ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2008/QĐ-UBND |
Vũng Tàu, ngày 13 tháng 6 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lí, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm (gọi là Quỹ cho vay giải quyết việc làm);
Căn cứ Thông tư số 107/2005/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính về hướng dẫn lập, quản lí, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lí Quỹ quốc gia về việc làm;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số 968/STC-NS ngày 09 tháng 5 năm 2008 về việc ban hành quy định hướng dẫn, lập, quản lí, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về lập, quản lí, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10, ngày kể từ ngày kí.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch - Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ
LẬP, QUẢN LÍ, SỬ DỤNG QUỸ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2008/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Bản quy định này cụ thể hoá việc lập, quản lí và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương theo Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lí, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm (gọi là Quỹ cho vay giải quyết việc làm) và Thông tư số 107/2005/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính về hướng dẫn lập, quản lí, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lí Quỹ cho vay giải quyết việc làm.
Điều 2. Lập Quỹ giải quyết việc làm địa phương:
a) Quỹ giải quyết việc làm địa phương được hình thành từ các nguồn sau:
- Ngân sách địa phương: do Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu quyết định.
- Hỗ trợ của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.
- Các nguồn hỗ trợ khác.
b) Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào khả năng ngân sách địa phương, nhu cầu giải quyết việc làm và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội tại địa phương, bố trí một phần kinh phí trong dự toán ngân sách địa phương để lập Quỹ giải quyết việc làm, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Chương II
QUẢN LÍ VÀ SỬ DỤNG QUỸ
Điều 3. Quản lí và sử dụng Quỹ:
a) Quản lí Quỹ: Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập. Giao Giám đốc Sở Tài chính làm chủ tài khoản.
Nguồn vốn cho vay được ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) tỉnh để thực hiện cho vay.
b) Sử dụng quỹ: Quỹ việc làm địa phương được sử dụng làm vốn cho vay giải quyết việc làm theo đúng mục tiêu của chương trình giải quyết việc làm của tỉnh.
- Trích 40% để chi trả phí ủy thác cho hệ thống ngân hàng chính sách xã hội tỉnh, huyện, thị xã, thành phố để thực hiện công tác quản lí, cho vay, thu nợ của Ngân hàng Chính sách Xã hội. Việc sử dụng phí ủy thác theo quy định của ngân hàng chính sách xã hội.
- Trích 30% để chi cho công tác hướng dẫn, thẩm định, tổ chức thực hiện và quản lí dự án tại địa bàn cấp cơ sở (kể cả xã, phường, chủ dự án), Ban Chỉ đạo cấp huyện, cấp tỉnh; chi trả cho các cơ quan tham gia thu hồi nợ khó đòi. Nội dung chi và mức chi được thực hiện để chi theo các khoản mục chi theo Điều 5 mục II Quy định này.
- Trích 30% lập Quỹ dự phòng rủi ro tại địa phương để bù đắp các khoản vốn vay từ Quỹ việc làm của tỉnh bị tổn thất do nguyên nhân bất khả kháng được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xoá nợ và để bổ sung Quỹ giải quyết việc làm địa phương.
- Chi hỗ trợ về văn phòng phẩm, in ấn tài liệu, phục vụ triển khai tập huấn nghiệp vụ hướng dẫn xây dựng dự án, xét duyệt thẩm định dự án, lập báo cáo tổng hợp tình hình vay vốn.
- Chi hướng dẫn nghiệp vụ, hội nghị sơ kết, tổng kết, hội thảo liên quan đến hoạt động của Quỹ giải quyết việc làm địa phương.
- Chi cho công tác tuyên truyền, hướng dẫn trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Chi làm thêm giờ, công tác phí cho cán bộ trực tiếp thẩm định, kiểm tra theo dõi, quản lí dự án, lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro, phúc tra hồ sơ đề nghị miễn, giảm lãi, xoá nợ cho các dự án bị rủi ro do nguyên nhân bất khả không và các nghiệp vụ liên quan đến công tác cho vay, thu nợ tiền vay của Quỹ giải quyết việc làm địa phương.
- Chi lương cho cán bộ hợp đồng làm nhiệm vụ thẩm định, kiểm tra theo dõi quản lí dự án theo mức lương ghi trong hợp đồng phù hợp với quy định của Nhà nước.
- Chi mua sắm, sửa chữa tài sản, dụng cụ văn phòng phục vụ công tác quản lí cho vay giải quyết việc làm.
- Chi cho công tác khảo sát, điều tra lao động việc làm và đánh giá chương trình, hỗ trợ nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện chính sách, soạn thảo và ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện chương trình.
- Chi khen thưởng cho đơn vị - cá nhân (kể cả chủ dự án) có nhiều thành tích trong công tác quản lí cho vay, giải quyết việc làm. Mức chi tối đa đối với đơn vị là 400.000 đồng/năm, cá nhân là 200.000 đồng/năm. Trường hợp có tỉ lệ nợ quá hạn thấp dưới mức 3%, vốn tồn đọng thấp mức dưới 5%, mức chi thưởng tối đa đối với đơn vị là 1.000.000 đồng/năm, cá nhân là 500.000 đồng/năm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành chức năng
a) Sở Kế hoạch - Đầu tư: phối hợp với Sở Tài chính, cân đối nguồn, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ghi kế hoạch vốn hàng năm cho Quỹ giải quyết việc làm địa phương.
b) Sở Tài chính: căn cứ kế hoạch vốn được bố trí trong dự toán năm, Sở Tài chính làm thủ tục chuyển vốn sang Ngân hàng Chính sách Xã hội để thực hiện cho vay theo đúng quy định. Hướng dẫn, quản lí nguồn, kiểm tra báo cáo quyết toán nguồn kinh phí từ phí được hưởng cho các đơn vị được hưởng phí do Ngân hàng Chính sách Xã hội chi trả.
c) Sở Lao động – Thương binh và Xã hội: căn cứ trên số lãi được hưởng, số vốn được giao quản lí, kết quả cho vay, thu nợ của các đơn vị, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định phân phối lãi thực thu từ hoạt động cho vay Quỹ giải quyết việc làm cho các đơn vị quy định hiện hành.
d) Ngân hàng chính sách xã hội: thực hiện việc giải ngân, cho vay theo Quyết định 71/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Ngân hàng Chính sách Xã hội theo đúng đối tượng, đúng mục đích sử dụng vốn vay, mức vốn, thời hạn và lãi suất vay, xây dựng dự án và quy trình thẩm định, giải ngân, thu hồi vốn và xử lí nợ quá hạn, xử lí nợ rủi ro. Thực hiện việc giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Cấp kinh phí chi trả cho các cơ quan thực hiện chương trình theo quy định. Sử dụng tỉ lệ phí được trích (40% trên số lãi thực thu) theo đúng quy định. Tổng hợp, báo cáo định kì hàng tháng, quý, năm về tình hình và kết quả thực hiện cho vay đến các cơ quan có liên quan (Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính...).
e) Các đơn vị thực hiện và quản lí dự án tại địa bàn cấp cơ sở (kể cả Ủy ban nhân dân xã - phường, các hội, các tổ chức chính trị - xã hội), Ban Chỉ đạo cấp huyện, cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện việc cho vay từ Quỹ giải quyết việc làm theo hướng dẫn về nghiệp vụ của Ngân hàng Chính sách Xã hội. Báo cáo và quyết toán hàng năm khoản phí được trích cho Sở Tài chính tỉnh./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.