầu tư. Tăng cường vận động, khuyến khích nhà đầu tư kê khai trực tuyến hồ sơ đăng ký, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, từng bước nâng cao tỷ lệ đăng ký đầu tư qua mạng điện tử. Tổ chức Hội nghị gặp gỡ doanh nghiệp FDI định kỳ đối với các nhóm doanh nghiệp phân chia theo quốc tịch hoặc theo lĩnh vực đầu tư hoặc nhóm vấn đề. Nâng cấp và cập nhật thường xuyên trang thông tin điện tử về đầu tư nước ngoài tại Hải Phòng, công khai các biểu mẫu chính thức về thực hiện thủ tục đầu tư tại trang thông tin điện tử.
h) Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát đầu tư các dự án FDI ngoài khu kinh tế, khu công nghiệp hoạt động không hiệu quả, không liên hệ được với chủ đầu tư, rà soát thu hồi các dự án không triển khai, chậm triển khai quá thời hạn quy định của pháp luật mà không có lý do chính đáng, tạo môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng, lành mạnh.
i) Tiếp tục vận động vốn ODA cho dự án Bệnh viện đa khoa Hải Phòng (ODA Hàn Quốc), các dự án đầu tư xây dựng cầu Nguyễn Trãi, cầu Vũ Yên và 13km đường vành đai 3 (ODA Nhật Bản), dự án Thoát nước mưa, nước thải các quận Đồ Sơn và Dương Kinh.
k) Tham mưu thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của thành phố, phấn đấu xếp hạng trong Top 10 địa phương đứng đầu cả nước.
l) Tham mưu chuyển một số công việc và dịch vụ công cho doanh nghiệp, tổ chức xã hội đảm nhận, vừa nâng cao chất lượng dịch vụ vừa tiết kiệm nguồn chi ngân sách, vừa cải thiện thu nhập cho người lao động.
2. Sở Tài chính, Cục Thuế thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Xây dựng kế hoạch thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 nhằm phấn đấu hoàn thành dự toán thu ngân sách nhà nước hàng năm, hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách nhà nước đã đề ra “Đến năm 2020, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố đạt trên 80.000 tỷ đồng, trong đó thu nội địa đạt trên 20.000 tỷ đồng”.
b) Đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật thuế, cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý thuế theo quy định. Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, kịp thời các chính sách, pháp luật thuế trên địa bàn, đặc biệt triển khai thực hiện tốt Luật số 70/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung Luật thuế tiêu thụ đặc biệt; Luật số 83/2015/QH13 Luật ngân sách nhà nước, Luật phí, lệ phí bắt đầu có hiệu lực từ năm 2017.
c) Rà soát lại các khoản phí, lệ phí chuyển sang thu theo cơ chế giá dịch vụ nhằm đảm bảo theo đúng quy định tại Luật phí, lệ phí. Đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm tăng thu ngân sách nhà nước, thu hồi nợ đọng thuế, đặc biệt tập trung vào công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế, chống nợ đọng thuế. Tăng cường công tác đấu giá quyền sử dụng đất, thu nộp kịp thời tiền thu sử dụng đất vào ngân sách nhà nước. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn thu từ đất, đấu thầu dự án, đấu giá các tài sản công để tạo nguồn thực hiện các dự án lớn, trọng điểm của thành phố.
d) Xây dựng Đề án chống chuyển giá đối với các doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành phố. Rà soát việc áp dụng và thực hiện các ưu đãi đầu tư trên địa bàn thành phố. Rà soát việc ưu đãi, miễn giảm thuế và áp dụng ưu đãi miễn giảm thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
đ) Tham mưu các nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước về thu, chi ngân sách và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo chống thất thu ngân sách thành phố.
e) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế. Xây dựng quy chế phối hợp và tăng cường hợp tác, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị trong quản lý ngân sách nhà nước. Nghiên cứu xây dựng, ban hành quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương năm 2017, về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên năm 2017 áp dụng trong giai đoạn 2017-2020.
g) Kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm khắc các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thu, nộp ngân sách nhà nước. Tăng cường công tác quản lý và sử dụng hóa đơn trên địa bàn thành phố; xử lý nghiêm minh đối với các hành vi thành lập doanh nghiệp để mua, bán hóa đơn bất hợp pháp và sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.
h) Quản lý chặt chẽ các khoản chi, bảo đảm đúng dự toán được duyệt; ưu tiên cho các khoản chi lương, chi bảo đảm an sinh xã hội, phòng chống thiên tai, dịch bệnh. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc sử dụng các khoản tạm ứng trong đầu tư, thu hồi tạm ứng đúng thời gian quy định.
i) Tham mưu triển khai việc thực hiện các cơ chế, chính sách đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách của thành phố sau khi Trung ương ban hành. Tiếp tục thực hiện Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương thành phố giai đoạn 2015 - 2020.
k) Tham mưu, đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa.
3. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện các chỉ tiêu về chỉ số sản xuất công nghiệp, kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2016 - 2020. Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi thu hút đầu tư mới vào các nhà máy sản xuất sản phẩm công nghiệp công nghệ cao thuộc lĩnh vực công nghệ khuyến khích phát triển theo Quyết định số 2457/QĐ-TTg ngày 31/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao; nâng tỷ lệ giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt trên 40% tổng giá trị sản xuất công nghiệp vào năm 2020. Nghiên cứu, đề xuất lựa chọn phát triển công nghiệp hỗ trợ đối với một số ngành theo hình thức xây dựng một mạng lưới sản xuất dựa trên việc chuyên môn hóa, liên kết chuỗi; danh mục một số nhóm sản phẩm chủ yếu có khả năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, phù hợp với tiềm năng, lợi thế của thành phố và danh mục các sản phẩm tiêu tốn nhiều tài nguyên.
b) Triển khai Kế hoạch hành động thực hiện tái cơ cấu ngành công thương trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Tích cực triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển công nghiệp, Quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp và các quy hoạch khác thuộc sự quản lý của Sở; Quyết định số 2523/QĐ-UBND ngày 23/12/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành danh mục các dự án công nghiệp khuyến khích đầu tư, đầu tư có điều kiện và không chấp thuận đầu tư trên địa bàn thành phố đến năm 2020. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các quy hoạch; thực hiện công bố công khai các quy hoạch theo quy định của pháp luật.
c) Thường xuyên nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp, thương mại trên địa bàn thành phố, phối hợp với các ngành giải quyết kịp thời các vướng mắc khó khăn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực hoạt động, ổn định và đẩy mạnh sản xuất, mở rộng thị trường, nhất là các dự án sản xuất lớn. Phổ biến các chính sách hỗ trợ, chính sách ưu đãi quy định tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ.
d) Triển khai Quy hoạch phát triển điện lực thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016 - 2025 có xét đến năm 2035 sau khi được phê duyệt. Đề xuất phương án cấp điện ổn định cho sản xuất kinh doanh; xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án nâng cao chất lượng cung cấp điện cho Khu Kinh tế, các khu công nghiệp, các dự án lớn trên địa bàn thành phố.
đ) Tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành pháp luật của các đối tượng kinh doanh trên địa bàn thành phố. Đẩy mạnh công tác kiểm tra kiểm soát, kiên quyết xử lý đối với các hành vi kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, buôn lậu, gian lận thương mại. Tập trung chống hàng giả, vi phạm sở hữu trí tuệ, hàng quá hạn sử dụng, hàng không rõ nguồn gốc, hàng vi phạm về đo lường chất lượng.
e) Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước để phát triển và mở rộng thị trường. Chú trọng công tác kết phối hợp với các cơ quan đại diện xúc tiến thương mại ở nước ngoài để xúc tiến xuất khẩu cho hàng hóa của thành phố. Thường xuyên cung cấp thông tin về thương mại, thị trường thông qua việc xuất bản các bản tin, ấn phẩm, duy trì hoạt động của các trang tin điện tử. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định, chính sách trong lĩnh vực công thương. Triển khai chương trình nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua hệ thống xúc tiến thương mại địa phương. Hỗ trợ đào tạo các doanh nghiệp nâng cao năng lực quản lý, khuyến khích áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, quản lý môi trường tiên tiến.
g) Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp. Xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án khuyến công quốc gia, đề án khuyến công địa phương.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện các chỉ tiêu về sản xuất nông lâm thủy sản, xây dựng nông thôn mới. Triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp thành phố Hải Phòng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch phát triển kinh tế thủy sản thành phố giai đoạn 2016 - 2025, định hướng đến năm 2030. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể hệ thống thủy lợi thành phố Hải Phòng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
b) Tham mưu, thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường xúc tiến thương mại, hỗ trợ xây dựng thương hiệu, khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, thủy sản. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ nông nghiệp, nông dân, nông thôn; hỗ trợ việc dồn điền, đổi thửa mở rộng các vùng sản xuất tập trung, hình thành các cánh đồng mẫu lớn. Xây dựng, thực hiện cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư phát triển nông, lâm, thủy sản.
c) Áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, thủy sản; xây dựng các khu, vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; hình thành chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp, thủy sản chủ lực. Xây dựng và thực hiện các quy hoạch vùng sản xuất một số sản phẩm nông, lâm, thủy sản có lợi thế của Hải Phòng. Bảo tồn và phát triển làng nghề; phát triển ngành nghề nông thôn với những sản phẩm đặc trưng của địa phương. Đổi mới, phát triển hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, thủy sản và nông thôn. Thực hiện cơ chế chính sách hỗ trợ bảo vệ và phát triển rừng; phục hồi và phát triển các rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
d) Xây dựng Hải Phòng trở thành trung tâm nghề cá lớn của cả nước. Quy hoạch chuyển đổi sử dụng đất bãi bồi ven sông ven biển thành phố đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 cho nuôi trồng thủy sản. Xây dựng hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản tập trung trên biển; hiện đại hóa đội tàu khai thác thủy sản vùng biển xa bờ. Xây dựng đảo Bạch Long Vỹ thành Trung tâm hậu cần nghề cá và tìm kiếm cứu nạn khu vực phía Bắc. Bảo tồn đa dạng sinh học vùng biển Cát Bà và Bạch Long Vỹ; khôi phục nguồn lợi thủy sản vùng nội đồng.
đ) Thực hiện hiệu quả các chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu và kế hoạch phòng, chống thiên tai. Tổ chức thực hiện việc cắm mốc xác định chỉ giới tuyến thoát lũ của các sông có đê. Tiếp tục thực hiện các Chương trình đầu tư củng cố, bảo vệ, nâng cấp đê biển và Chương trình nâng cấp đê sông; duy tu bảo dưỡng đê dưới cấp 3. Bố trí lại dân cư vùng ảnh hưởng nghiêm trọng do thiên tai. Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
e) Tăng cường thu gom, xử lý chất thải rắn ở nông thôn, phấn đấu năm 2020 tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử lý hợp vệ sinh ở nông thôn đạt 90%.
g) Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo đúng quy hoạch, kế hoạch, trình tự thực hiện; ưu tiên bố trí kinh phí triển khai Chương trình, lựa chọn hạng mục thiết yếu, phù hợp điều kiện từng địa phương để tập trung đầu tư, nhất là các địa bàn vùng sâu xa, vùng khó khăn, hải đảo. Tiếp tục xây dựng hệ thống đường liên thôn, xã tạo thành mạng lưới giao thông nông thôn theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới, đảm bảo 100% các xã có đường giao thông nông thôn đến trung tâm xã.
5. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Rà soát, điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng làm cơ sở đề xuất điều chỉnh Quyết định số 1448/QĐ-TTg ngày 16/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2050. Phát triển đô thị theo ba hướng đột phá, trong đó ưu tiên mô hình cấu trúc phát triển không gian đô thị hướng biển; tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí của đô thị loại I.
b) Tập trung cao thực hiện công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch. Đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng xây dựng, thẩm định các quy hoạch xây dựng, đô thị. Kịp thời công bố công khai các quy hoạch đã được duyệt, liên tục cập nhật các quy hoạch xây dựng trên website của thành phố. Tham mưu đề xuất ban hành đồng bộ và tổ chức thực hiện có hiệu quả hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch, quản lý kiến trúc quy hoạch.
c) Triển khai đồng bộ, thường xuyên các giải pháp quản lý đô thị, đảm bảo kiến trúc cảnh quan, vệ sinh môi trường, tạo diện mạo mới cho các đô thị, đặc biệt là khu vực trung tâm thành phố. Lập danh mục và kế hoạch bảo tồn, tôn tạo đối với hệ thống các công trình kiến trúc có giá trị về lịch sử, kiến trúc, văn hóa để giữ gìn bản sắc kiến trúc đô thị cũ Hải Phòng; cải tạo, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị cũ. Tránh quá tải về hạ tầng đô thị, dành đất cho phát triển các khu chức năng đô thị, ưu tiên công trình dịch vụ công cộng, cây xanh, văn phòng, thương mại; từng bước di dời các nhà máy xí nghiệp, kho tàng trong đô thị vào các khu công nghiệp. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cấp lưới điện, chiếu sáng công cộng theo hướng ngầm hóa, tạo cảnh quan đô thị.
d) Phát triển các khu đô thị mới hiện đại, có bản sắc; đẩy mạnh công tác thiết kế đô thị. Hình thành các khu đô thị mới hiện đại ở Bắc sông Cấm, ven sông Lạch Tray, tập trung triển khai đầu tư hạ tầng kỹ thuật ban đầu Khu trung tâm hành chính - chính trị thành phố tại Khu đô thị Bắc sông Cấm. Nghiên cứu xây dựng cơ sở hạ tầng để đề xuất thành lập thêm một số quận mới tại khu đô thị Bắc sông Cấm và huyện An Dương.
đ) Thực hiện có hiệu quả Luật Xây dựng 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Xây dựng Quy chế phối hợp theo cơ chế một cửa liên thông trong công tác cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014.
e) Cải tạo hệ thống cấp nước và thoát nước thành phố, trạm y tế, trường học, chợ, các khu xử lý rác thải,... Xây dựng hệ thống thoát nước mưa riêng, đảm bảo thoát triệt để, phòng chống úng, ngập trong điều kiện thời tiết xấu, triều cường. Cải tạo, nâng công suất các nhà máy nước hiện có, xây dựng mới nhà máy nước tại một số quận, huyện. Xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện để phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử lý hợp vệ sinh ở đô thị đạt 100%.
g) Đẩy mạnh chương trình phát triển nhà ở, từng bước quan tâm đầu tư nhà ở xã hội cho các đối tượng thu nhập thấp, sinh viên và công nhân làm việc trong các khu công nghiệp, khu kinh tế. Triển khai Đề án quản lý quỹ nhà công. Nghiên cứu và phê duyệt quy hoạch chi tiết các khu vực phát triển nhà ở để lập các dự án nhà ở tái định cư đáp ứng nhu cầu về đền bù, giải phóng mặt bằng các dự án hoặc giải quyết nhu cầu di chuyển cấp bách của thành phố. Lập kế hoạch khảo sát, cải tạo, xây dựng mới các nhà chung cư cũ đã xuống cấp trên địa bàn thành phố không đảm bảo an toàn cho người dân theo cơ chế xã hội hóa.
6. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Chủ động, tích cực phối hợp với các bộ, ngành Trung ương và các chủ đầu tư triển khai xây dựng đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng các dự án trọng điểm trên địa bàn thành phố, đặc biệt là xây dựng các công trình hạ tầng, đầu mối giao thông quan trọng như: Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng tại Lạch Huyện, đường ô tô cao tốc Hải Phòng - Quảng Ninh; tuyến đường bộ ven biển đoạn qua Hải Phòng, quốc lộ 37, cảng hàng không quốc tế Cát Bi, các tuyến đường sắt nối với cảng biển, cảng bốc dỡ nội địa. Tiếp tục phối hợp với các bộ, ngành trung ương triển khai các thủ tục đầu tư, đặc biệt là giải phóng mặt bằng để sớm khởi công các công trình mới như: tuyến đường bộ ven biển, đường sắt cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, cầu Nguyễn Trãi, cầu Hoàng Văn Thụ, cầu Vũ Yên. Đầu tư nâng cấp và phát triển mạng lưới giao thông đường thủy, xây dựng hệ thống các cảng sông và hệ thống giao thông, kho bãi; xây dựng, triển khai đề án nâng cao năng lực hệ thống giao thông kết nối cảng, khắc phục tình trạng quá tải; nâng cấp đường sắt Hà Nội - Hải Phòng.
