ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2008/QĐ-UBND | Sóc Trăng, ngày 15 tháng 10 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, tỉnh Sóc Trăng và các đối tượng có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận: | TM . ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2008/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích:
Việc đánh số và gắn biển số nhà nhằm thực hiện Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà (sau đây gọi tắt là Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD), đáp ứng nhu cầu thực tế của địa phương, tạo thuận lợi cho việc liên hệ giao dịch, nâng cao mỹ quan, văn minh đô thị và thuận lợi công tác quản lý hành chính của Nhà Nước.
2. Yêu cầu:
Việc đánh số và gắn biển số nhà phải tuân thủ Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD , phù hợp tình hình thực tế của địa phương và nguyện vọng của nhân dân, hạn chế gây xáo trộn về địa chỉ, thuận tiện cho công tác quản lý hành chính của Nhà nước cũng như việc sử dụng của tổ chức, cá nhân và trên tinh thần tiết kiệm.
Điều 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Tất cả nhà ở, nhà chung cư, công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (sau đây gọi chung là nhà) đều được đánh số và gắn biển số nhà.
Chương II
NGUYÊN TẮC ĐÁNH SỐ NHÀ
Điều 3. Chiều đánh số nhà
1. Đối với những tuyến đường đã có số nhà (cũ), chiều đánh số nhà được đánh theo chiều hiện hữu.
2. Đối với những tuyến đường chưa có số nhà hoặc đường mới mở, chiều đánh số nhà được thực hiện theo Quy định tại Điều 4, Điều 5, Quy chế đánh số nhà ban hành kèm theo Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD .
3. Đối với những tuyến đường đi qua từ 02 huyện, thành phố (sau đây gọi chung là huyện) trở lên, Ủy ban nhân dân các huyện tự thỏa thuận chiều đánh số theo khoản 1, 2, Điều này.
4. Đối với những tuyến đường đi qua từ 02 xã, phường, thị trấn trở lên (sau đây gọi chung là xã) trong cùng huyện (thành phố), Ủy ban nhân dân các xã thỏa thuận chiều đánh số theo khoản 1, 2, Điều này, sau đó báo cáo Ủy ban nhân dân huyện.
Điều 4. Đánh số nhà mặt tiền đường
1. Nhà mặt tiền đường được đánh liên tục bên trái số lẻ bắt đầu từ số 01, bên phải số chẵn bắt đầu từ số 02 và chiều đánh số theo Điều 3 của Quy định này.
2. Đối với nhà tiếp giáp với nhiều tuyến đường thì số nhà được đánh theo tuyến đường có mặt cắt ngang lớn nhất, nếu tuyến đường có mặt cắt ngang bằng nhau thì lấy theo cửa chính của nhà để đánh số.
Điều 5. Đánh số hẻm và số nhà trong hẻm
1. Đánh số hẻm:
a) Đường hẻm là nhánh của đường phố. Số hẻm là số của căn nhà mặt tiền đường liền kề trước.
b) Trường hợp hẻm thông ra hai hoặc nhiều tuyến đường thì số hẻm được đánh theo tuyến đường có mặt cắt ngang lớn nhất.
c) Hẻm chính có thể có một hoặc nhiều nhánh rẽ trái hoặc phải, gọi là hẻm phụ. Số của hẻm phụ là số của căn nhà mặt hẻm liền kề trước đó.
2. Đánh số nhà trong hẻm:
a) Nhà trong hẻm chính được cho số là số hẻm và số nhà, giữa số hẻm và số nhà có một gạch chéo (số hẻm/số nhà).
b) Nhà trong hẻm phụ cũng được cho số là số của hẻm chính, số hẻm phụ và số nhà, giữa số hẻm chính, hẻm phụ và số nhà có gạch chéo (số hẻm chính/số hẻm phụ/số nhà).
c) Nguyên tắc đánh số đối với nhà trong hẻm cũng tương tự như đánh số nhà mặt tiền đường (bên trái số lẻ, bên phải số chẵn).
d) Đối với nhà tiếp giáp nhiều hẻm thì số nhà được đánh theo hẻm có mặt cắt ngang lớn hơn, nếu hai hẻm bằng nhau thì chọn hẻm gần đường chính hoặc lấy theo cửa chính của nhà để đánh số.