b) Xây dựng và hoàn thiện 3 đường vành đai; các đường hướng tâm và mạng lưới đường đô thị. Tập trung cải tạo mở rộng, nâng cấp các nút giao thông Đình Vũ, cầu Niệm, nút ngã tư quán Bà Mau, nút giao thông ngã ba Thượng Lý; cải tạo các nút giao giữa đường sắt và các tuyến đường trong đô thị Hải Phòng trên đoạn từ cầu Quay đến ngã 6, nghiên cứu xây dựng một số cửa ô vào Thành phố, có giải pháp giảm ùn tắc giao thông đô thị và giao thông ra vào các cảng Hiện đại hóa hệ thống giao thông công cộng, trước hết là xây dựng các bến xe liên tỉnh, các tuyến xe buýt, bãi đỗ xe tĩnh, bến tàu khách du lịch... Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát, bảo đảm chất lượng và tiến độ công trình kết cấu hạ tầng.
c) Tiếp tục tham mưu triển khai các quy hoạch đã được phê duyệt và đẩy nhanh tiến độ xây dựng các quy hoạch đã được giao chủ trì, làm cơ sở thu hút, vận động, xúc tiến đầu tư. Đề xuất và triển khai các giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp vận tải; tạo điều kiện cho các hãng vận tải biển lớn, doanh nghiệp logistics có thương hiệu nước ngoài thiết lập trụ sở, chi nhánh tại thành phố.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Thực hiện có hiệu quả Luật đất đai 2013 và các quy định liên quan. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản do thành phố ban hành có liên quan đến đất đai để tham mưu bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020). Xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện để phấn đấu đến năm 2020 có 100% số khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường.
b) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, chống lãng phí, tiêu cực. Tập trung tháo gõ khó khăn trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đơn vị, cá nhân. Nghiên cứu rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan đến đất đai, tạo điều kiện cho nhà đầu tư, doanh nghiệp sớm hoàn thiện thủ tục về quản lý đất đai để triển khai sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn, đôn đốc các địa phương thực hiện sớm, đúng quy định trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, bàn giao mặt bằng sạch cho đầu tư kinh doanh. Xử lý thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai đối với những dự án, diện tích đất đã cấp, cho thuê nhưng doanh nghiệp không đưa vào sử dụng hoặc không triển khai dự án để giao cho những doanh nghiệp có khả năng về tài chính, có dự án khả thi.
c) Chủ động, thực hiện có hiệu quả các giải pháp trong Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng thành phố đến năm 2025; Kế hoạch thực hiện Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn thành phố. Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu thành phố; tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường do sử dụng túi ni lông khó phân hủy trong sinh hoạt. Xây dựng và thực hiện chiến lược bảo tồn các nguồn tài nguyên tái tạo; triển khai quy hoạch tổng thể các khu bảo tồn biển thành phố Hải Phòng đến năm 2020; chú trọng bảo vệ đa dạng sinh học, bảo tồn các khu vực rừng nguyên sinh, Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cát Bà.
d) Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng, sản xuất sạch hơn. Mở rộng hợp tác quốc tế và đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường. Hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường; giải quyết cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường ở các khu công nghiệp, khu vực cảng, khu dân cư nội thành, các thị xã, thị trấn và vùng nông thôn. Tăng cường và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát bảo vệ môi trường; kiểm soát các nguồn thải có nguy cơ cao gây ô nhiễm hoặc sự cố môi trường.
đ) Thực hiện nghiêm túc, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Luật Bảo vệ môi trường 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thực hiện điều tra cơ bản, nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
8. Ban quản lý Khu kinh tế Hải Phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các giải pháp huy động các nguồn vốn đầu tư, chú trọng thu hút các dự án đầu tư có công nghệ cao, thân thiện với môi trường; tập trung giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư hạ tầng Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải và các khu công nghiệp nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế về vị trí địa lý, chính sách ưu đãi đầu tư hấp dẫn của Khu kinh tế.
b) Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư, cải cách thủ tục hành chính, hỗ trợ doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai dự án và hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong các khu kinh tế, khu công nghiệp. Thường xuyên thực hiện công tác phổ biến, hướng dẫn chính sách, pháp luật cho nhà đầu tư.
c) Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi, thu hút chuyên gia, các nhà khoa học, công nhân có chuyên môn, tay nghề cao đến làm việc tại Khu kinh tế, khu công nghiệp. Chủ động tạo nguồn và cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu kinh tế và các khu công nghiệp. Tổ chức thực hiện Đề án về các giải pháp bảo đảm nguồn lao động cho các khu công nghiệp Hải Phòng. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ về nhà ở, y tế, giáo dục, sinh hoạt văn hóa cho người lao động làm việc tại Khu kinh tế, khu công nghiệp. Tăng cường quản lý, giám sát bảo vệ môi trường Khu kinh tế, khu công nghiệp.
9. Kho bạc Nhà nước thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước; tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách nhà nước các khoản tiền do các tổ chức và cá nhân nộp tại hệ thống Kho bạc Nhà nước; thực hiện hạch toán số thu ngân sách nhà nước cho các cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật; đảm bảo kiểm soát chi chặt chẽ các khoản chi theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức.
c) Thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, tập trung thanh tra, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng ngân sách nhà nước trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về các khoản chi ngân sách nhà nước bao gồm: chi thường xuyên và chi đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện kiểm soát chi qua hệ thống Kho bạc Nhà nước; việc chấp hành các quy định pháp luật của các quỹ tài chính do Kho bạc Nhà nước quản lý. Xác định tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ mà các đối tượng thanh tra gửi đến Kho bạc Nhà nước theo quy định; đảm bảo các khoản chi theo đúng chế độ, đúng mục đích, đúng đối tượng và trong phạm vi dự toán được giao.
d) Thực hiện nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc: Tăng cường công tác tuyên truyền tới các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; tăng cường kiểm tra, kiểm soát hồ sơ thanh toán của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước gửi đến Kho bạc nhằm phát hiện các hành vi vi phạm; triển khai hướng dẫn việc xử phạt vi phạm hành chính để các cán bộ công chức hiểu rõ nội dung các văn bản liên quan đến công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Hải Phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Quán triệt, triển khai thực hiện kịp thời chỉ đạo của Chính phủ, thành phố và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc thực hiện chính sách tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng trên địa bàn. Tăng cường các biện pháp đẩy mạnh huy động vốn để đáp ứng có hiệu quả nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế, phấn đấu tăng trưởng tín dụng ở mức 12 - 14%/năm.
b) Thực hiện các giải pháp mở rộng tín dụng gắn với kiểm soát, nâng cao chất lượng tín dụng. Chấp hành nghiêm túc các quy định và chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về lãi suất, tỷ giá. Tiếp tục ưu tiên vốn tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn, sản xuất hàng xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, ứng dụng công nghệ cao... Triển khai hiệu quả các chương trình tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và của Thành phố như: Chương trình cho vay phát triển thủy sản theo Nghị định số 67/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ, Chương trình cho vay thí điểm phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP , Chương trình cho vay hỗ trợ nhà ở, cho vay đối tượng chính sách, Chương trình bình ổn giá...
c) Thực hiện kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp, tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu.
d) Nâng cao chất lượng dịch vụ, tiện ích ngân hàng. Tổ chức tốt công tác điều hòa lưu thông tiền mặt, nâng cao chất lượng dịch vụ ATM, POS; đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán qua POS trên địa bàn.
đ) Tăng cường công tác quản lý ngoại hối và kinh doanh vàng; công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và kiểm soát chặt chẽ chất lượng hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn thành phố.
11. Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Triển khai kế hoạch, nhiệm vụ, giải pháp phấn đấu để sản lượng hàng hóa thông qua khu vực cảng biển Hải Phòng đến năm 2020 đạt 110,0 triệu tấn.
b) Triển khai Đề án Tái cơ cấu vận tải biển đến năm 2020 của Cục Hàng hải Việt Nam. Xây dựng Dự án khảo sát, công bố vùng đón trả hoa tiêu phục vụ Cảng của ngõ Quốc tế Hải Phòng tại Lạch Huyện.
c) Tiếp tục triển khai công tác tuyên truyền, hướng dẫn các quy định pháp luật của Việt Nam và Công ước Quốc tế mà Việt Nam là thành viên trong lĩnh vực hàng hải tới các đối tượng quản lý bằng nhiều nội dung và hình thức.
d) Phát triển hệ thống dịch vụ hàng hải đáp ứng cung cấp các giải pháp tối ưu trong chuỗi cung ứng logistics. Ứng dụng công nghệ thông tin kỹ thuật số trong các dịch vụ logistics điện tử (e-logistics). Xây dựng các kho, bãi cảng thông quan nội địa; các trung tâm logistics theo tiêu chuẩn quốc tế; mở rộng và khai thác tối đa các dịch vụ hậu cần sau cảng.