Điều 6. Đánh số nhà đối với nhà đi nhờ qua phần đất của người khác
Theo phương pháp đánh số như nhà trong hẻm, tuân thủ theo nguyên tắc chẵn, lẻ của tuyến đường chính, số của ngôi nhà được đánh số dựa trên số của ngôi nhà cho đi nhờ gần nhất.
Điều 7. Đánh số căn hộ, số tầng nhà, số cầu thang của nhà chung cư
Nguyên tắc đánh số căn hộ, số tầng nhà, số cầu thang nhà chung cư được thực hiện theo nội dung quy định theo các điều Điều 5, Điều 8 và Điều 9, Quy chế đánh số nhà ban hành kèm theo Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD .
Điều 8. Đánh tên nhóm nhà, ngôi nhà trong nhóm nhà
Trong một khu có nhiều nhà tạo thành các nhóm nhà mà các lối đi giữa các nhóm nhà không được đặt tên đường hoặc tên hẻm thì nguyên tắc đánh tên nhóm nhà, ngôi nhà trong nhóm nhà được thực hiện theo nội dung quy định tại Điều 6, Điều 7, Quy chế đánh số nhà ban hành kèm theo Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD .
Điều 9. Đánh số nhà đối với nhà sẽ giải tỏa theo quy định của cơ quan có thẩm quyền
1. Đánh số nhà đối với nhà sẽ giải tỏa: số nhà của các nhà nằm trong khu vực dự kiến giải tỏa theo quy hoạch là số nhà của nhà liền kề trước không bị giải tỏa có thêm mẫu tự tiếng Việt A, B, C,... ghép với chữ T (viết tắt cho chữ tạm) để sau khi giải tỏa vẫn giữ nguyên trật tự số nhà. Ví dụ: 10AT, 15BT, 20CT,...
2. Đánh số nhà đối với khu vực dự kiến xây dựng các công trình công cộng theo quy hoạch: tùy theo tính chất của quy hoạch mà việc đánh số nhà cho các công trình công cộng được quy định như sau:
a) Các công trình văn hóa, giáo dục, y tế,... thì mỗi công trình sẽ chừa một số nhà chính thức.
b) Trường hợp quy hoạch công viên cây xanh, đài tưởng niệm,... thì không chừa số cho công trình.
Điều 10. Đánh số nhà đối với nhà trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng
Đối với nhà trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng thì được đánh số tạm. Việc đánh số nhà tạm được thực hiện như trường hợp đánh số nhà đối với nhà sẽ giải tỏa nêu tại khoản 1, Điều 9, Quy định này.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ
Điều 11. Gắn biển số nhà mặt tiền đường, nhà trong hẻm
1. Mỗi nhà mặt tiền đường, nhà trong hẻm được gắn 01 biển số nhà.
2. Trường hợp nhà có mặt tiền giáp với đường phố chính, hẻm chính, hẻm phụ (không có sân trước) thì biển số nhà được gắn phía trên, giữa cửa đi chính.
3. Trường hợp nhà có hàng rào (có sân trước) giáp với đường phố chính, hẻm chính, hẻm phụ thì biển số nhà được gắn tại cột trụ cổng chính, phía bên trái (theo chiều nhìn từ phía ngoài vào nhà) ở độ cao là 2 mét (2m).
4. Đối với những trường hợp đặc biệt không áp dụng các khoản 2, 3, Điều này được thì tùy tình hình thực tế để gắn biển số nhà sao cho bảo đảm vẻ mỹ quan chung.
Điều 12. Gắn biển số căn hộ chung cư
Mỗi căn hộ gắn một biển số. Biển số căn hộ được viết bằng tên ghép của số tầng và số căn hộ được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 5, Quy chế đánh số nhà ban hành kèm theo Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD. Biển số căn hộ được gắn tại vị trí sát phía trên chính giữa cửa đi chính của căn hộ.
Điều 13. Gắn biển tên nhóm nhà, ngôi nhà chung cư, số tầng nhà, cầu thang chung cư
1. Biển tên ngôi nhà chung cư được đặt tại mặt đứng và hai bức tường đầu hồi của ngôi nhà. Tại mặt đứng, biển được đặt tại vị trí tầng 1 trong trường hợp nhà một tầng, tại vị trí tầng 2 trong trường hợp nhà nhiều tầng. Tại bức tường đầu hồi, biển được đặt tại vị trí có độ cao bằng hai phần ba chiều cao nhà trong trường hợp nhà có chiều cao từ mười bảy mét (17m) trở xuống; được đặt tại vị trí có độ cao chín mét (9m) trong trường hợp nhà có độ cao trên mười bảy mét.
2. Biển số tầng nhà chung cư được đặt tại giữa mảng tường chân cầu thang hoặc giữa mảng tường của lồng cầu thang của mỗi tầng. Vị trí đặt biển có độ cao là hai mét (2m) tính từ sàn của tầng nhà tương ứng.
3. Biển số cầu thang được đặt tại vị trí sát phía trên chính giữa cổng đơn nguyên có cầu thang đó.
Chương IV
CẤU TẠO CÁC LOẠI BIỂN SỐ NHÀ
Điều 14. Cấu tạo các loại biển
1. Màu sắc, chất liệu và nội dung của biển số:
a) Về màu sắc có nền màu xanh lam sẫm, chữ và số màu trắng, đường chỉ viền màu trắng.
b) Về chất liệu làm bằng Mica.
c) Về nội dung của biển số: trên biển số có số nhà và tên đường, phường (hoặc xã...).
2. Kích thước của từng loại biển số (chiều cao x chiều rộng):
a) Biển số nhà mặt tiền đường:
- Loại biển có 01 hoặc 02 chữ số: 150mm x 200mm;
- Loại có 03 chữ số: 150mm x 230mm;
- Loại có 04 chữ số: 150mm x 260mm.
Biển số nhà thêm 01 chữ số thì chiều rộng tăng thêm 30mm.
b) Biển số nhà trong hẻm và trong hẻm phụ:
- Loại biển có 03 chữ số: 150mm x 260mm;
- Loại biển có 04 chữ số: 150mm x 290mm;
- Loại biển có 05 chữ số: 150mm x 320mm.
Biển số nhà thêm 01 chữ số (ký hiệu của gạch chéo “/” được tính là 01 chữ số) thì chiều rộng của biển được tăng thêm 30mm.
c) Biển số căn hộ (hoặc phòng) của nhà chung cư:
- Loại biển có 03 chữ số: 100mm x 170mm;
- Loại biển có 04 chữ số: 100mm x 190mm.
d) Biển tên nhóm nhà: 650mm x 900mm.
đ) Biển tên ngôi nhà: 650mm x 850mm.
e) Biển số cầu thang: 300mm x 300mm.
g) Biển số tầng nhà: 300mm x 300mm.
Chương V
XỬ LÝ MỘT SỐ TÌNH HUỐNG PHÁT SINH
Điều 15. Xử lý đối với biển số nhà cũ
Trường hợp số nhà mới không trùng với số nhà cũ thì cho phép biển số nhà cũ được tồn tại trong hai năm (kể từ khi được cấp biển số mới) và được gắn phía dưới biển số nhà mới.
Điều 16. Đánh số nhà đối với nhà tách hoặc xây chen
1. Trường hợp một căn nhà nằm trên thửa đất rộng chỉ cho duy nhất 01 số nhà, thì các căn nhà xây dựng sau đó sẽ được đánh số bằng cách ghép số nhà đó và số phụ là chữ cái tiếng Việt A, B, C,... Ví dụ: 2A, 3B...