đ) Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính tại khu vực cảng biển Hải Phòng; thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến tàu thuyền ra, vào cảng biển Hải Phòng trên Hệ thống một cửa quốc gia, Hệ thống thông tin điện tử của Bộ Giao thông vận tải.
e) Nghiên cứu triển khai Đề án tăng cường công tác đảm bảo an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và phòng, chống cháy, nổ; tăng cường kiểm tra giám sát hoạt động hàng hải trong khu vực cảng biển Hải Phòng.
12. Cục Hải quan Hải Phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa và tổ chức thực hiện việc ứng dụng công nghệ tin học trong công tác quản lý hải quan tạo điều kiện thông thoáng, thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa. Tiếp tục thực hiện cơ chế một cửa quốc gia theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hải quan, chống buôn lậu, gian lận thương mại; công tác giám sát quản lý, quản lý rủi ro và kiểm tra sau thông quan.
c) Chú trọng thực hiện nhiệm vụ thu nộp ngân sách nhà nước: triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp về thu ngân sách nhà nước; bảo đảm thực hiện công tác quản lý và khai thác nguồn thu.
13. Cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Bảo đảm tốt thông tin kinh tế - xã hội hàng tháng, quý, năm đúng thời hạn. Nâng cao chất lượng thông tin trong phân tích, nhận định tình hình, dự báo về một số chỉ tiêu chủ yếu nhằm phục vụ tốt hơn yêu cầu tổng hợp và quản lý, chỉ đạo điều hành của thành phố.
b) Biên soạn, phát hành và phổ biến sản phẩm thống kê theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa nội dung và lĩnh vực thông tin. Kết quả các cuộc điều tra lớn đều được hệ thống hóa và in thành ấn phẩm, phục vụ yêu cầu sử dụng thông tin thống kê của các cấp.
c) Tổ chức triển khai Luật thống kê năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành trên địa bàn thành phố. Tiếp tục tổ chức chỉ đạo và thực hiện Chương trình đổi mới đồng bộ hệ thống các chỉ tiêu thống kê.
14. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Đẩy mạnh thực hiện Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 04/02/2015 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết Trung ương Đảng về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” và Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân thành phố được phê duyệt tại Quyết định số 2541/QĐ-UBND ngày 09/11/2015. Hoàn thành và triển khai Quy hoạch phát triển giáo dục - đào tạo thành phố đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nghiêm túc việc đổi mới chương trình, giáo trình, phương pháp dạy - học theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Khuyến khích việc tổ chức hình thức học tập đa dạng, gắn với các hoạt động xã hội, hoạt động trải nghiệm thực tế, nghiên cứu khoa học. Tăng cường giáo dục thể chất, kiến thức quốc phòng an ninh, hướng nghiệp, kỹ năng mềm. Triển khai mạnh mẽ, đồng bộ dạy ngoại ngữ trong các nhà trường, ưu tiên tiếng Anh theo hướng chuẩn hóa, thiết thực, bảo đảm năng lực sử dụng của người học.
c) Giữ vững và phát huy kết quả phổ cập tiểu học đúng độ tuổi phổ cập trung học cơ sở, phổ cập bậc trung học và nghề. Nghiên cứu đề xuất các phương án về điều chỉnh phương thức tuyển sinh vào lớp 10 để tạo động lực cho học sinh học đều các môn và phân luồng sau trung học cơ sở, đảm bảo việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Đổi mới phương pháp và quy trình tổ chức các kỳ thi học sinh giỏi ở các cấp học, ngành học phù hợp với mục tiêu giáo dục, thực sự là động lực thúc đẩy việc học tập, nghiên cứu của học sinh, sinh viên. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh ở các cấp học, ngành học.
d) Nghiên cứu đổi mới nội dung, chương trình và phương thức đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng theo hướng đào tạo gắn với thị trường lao động. Sử dụng công nghệ thông tin vào nội dung đào tạo; khuyến khích, thúc đẩy sự hợp tác, liên kết đào tạo giữa các trường đại học, cao đẳng của thành phố với các cơ sở giáo dục đào tạo ở nước ngoài; khuyến khích và tạo điều kiện để các cơ sở đào tạo liên kết với các doanh nghiệp thực hiện đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp.
đ) Đẩy mạnh hơn các hoạt động xúc tiến, khuyến khích đầu tư quốc tế vào lĩnh vực giáo dục đào tạo. Đầu tư phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo các ngành, nghề chất lượng cao theo chuẩn khu vực và quốc tế. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên; mở rộng tổ chức thi tuyển giáo viên, giảng viên, các chức danh cán bộ quản lý trong các cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh cải cách hành chính và xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo.
15. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Triển khai kế hoạch, nhiệm vụ, giải pháp phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu xã hội đến năm 2020: tỷ lệ thất nghiệp thành thị xuống dưới 4%, tỷ lệ sử dụng thời gian làm việc của lao động nông thôn là 85%; giải quyết việc làm bình quân 52.000 lượt người lao động/năm; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 85%; tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn quốc gia) giảm 0,7% - 1%/năm.
b) Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 15-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương khóa XI về “một số chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020”. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, chế độ ưu đãi theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng. Đẩy mạnh phong trào “Đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn”, “xã, phường làm tốt công tác thương binh, liệt sỹ, người có công”, chăm sóc tốt đời sống vật chất, tinh thần người có công với cách mạng, đảm bảo 100% gia đình người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư nơi cư trú. Tập trung giải quyết được cơ bản các trường hợp còn tồn đọng về xác nhận, công nhận người có công với cách mạng.
c) Đa dạng hóa việc huy động nguồn lực cho giảm nghèo; tiếp tục thực hiện tốt hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo. Xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.
d) Triển khai thực hiện các chương trình trợ giúp người khuyết tật, người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí; chương trình hành động quốc gia người cao tuổi. Triển khai thực hiện tốt các mô hình bảo vệ, chăm sóc trẻ em, các dự án bảo vệ chăm sóc trẻ em. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bình đẳng giới; giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi của mọi người dân về bình đẳng giới, về quyền phụ nữ.
đ) Tăng cường công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm. Đấu tranh phòng ngừa, kiềm chế và đẩy lùi tệ nạn ma túy, mại dâm, phòng, chống mua bán người, phòng chống xâm hại tình dục trẻ em góp phần giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ sức khỏe nhân dân, giảm thiểu tác hại của tệ nạn ma túy, mại dâm đối với đời sống xã hội.
e) Triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Hoàn thành và triển khai Đề án “Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề thành phố Hải Phòng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”.
g) Tiếp tục tuyên truyền phổ biến pháp luật lao động; thực hiện Đề án phát triển quan hệ lao động trong các doanh nghiệp. Xây dựng và triển khai Đề án nâng cao năng lực các trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn thành phố đến năm 2025. Nâng cao chất lượng, tần suất hoạt động của Sàn giao dịch việc làm. Sử dụng có hiệu quả Quỹ quốc gia giải quyết việc làm. Tiếp tục thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn thành phố Hải Phòng đến năm 2020”. Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu lao động; tăng cường quản lý, bảo vệ quyền lợi cho người lao động làm việc ở nước ngoài đi đôi với việc theo dõi hỗ trợ và phát huy vai trò của lực lượng lao động khi về nước.
h) Triển khai thực hiện chương trình an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ giai đoạn 2016 - 2020. Cải thiện điều kiện làm việc, hạn chế tai nạn cho người lao động; xây dựng quỹ bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
i) Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp, tập trung vào các nội dung: quan hệ lao động, bảo hiểm xã hội, an toàn - vệ sinh lao động; chú trọng hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ. Xử lý nghiêm minh những doanh nghiệp cố tình vi phạm pháp luật lao động.
k) Đẩy mạnh cải cách hành chính và xã hội hóa trong lĩnh vực lao động dạy nghề.
16. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Triển khai kế hoạch, nhiệm vụ, giải pháp phấn đấu đến năm 2020 tuổi thọ trung bình đạt 77,0 tuổi; tỷ lệ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xử lý chất thải y tế đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội thành phố triển khai các nhiệm vụ, giải pháp phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 90%. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 10/2014/NQ-HĐND ngày 29/4/2014 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao chất lượng, hiệu quả, tinh thần phục vụ trong khám, chữa bệnh đến năm 2020, đáp ứng yêu cầu xây dựng Hải Phòng trở thành trung tâm y tế vùng duyên hải Bắc Bộ.
b) Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe ban đầu, triển khai mô hình bác sỹ gia đình. Thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh, chủ động giám sát phát hiện sớm các ca bệnh truyền nhiễm. Khi xuất hiện các ca bệnh truyền nhiễm gây dịch, khẩn trương tiến hành điều tra, bao vây, xử lý triệt để, không để lây lan ra cộng đồng, bùng phát thành dịch lớn, hạn chế số mắc và tử vong. Tăng cường công tác kiểm dịch y tế quốc tế, công tác an toàn vệ sinh thực phẩm. Tiếp tục triển khai đồng bộ và nâng cao chất lượng, hiệu quả các chương trình phòng, chống HIV/AIDS và điều trị Methadone, khống chế số người nhiễm HIV mới và giảm tử vong do HIV/AIDS.
c) Nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng, y học cổ truyền ở tất cả các tuyến; phát triển y tế chuyên sâu, kỹ thuật cao ở tuyến thành phố kết hợp với phát triển y tế phổ cập ở tuyến cơ sở; tăng cường chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi. Tiếp tục thực hiện các giải pháp để giảm quá tải bệnh viện, hạn chế tối đa tình trạng người bệnh nằm ghép; đẩy mạnh áp dụng các kỹ thuật mới; thực hiện phân tuyến kỹ thuật khám, chữa bệnh theo khả năng của từng bệnh viện; bổ sung giường bệnh kế hoạch cho các bệnh viện thường xuyên quá tải. Phát triển y tế ngoài công lập, đẩy mạnh phối hợp y tế công - tư. Nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ người bệnh và các quy định về y đức.
d) Chủ động duy trì mức sinh hợp lý, từng bước ngăn chặn, giảm tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng dân số, đáp ứng đủ nhu cầu dịch vụ kế hoạch hóa gia đình của người dân, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ sức khỏe sinh sản có chất lượng, lồng ghép các yếu tố về dân số vào hoạch định chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp, ngành.
đ) Tăng cường quản lý chất lượng thuốc và sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Quản lý chặt chẽ giá thuốc, công tác đấu thầu thuốc, quy chế kê đơn, bán thuốc; bảo đảm cung ứng đủ thuốc có chất lượng với giá cả phù hợp, ổn định. Đầu tư hoạt động nghiên cứu, sản xuất dược phẩm, kiểm nghiệm dược phẩm, mỹ phẩm, nuôi trồng dược liệu sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại; ưu tiên cho công nghiệp bào chế, hóa dược.
17. Sở Khoa học và công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Tiếp tục thực hiện Nghị quyết của Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế thành phố Hải Phòng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Triển khai kế hoạch, nhiệm vụ, giải pháp phấn đấu đến năm 2020 tỷ trọng năng suất tổng hợp TFP đóng góp vào tăng trưởng đạt 40%.
b) Triển khai Kế hoạch hoạt động giai đoạn 2016 - 2020 của 11 Chương trình khoa học và công nghệ có mục tiêu, trọng điểm của thành phố đến năm 2020. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ về biển, hải đảo, vùng nước sâu, xa bờ phục vụ phát triển bền vững kinh tế biển, bảo vệ an ninh trật tự và chủ quyền biển đảo; tập trung nghiên cứu, xây dựng các luận cứ khoa học, đề xuất các cơ chế, chính sách phục vụ xây dựng nông thôn mới; phát triển khoa học và công nghệ phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng công nghiệp theo chiều sâu, ưu tiên khuyến khích các sản phẩm công nghiệp phụ trợ, tăng nhanh hàm lượng khoa học, công nghệ trong sản phẩm công nghiệp.
c) Thực hiện Kế hoạch phát triển nhân lực chất lượng cao và Kế hoạch xây dựng đội ngũ trí thức thành phố đến năm 2020; Đề án đào tạo cán bộ khoa học và công nghệ trình độ cao và chuyên gia khoa học và công nghệ ở nước ngoài; Đề án hợp tác về đào tạo cán bộ khoa học và công nghệ trình độ cao và chuyên gia khoa học và công nghệ với Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
d) Tăng cường hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ. Phấn đấu số lượng sáng chế, giải pháp hữu ích đăng ký bảo hộ giai đoạn 2016 - 2020 tăng 2 lần so với giai đoạn 2011 - 2015, nằm trong nhóm địa phương đứng đầu cả nước về số lượng đơn đăng ký bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp; 100% các đặc sản, làng nghề truyền thống của Hải Phòng được đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; số lượng đơn đăng ký nhãn hiệu ra nước ngoài tăng trung bình 20%/năm.
đ) Nâng cao hiệu quả hoạt động của Sàn Giao dịch công nghệ và thiết bị Hải Phòng; phát triển các tổ chức trung gian tư vấn, môi giới công nghệ. Định hướng và hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu, chuyển giao, đổi mới công nghệ; thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ. Tăng cường hoạt động tìm kiếm, chuyển giao, ứng dụng và phát triển công nghệ, kỹ thuật cao làm đòn bẩy cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa các ngành, lĩnh vực trọng điểm.
e) Củng cố, sắp xếp lại và phát triển các tổ chức khoa học và công nghệ công lập của thành phố theo hướng mỗi ngành, mỗi lĩnh vực có những cơ sở trọng điểm. Thúc đẩy hình thành các doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hỗ trợ các doanh nghiệp thành lập các tổ chức nghiên cứu và phát triển. Chủ động mở rộng, có trọng tâm, trọng điểm trong hợp tác, phát triển khoa học và công nghệ trong và ngoài nước; tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ của các nước, các tổ chức quốc tế và trung ương trong các lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ, chia sẻ thông tin, chuyên gia, đổi mới công nghệ, hướng vào giải quyết các mục tiêu ưu tiên của thành phố.
18. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Triển khai thực hiện đảm bảo chất lượng, tiến độ Kế hoạch số 3849/KH-UBND ngày 09/9/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 Hội nghị Trung ương 9 khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Xây dựng con người Hải Phòng phát triển toàn diện, với các đặc trưng thật sự cầu thị, năng động, cởi mở, thích ứng nhanh với cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế, có tầm nhìn xa, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tiếp tục xây dựng nền văn hóa tiên tiến, mang đậm nét đặc trưng riêng của Hải Phòng, thực sự trở thành nền tảng tinh thần xã hội, là động lực, là mục tiêu quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển toàn diện các hoạt động văn hóa, chú trọng mở rộng và nâng cao hiệu quả cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tổ chức tốt các hoạt động chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước và thành phố.
b) Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao thể lực, tầm vóc người Việt Nam đến năm 2030”. Phát triển thể dục thể thao theo hướng xã hội hóa, chuyên nghiệp hóa, hội nhập quốc tế về thể thao, từng bước phát triển kinh tế thể thao; phấn đấu là một trong những trung tâm thể thao mạnh của cả nước. Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Tiếp tục mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các mô hình tổ chức và hình thức tổ chức tập luyện, thi đấu thể dục thể thao quần chúng ở cơ sở cho mọi đối tượng. Giữ gìn và phát triển các môn thể thao dân tộc, các hình thức, phương pháp rèn luyện sức khỏe cổ truyền.
c) Triển khai kế hoạch, nhiệm vụ, giải pháp phấn đấu đến năm 2020 thu hút 7,5 triệu lượt khách du lịch. Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày 08/12/2015 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới. Hình thành các trung tâm du lịch ven biển lớn tầm cỡ quốc gia và quốc tế ở các khu vực có nhiều điều kiện thuận lợi trên cơ sở phát triển đa dạng các tuyến du lịch và các loại hình du lịch - thể thao - giải trí cả ở trên bờ, trên biển và trên các hải đảo: Khu du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí cao cấp Đồ Sơn, Khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, chữa bệnh cao cấp đảo Cát Bà, Khu du lịch biển Bạch Long Vĩ. Tập trung đầu tư Khu du lịch sinh thái ven sông Đa Độ - Kiến Thụy, Khu du lịch sông Giá - Thủy Nguyên, Khu du lịch phía Nam (Tiên Lãng, Vĩnh Bảo), Khu vực du lịch nội thành và lân cận. Nâng cao chất lượng các tuyến và các hình thức du lịch hiện có, mở thêm các tuyến và các hình thức du lịch mới. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch, xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch chủ yếu. Tập trung cao cho việc xây dựng thương hiệu du lịch Hải Phòng. Đẩy mạnh công tác thông tin, quảng bá, xúc tiến du lịch. Bồi dưỡng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phục vụ các hoạt động du lịch nhằm mục đích từng bước nâng cao chất lượng phục vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế.
d) Triển khai thực hiện Quyết định số 88/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Quy hoạch và kế hoạch nâng cấp, xây mới các công trình văn hóa (nhà hát, rạp chiếu phim, nhà triển lãm văn học nghệ thuật) giai đoạn 2012 - 2020”.
đ) Xây dựng và triển khai các Đề án: Trùng tu tôn tạo di tích lịch sử, văn hóa xếp hạng cấp thành phố giai đoạn 2014 - 2020; Nâng cấp Đoàn Ca múa Hải Phòng thành Nhà hát Ca múa nhạc Hải Phòng; Kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn thành phố; Nâng cấp đổi mới trưng bày Bảo tàng Hải Phòng. Tổ chức Liên hoan diễn xướng dân gian chèo sân đình Khu vực đồng bằng sông Hồng mở rộng năm 2016.
e) Phối hợp với Sở Ngoại vụ lập hồ sơ trình UNESCO công nhận quần thể Hạ Long - Cát Bà là di sản thiên nhiên thế giới; Xây dựng Đề án đăng ký, vận động Vịnh Lan Hạ (Cát Bà) trở thành Vịnh đẹp thế giới.
19. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Từng bước phát triển mạng viễn thông thế hệ tiếp theo, cung cấp đa dịch vụ trên một hạ tầng thống nhất. Ngầm hóa hoàn toàn các tuyến cáp ngoại vi tại khu vực nội thành và trung tâm các huyện. Phát triển các dịch vụ viễn thông mới phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ và dịch vụ. Triển khai các dịch vụ ứng dụng trên internet, mạng di động và truy nhập vô tuyến băng thông rộng.
b) Nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin trong các cơ quan đảng và nhà nước, đảm bảo kết nối an toàn 100% mạng LAN với mạng internet băng thông rộng và mạng truyền số liệu chuyên dùng của thành phố; mở rộng mạng truyền số liệu chuyên dùng đến các xã, phường, thị trấn. Nâng cấp hệ thống Cổng thông tin điện tử và Hội nghị truyền hình thành phố. Xây dựng Đề án Chính quyền điện tử thành phố,
c) Hình thành và phát triển môi trường giao dịch và thương mại điện tử, các sàn giao dịch thương mại điện tử. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các ngành, lĩnh vực; hỗ trợ phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động công nghệ phần mềm. Triển khai Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động thành phố Hải Phòng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
20. Bảo hiểm xã hội thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Mở rộng, phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, phấn đấu đến năm đến năm 2020 tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 90%.
b) Đẩy mạnh thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nâng cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bằng các hình thức xã hội hóa, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, đảm bảo và nâng cao quyền lợi của người dân tham gia bảo hiểm y tế.
21. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Thực hiện hiệu quả các chương trình, đề án tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. Tham mưu xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện: Chương trình ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của thành phố; Kế hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp luật của thành phố theo văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành; Kế hoạch thực hiện công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố; Kế hoạch thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính, Kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính. Công bố, công bố bổ sung; cập nhật thủ tục hành chính được công bố vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
b) Thực hiện chương trình phối hợp thực hiện hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và công tác hội nhập kinh tế quốc tế trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016 - 2020.
c) Triển khai thực hiện Đề án thí điểm đăng ký cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến trên địa bàn thành phố. Tiếp tục phát triển tổ chức hành nghề luật sư, đội ngũ luật sư theo Đề án phát triển đội ngũ luật sư đến năm 2020. Ban hành Kế hoạch và tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật ở Hải Phòng giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025 trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
d) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố. Tăng cường kiểm tra, thanh tra các tổ chức, hoạt động bổ trợ tư pháp (tập trung vào lĩnh vực luật sư, công chứng, đấu giá) trên địa bàn thành phố.
22. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Tiếp tục thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước thành phố hàng năm. Tiếp tục duy trì vị trí xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh.
b) Xác định và đề cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước trong triển khai, thực hiện công tác cải cách hành chính. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ chung đối với các lĩnh vực nội dung công tác cải cách hành chính: cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ chức bộ máy, đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính. Tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả Quyết định số 2029/2015/QĐ-UBND ngày 07/9/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về cam kết không gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực của cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
c) Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, thực sự đảm bảo mục tiêu 03 giảm: giảm hồ sơ giấy tờ, giảm thời gian thực hiện và chi phí phát sinh do việc đi lại, hoàn thiện hồ sơ. Cập nhật, công bố công khai, minh bạch theo quy định về hồ sơ, quy trình giải quyết và thẩm quyền, trách nhiệm của từng tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính để người dân và doanh nghiệp dễ hiểu và dễ thực hiện. Thực hiện có hiệu quả Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước địa phương.
d) Triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả Luật Tổ chức chính quyền địa phương; kiện toàn, sắp xếp ổn định tổ chức bộ máy chính quyền địa phương các cấp gắn với cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021. Tổ chức triển khai thực hiện các Nghị định của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện. Tiếp tục sắp xếp lại tổ chức bộ máy cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối; tiếp tục phân cấp mạnh hơn cho chính quyền cấp dưới, đồng thời tăng cường công tác thanh tra, trước hết là thanh tra trách nhiệm trong công tác quản lý.
đ) Đổi mới công tác cán bộ; thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý từ cấp phó giám đốc sở và tương đương trở xuống; đổi mới công tác tuyển dụng công chức, viên chức. Đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý điều hành và tác nghiệp tại các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công.
e) Tiếp tục thực hiện Quyết định số 1784/QĐ-TTg ngày 24/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ xây dựng kho lưu trữ chuyên dụng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”.
23. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Tham mưu xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện: Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Chương trình hành động của Ban Thường vụ Thành ủy triển khai Nghị quyết số 22/NQ-TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế, Chỉ thị số 41-CT/TW ngày 29/5/2008 của Ban Bí thư về tăng cường công tác ngoại giao kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Chiến lược công tác đối ngoại đến 2030, tầm nhìn đến 2050; Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 01-CT/TU ngày 10/11/2015 của Ban Thường vụ Thành ủy về tiếp tục đẩy mạnh công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài trong tình hình mới; Đề án xây dựng và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại trên địa bàn thành phố đến năm 2020.
b) Tăng cường thiết lập, củng cố và thúc đẩy mở rộng hợp tác với các địa phương, tập đoàn kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Đẩy mạnh triển khai các dự án hợp tác với các đối tác Nhật Bản, Hàn Quốc, ASEAN, EU, Hoa Kỳ. Tham gia có hiệu quả các hoạt động của Mạng lưới các chính quyền địa phương quản lý dân cư (CITYNET), Hội đồng thế giới về quản lý cơ sở dữ liệu các thành phố (WCCD), Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD). Tăng cường giao lưu, tiếp xúc với các tổ chức quốc tế, hiệp hội ngành nghề và cơ quan ngoại giao các nước tại Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng hoạt động xúc tiến quảng bá môi trường đầu tư. Nâng cao chất lượng hoạt động Tổ công tác Bắc Úc.
c) Xây dựng kế hoạch triển khai các biện pháp đẩy mạnh hợp tác trong khuôn khổ hành lang kinh tế 5 tỉnh thành phố Lào Cai, Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh (Việt Nam) và tỉnh Vân Nam (Trung Quốc). Tổng kết việc thực hiện Chương trình hành động số 4535/CTr-UBND ngày 08/8/2011 của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Chỉ thị 41-CT/TW ngày 29/5/2008 của Ban Bí thư về tăng cường công tác ngoại giao kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
d) Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa đến 2020 tại thành phố.