2. Trường hợp trên một tuyến đường giữa hai ngôi nhà có một hay nhiều thửa đất trống thì mỗi lô đất vẫn cho số liên tục cho các lô đất trống đó để dự phòng.
3. Trường hợp nhà mới (thuộc chủ sở hữu mới) được xây phía sau, có lối đi nhờ qua phần đất của người khác được đánh số theo Điều 6 Quy định này.
Điều 17. Đánh số nhà khi nhập nhiều nhà thành một nhà
Trường hợp nhà được xây dựng lại trên khuôn viên của nhiều nhà cũ thì nhà được mang số của nhà cuối cùng của dãy nhà cũ bị phá dỡ.
Điều 18. Xử lý số nhà trên đường cũ có thay đổi tên
Trường hợp đường cũ chia thành nhiều đường mới hoặc nhiều đường cũ nhập thành đường mới thì số nhà được lấy theo tuyến đường mới và việc đánh số nhà được thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Chương II, Quy định này.
Điều 19. Hẻm được đổi thành đường có tên
1. Đánh lại số nhà theo nguyên tắc đánh số như nhà mặt tiền đường.
2. Đối với các hẻm phụ có lối ra đường mới mở thì được đánh lại theo nguyên tắc nhà trong hẻm.
Chương VI
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC CẤP BIỂN SỐ NHÀ
Điều 20. Thẩm quyền cấp biển số nhà
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp và quản lý biển số nhà trong khu vực địa giới hành chính do mình quản lý.
Điều 21. Thủ tục cấp biển số nhà
1. Chủ sở hữu nhà làm đơn đề nghị (theo mẫu, phụ lục 01 ban hành kèm theo Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD) gởi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để xin cấp biển số nhà.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện việc cấp giấy chứng nhận và làm biển số theo thời gian cụ thể sau:
- Giấy chứng nhận: không quá 03 ngày làm việc;
- Làm biển số: không quá 07 ngày làm việc.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Trách nhiệm của chủ sở hữu ngôi nhà
1. Chủ sở hữu nhà hoặc người đang sử dụng nhà (nếu không xác định được chủ sở hữu nhà) có trách nhiệm nộp lệ phí theo quy định.
2. Người sử dụng nhà có trách nhiệm giữ gìn và bảo vệ biển số nhà đã được gắn. Không được dùng biển số nhà sai quy định, không được để nhà thiếu biển số. Trường hợp nhà có treo biển hiệu mà địa chỉ khác với biển số nhà được gắn theo Quy định này thì phải sửa đổi biển hiệu cho phù hợp.
Điều 23. Xử phạt đối với những hành vi vi phạm
Người có hành vi vi phạm Quy định này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính. Nếu gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 24. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
a) Xây dựng kế hoạch, phương án và tổ chức thực hiện việc đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn mình quản lý theo Quy định này.
b) Quản lý hồ sơ, cập nhật, lưu trữ thông tin để phục vụ công tác đánh số và gắn biển số nhà.
c) Tiếp nhận đơn và cấp biển số nhà cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn mình quản lý.
d) Kiểm tra, cấp giấy chứng nhận số nhà theo đúng phương án đánh số, tổ chức thông báo cho chủ sở hữu nhà đóng lệ phí, nhận giấy chứng nhận cùng biển số nhà.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn mình quản lý hoàn thành chậm nhất là ngày 30 tháng 6 năm 2009.
b) Kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn theo thẩm quyền, trường hợp gặp khó khăn vướng mắc thì kịp thời phản ảnh với Sở Xây dựng để có hướng xử lý.
c) Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng gởi Sở Xây dựng) về kết quả thực hiện cũng như tiến độ đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn mình quản lý.
Điều 25. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc địa phương triển khai thực hiện việc đánh số và gắn biển số nhà đúng theo quy định.
b) Kịp thời giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc của các địa phương.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.