đ) Nghiên cứu, xây dựng và đặt biểu tượng của thành phố tại một số nơi trên thế giới, xây dựng biểu tượng của một số thành phố kết nghĩa tại Hải Phòng; nghiên cứu, xây dựng quy chế về việc phong tặng danh hiệu Công dân danh dự thành phố Hải Phòng cho người nước ngoài. Triển khai Đề án Trang thông tin điện tử Hải Phòng bằng 05 ngôn ngữ: Việt, Anh, Nhật, Hàn, Trung.
e) Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 04-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh công tác đối ngoại nhân dân trong tình hình mới; tổ chức các hoạt động đoàn kết, giao lưu, hữu nghị nhân dân hiệu quả. Triển khai công tác về người Việt Nam ở nước ngoài theo tinh thần Chỉ thị số 45-CT/TW ngày 19/5/2015 về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 36/NQ-TW của Bộ Chính trị khóa IX; đổi mới các phương thức tập hợp, đoàn kết, vận động cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài triển khai các hoạt động hướng về xây dựng thành phố. Thực hiện tốt công tác lãnh sự, bảo hộ công dân, công tác biên giới, hải đảo; tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về đối ngoại.
g) Rà soát, đôn đốc và đánh giá việc thực hiện các thỏa thuận hữu nghị, hợp tác đã ký kết, xúc tiến ký kết mới với các đối tác nước ngoài. Tổ chức thực hiện Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2015 - 2017, định hướng 2020; xây dựng website viện trợ phi chính phủ nước ngoài. Duy trì và nâng cao giá trị, chất lượng vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài đạt khoảng 5 đến 6 triệu USD/năm.
h) Tích cực hỗ trợ doanh nghiệp thành phố, doanh nghiệp nước ngoài tìm hiểu thông tin phát triển thị trường, kết nối giao thương; tham gia hoặc hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các sự kiện hội nghị, hội thảo, diễn đàn ở nước ngoài. Thu thập ý kiến đề xuất của các nhà đầu tư nước ngoài đã, đang và chuẩn bị đầu tư vào Hải Phòng, phối hợp hỗ trợ doanh nghiệp hai bên tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
24. Thanh tra thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra hàng năm của thành phố, bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm và bám sát, đáp ứng được các yêu cầu của việc phát triển kinh tế xã hội, tăng cường công tác quản lý nhà nước; hàng năm thực hiện khoảng 20 cuộc thanh tra theo kế hoạch và đột xuất được giao. Tập trung thanh tra trách nhiệm quản lý của thủ trưởng các sở, ban, ngành, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong công tác quản lý nhà nước, quản lý kinh tế xã hội, nhất là các lĩnh vực nhiều bức xúc của người dân và dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng như: công tác quy hoạch quản lý, sử dụng đất đai; quản lý, khai thác tài nguyên, khoáng sản; quản lý đầu tư xây dựng; quản lý thuế, thu chi tài chính ngân sách, an toàn vệ sinh thực phẩm; môi trường; thanh tra việc quản lý và sử dụng vốn của các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc thành phố; thanh tra các chương trình, đề án phát triển kinh tế xã hội; chú trọng việc thực hiện có hiệu quả các kiến nghị, kết luận quyết định xử lý sau thanh tra.
b) Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 39/2012/QH13 của Quốc hội, Chỉ thị số 14/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị 15/CT-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tập trung rà soát, giải quyết thường xuyên các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài; thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 80%. Thực hiện các cuộc thanh tra trách nhiệm thủ trưởng về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo hàng năm.
c) Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 6/12/2012 của Thành ủy, Kế hoạch số 3867/KH-UBND ngày 5/6/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện Chương trình hành động của Thành ủy thực hiện Kết luận số 21/KL-TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng chống, tham nhũng, lãng phí. Đẩy mạnh việc thực hiện các giải pháp phòng, chống tham nhũng như: thực hiện nghiêm các quy định về định mức, tiêu chuẩn; công khai minh bạch trong hoạt động, cải cách hành chính; nhất là trong các lĩnh vực quản lý ngân sách, đất đai, tài nguyên, khoáng sản, đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và công tác cán bộ của các cấp, các ngành; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng và công tác phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng, lãng phí. Thực hiện nghiêm túc việc kê khai và công khai tài sản, thu nhập cá nhân cán bộ, công chức theo quy định. Triển khai các cuộc thanh tra trách nhiệm của thủ trưởng các cấp các ngành trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng hàng năm.
25. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Xây dựng Chương trình công tác hàng năm của Ủy ban nhân dân thành phố; chủ động phối hợp với các Sở, ngành, địa phương trong việc kiểm tra đôn đốc thực hiện Chương trình công tác hàng năm.
b) Đẩy mạnh cải cách hành chính, chú trọng rút ngắn thời gian trình giải quyết công việc để thông báo, truyền đạt nhanh chóng, chính xác, kịp thời các ý kiến chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Thực hiện nhiệm vụ Thường trực Tổ hỗ trợ doanh nghiệp của thành phố. Thiết lập các kênh đối thoại thường xuyên, cơ chế thông tin hai chiều giữa Ủy ban nhân dân thành phố, các Sở, ngành, địa phương với các doanh nghiệp.
d) Tiếp tục xây dựng và đổi mới hoạt động của cổng giao tiếp điện tử thành phố thành phương tiện trao đổi thông tin hiệu quả giữa thành phố với người dân và doanh nghiệp, nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trực tiếp phản ánh, kiến nghị về những khó khăn, vướng mắc.
26. Công an thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; Chỉ thị số 46-CT/TW ngày 22/6/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm an ninh trật tự trong tình hình mới.
b) Giữ vững ổn định chính trị, tạo sự chuyển biến tích cực về trật tự, an toàn xã hội; tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm cuộc sống bình yên cho nhân dân thành phố; xây dựng Hải Phòng trở thành thành phố an toàn, thân thiện. Bảo vệ an toàn tuyệt đối các mục tiêu trọng điểm và các sự kiện chính trị quan trọng, đặc biệt là bầu cử Quốc hội khóa XIV, bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm vụ 2016 - 2021 và các sự kiện chính trị quan trọng của đất nước và thành phố.
c) Thực hiện nghiêm túc các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ về phòng, chống tội phạm, trọng tâm là Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2015 - 2025, định hướng đến năm 2030. Kiềm chế gia tăng và làm giảm các loại tội phạm nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án “Tập trung xóa phá các băng, ổ nhóm tội phạm trên địa bàn thành phố”; “Xóa tụ điểm phức tạp về ma túy trên địa bàn thành phố Hải Phòng”. Tiếp tục triển khai thực hiện quyết liệt các giải pháp nhằm kiềm chế, giảm tai nạn giao thông.
d) Tiếp tục thực hiện Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; vận động nhân dân giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; Nghị định số 36/2009/NĐ-CP về quản lý, sử dụng pháo; Quyết định số 95/2009/QĐ-TTg về việc cấm sản xuất, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán, đốt và thả “đèn trời”.
đ) Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh trật tự, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Đổi mới nội dung xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc phù hợp với đặc điểm của từng địa phương, xã, phường, thị trấn gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
e) Tiếp tục thực hiện hiệu quả dự án “Xây dựng hệ thống quản lý dân cư” sử dụng tín dụng ưu đãi của Chính phủ Hungary trên địa bàn thành phố. Triển khai thi hành Luật căn cước công dân, Luật Công an nhân dân năm 2014 và các văn bản hướng dẫn có liên quan tại thành phố.
g) Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các chỉ đạo của Thành ủy về lãnh đạo, chỉ đạo công tác đảm bảo an ninh trật tự và xây dựng lực lượng Công an Hải Phòng; xây dựng Công an thành phố tinh gọn, chính quy, từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
27. Cảnh sát phòng cháy chữa cháy chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Thực hiện tốt công tác phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ trên địa bàn thành phố. Đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia phòng cháy chữa cháy; củng cố, duy trì và phát huy hiệu quả hoạt động của lực lượng phòng cháy chữa cháy tại chỗ. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về phòng cháy chữa cháy, chú trọng tại các cơ sở, lĩnh vực, địa bàn trọng điểm; chủ động tổ chức chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do cháy, nổ gây ra.
b) Xây dựng lực lượng cảnh sát phòng cháy chữa cháy thành phố chính quy, tinh nhuệ, hiện đại. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, huấn luyện; đẩy mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật trong công tác phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; khuyến khích cải tiến các phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nâng cao năng suất đáp ứng yêu cầu công tác và phù hợp với điều kiện kinh tế.
28. Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Tổ chức bồi dưỡng, giáo dục quốc phòng - an ninh cho toàn dân, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động; đề cao trách nhiệm của hệ thống chính trị, của toàn dân đối với nhiệm vụ quốc phòng - an ninh và sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; củng cố và phát huy sức mạnh tổng hợp của thế trận “Quốc phòng toàn dân”, thế trận “An ninh nhân dân”, “Biên phòng toàn dân”. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 07-CT/TW ngày 03/10/2011 của Ban Bí thư về tăng cường lãnh đạo thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa X) về tiếp tục xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới; Nghị định số 152/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về khu vực phòng thủ.
b) Duy trì nghiêm chế độ sẵn sàng chiến đấu theo quy định. Tổ chức tốt diễn tập khu vực phòng thủ thành phố năm 2016. Chỉ đạo các quận, huyện diễn tập khu vực phòng thủ; diễn tập chiến đấu phòng thủ xã, phường, thị trấn nhiệm kỳ 2016 - 2020. Hàng năm, phối hợp với các sở, ban, ngành tham mưu cho thành phố chỉ đạo các quận, huyện diễn tập phòng chống thiên tai - tìm kiếm cứu nạn. Rà soát, điều chỉnh các kế hoạch, phương án sẵn sàng chiến đấu theo quy định Bộ Quốc phòng, Quân khu 3. Xây dựng một số công trình phòng thủ cơ bản trong khu căn cứ chiến đấu, căn cứ hậu phương.
c) Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh, rộng khắp, có tỷ lệ hợp lý, chú trọng xây dựng lực lượng dân quân cơ động, dân quân tự vệ biển và tự vệ trong các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp liên doanh nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, cổ phần hóa. Mở lớp đào tạo trình độ Trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở cho cán bộ quân sự là Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn. Làm tốt công tác đăng ký, quản lý, sắp xếp nguồn dự bị động viên và phương tiện kỹ thuật; tiếp tục làm tốt công tác đào tạo sĩ quan dự bị bằng nguồn ngân sách địa phương, phấn đấu hàng năm đào tạo từ 50 đến 60 đồng chí. Tăng cường lãnh đạo thực hiện tốt nhiệm vụ tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, hoàn thành chỉ tiêu tuyển quân hàng năm gắn với việc tạo nguồn cán bộ cơ sở. Thực hiện tốt các chính sách hậu phương quân đội.
29. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh trật tự trên các vùng biển, đảo, cửa khẩu cảng của thành phố. Giải quyết kịp thời, có hiệu quả các vấn đề về biên giới. Tăng cường tuần tra, kiểm soát ngăn chặn các hoạt động vi phạm chủ quyền, đánh bắt hải sản trái phép, phá hoại môi trường; tham gia bảo vệ các hoạt động nghiên cứu thăm dò dầu khí.
b) Xây dựng thế trận biên phòng toàn dân vững mạnh, gắn với thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn. Thực hiện tốt Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 13/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, bảo vệ biên giới quốc gia trong tình hình mới.
c) Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, kiểm soát xuất nhập cảnh, tạo điều kiện thông thoáng cho các cơ quan, doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời đảm bảo giữ vững an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 50/2008/NĐ-CP ngày 21/4/2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển. Chủ động thực hiện nhiệm vụ phòng chống lụt bão - tìm kiếm cứu nạn, phòng chống cháy nổ, cháy rừng, cứu sập.
30. Liên minh Hợp tác xã và doanh nghiệp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, góp phần cùng với kinh tế nhà nước ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế. Đẩy mạnh việc chỉ đạo, hướng dẫn hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã tổ chức lại theo Luật hợp tác xã 2012.
b) Tổ chức thực hiện tốt Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình hỗ trợ, phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020, tạo động lực để các hợp tác xã nhanh chóng thoát khỏi những yếu kém, hạn chế hiện nay.
31. Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Hải Phòng, Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam Chi nhánh Hải Phòng theo chức năng, nhiệm vụ được giao thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên, địa bàn; nghiên cứu ý kiến của các doanh nghiệp để phản ánh, kiến nghị và tham mưu cho thành phố các vấn đề về cơ chế, chính sách kinh tế - xã hội nhằm cải thiện môi trường kinh doanh. Tổ chức các diễn đàn, đối thoại giữa doanh nghiệp với các cơ quan Nhà nước, đại diện người lao động và với các tổ chức hữu quan khác để trao đổi thông tin về các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp và môi trường kinh doanh. Tổ chức các khóa đào tạo để phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp, giúp các doanh nhân nâng cao kiến thức, năng lực quản lý và kinh doanh. Chủ động cập nhật, nghiên cứu các Hiệp định thương mại tự do mà nước ta đã ký kết để tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu cho các doanh nghiệp tiếp cận kịp thời.
32. Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố tuyên truyền kịp thời, có hiệu quả các nhiệm vụ chính trị, các sự kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, các ngày lễ, kỷ niệm lớn của đất nước, thành phố. Tập trung tuyên truyền, phổ biến về chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp, kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV, Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố khóa XIV về phát triển kinh tế - xã hội thành phố 5 năm 2016 - 2020.
b) Rà soát kết cấu lại khung các chương trình phát thanh - truyền hình đảm bảo cơ cấu chương trình hợp lý, tăng cường sản xuất các chương trình truyền hình thực tế. Đổi mới, nâng cao chất lượng nội dung, hình thức thể hiện các chương trình khi thực hiện số hóa.
c) Tiếp tục đầu tư đổi mới thiết bị sản xuất truyền hình theo công nghệ số; xây dựng các phương án đầu tư khả thi nhằm đáp ứng yêu cầu đầu tư thiết bị kỹ thuật đồng bộ, hiện đại.
d) Tập trung sản xuất các chương trình truyền hình đảm bảo kỹ thuật, phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật phát sóng truyền hình số mặt đất theo quy định.
33. Ủy ban nhân dân các quận, huyện theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
a) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến về chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp, kết quả thực hiện của thành phố và của các cấp, ngành trong quá trình triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV, Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố khóa XIV về phát triển kinh tế - xã hội thành phố 5 năm 2016 - 2020, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận, huyện.
b) Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương giai đoạn 2016 - 2020, các chương trình hành động, kế hoạch công tác cụ thể theo chức năng, nhiệm vụ được giao phấn đấu hoàn thành ở mức cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận, huyện đã đề ra, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV, Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố khóa XIV về phát triển kinh tế - xã hội thành phố 5 năm 2016 - 2020.
IV. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN.
1. Ủy ban nhân dân thành phố phối hợp với Ban Tuyên giáo Thành ủy, chỉ đạo, hướng dẫn các Ban, ngành, đoàn thể, các quận, huyện, Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức quán triệt, thông tin tuyên truyền sâu rộng về mục đích, ý nghĩa và các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết tới các cấp, các ngành, các đơn vị, đến cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân để có sự đồng tình ủng hộ, tích cực hưởng ứng tham gia thực hiện thắng lợi kế hoạch.
2. Trên cơ sở Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, các đoàn thể, đơn vị, doanh nghiệp cụ thể hóa xây dựng thành kế hoạch của đơn vị mình với nhiệm vụ phù hợp, sát với thực tế và tổ chức thực hiện, tạo phong trào trong toàn xã hội hưởng ứng thực hiện, nhằm đạt được hiệu quả cao nhất các nội dung kế hoạch đề ra.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố làm đầu mối, phối hợp với các cấp, các ngành liên quan theo dõi, đôn đốc việc thực hiện, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Đề nghị Thường trực Thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các Ban của Thành ủy, các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố, phối hợp chỉ đạo, đôn đốc, giám sát việc thực hiện Kế hoạch hành động; các đoàn thể chính trị - xã hội, các hội, tổ chức quần chúng chủ động, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia, hưởng ứng các hoạt động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV, Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của thành phố./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.