UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2003/QĐ-UBBT | Phan Thiết, ngày 16 tháng 5 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HÓA TRÊN LĨNH VỰC ĐÀO TẠO NGHỀ.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) đã được Quốc hội khóa IX, kỳ hop thứ 5 thông qua ngày 21/06/1994;
- Căn cứ Nghị quyết số 90/NQ-CP ngày 21/08/1997của Chính phủ về phương hướng và chủ trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa.
- Căn cứ Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/08/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao.
- Xét đề nghị của Liên Sở Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính - Vật giá tại Tờ trình số 12/LTTCVG-LĐ-TBXH ngày 28/4/2003 về việc ban hành một số chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa trên lĩnh vực đào tạo nghề,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này "Bản Quy định một số Chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa trên lĩnh vực đào tạo nghề" tỉnh Bình Thuận, bao gồm:
1. Chính sách đối với cơ sở dạy nghề ngoài công lập.
2. Chính sách đối với người học nghề
3. Chính sách đối với người dạy nghề
Điều 2. Giao cho Sở Tài chính - Vật giá chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Chính sách xã hội Tỉnh và các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND&UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Ngân hành chính sách xã hội Tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH BÌNH THUẬN |
BẢN QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HÓA TRÊN LĨNH VỰC ĐÀO TẠO NGHỀ
(kèm theo Quyết định số: 35/2003/QĐ-UBBT ngày 16 tháng 5 năm 2003 của UBND tỉnh Bình Thuận)
Thực hiện Nghị quyết số 90/NQ-CP ngày 21/08/1997 của Chính phủ về phương hướng và chủ trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/08/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, UBND Tỉnh quy định một số Chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa trên lĩnh vực đào tạo nghề như sau:
Chương I
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CƠ SỞ DẠY NGHỀ NGOÀI CÔNG LẬP
Điều 1. Chính sách cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng thuộc sở hữu nhà nước và thuê đất để xây dựng cơ sở dạy nghề:
1. Đối tượng áp dụng:
Các cơ sở dạy nghề được thành lập theo quy định của Nhà nước bao gồm: Trường dạy nghề, Trung tâm dạy nghề, lớp dạy nghề thuộc các loại hình bán công, dân lập, tư thục sau đây gọi chung là cơ sở dạy nghề ngoài công lập; các cơ sở dạy nghề công lập bao gồm: Trường Dạy nghề, Trung tâm dạy nghề được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển một phần hoặc toàn bộ sang cơ sở dạy nghề bán công.
2. Các cơ sở dạy nghề quy định tại khoản 1 Điều này được ưu tiên thuê nhà, cơ sở hạ tầng thuộc sở hữu Nhà nước, được Nhà nước giao đất không thu tiền để xây dựng cơ sở dạy nghề. Đối với cơ sở dạy nghề đang trả tiền thuê đất cho Nhà nước thì được miễn nộp tiền thuế từ ngày 1/1/2000.
3. Các cơ sở dạy nghề công lập được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển một phần hoặc toàn bộ sang cơ sở dạy nghề bán công thì cơ sở dạy nghề bán công được tiếp tục quản lý phần tài sản do Nhà nước đã đầu tư (kể cả đất đai và tài sản trên đất) trên cơ sở kiểm kê, đánh giá lại theo thời giá và xác định đó là phần vốn góp của Nhà nước.
4. Điều kiện hưởng chính sách ưu đãi:
Để được xét hưởng chính sách ưu đãi về thuê nhà, cơ sở hạ tầng thuộc sở hữu Nhà nước hoặc thuê đất với tỷ lệ bằng 0%, các cơ sở dạy nghề phải lập đủ các thủ tục sau đây:
4.1. Quyết định thành lập và giấy đăng ký hoạt động dạy nghề theo quy định của Nhà nước.
4.2. Công văn đề nghị thuê nhà, cơ sở hạ tầng hoặc đề nghị thuê đất (đối với nơi còn quỹ đất) gồm những nội dung chính như sau: Họ và tên, địa chỉ, dự kiến địa điểm, thời gian xin thuê và các cam kết về sử dụng nhà, đất, cơ sở hạ tầng đúng mục đích.
Điều 2. Chính sách tài trợ lại thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Các cơ sở dạy nghề ngoài công lập thực hiện việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 10/8/1999 của Chính phủ sau đó được ngân sách nhà nước tài trợ lại thuế thu nhập doanh nghiệp theo nguyên tắc:
1.1. Số thuế được tài trợ lại tối đa bằng số thuế đã nộp vào ngân sách Nhà nước tương ứng với thời gian được giảm theo quy định tại Nghị định 73/1999/NĐ-CP ngày 10/8/1999 của Chính phủ.
1.2. Căn cứ vào số thuế quyết toán của năm trước liền kề, Sở Tài Chính - Vật giá xem xét cấp lại trực tiếp cho cơ sở dạy nghề số thuế đã nộp vào ngân sách Nhà nước.
2. Điều kiện, thủ tục xét tài trợ lại thuế thu nhập doanh nghiệp cho các cơ sở dạy nghề thực hiện theo quy định tại Thông tư số 18/2000/TT-BTC ngày 1/3/2000 của Bộ Tài chính.
Điều 3. Chính sách cho vay vốn để mua sắm trang thiết bị dạy nghề.
1. Các cơ sở dạy nghề ngoài công lập, được vay vốn từ Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm để mua sắm trang thiết bị dạy nghề với lãi suất ưu đãi do Nhà nước quy định (hiện nay là 0,5%/tháng). Mức vay tối đa cho mỗi dự án là 200.000.000 đồng ( hai trăm triệu đồng) . Thời hạn vay tối đa là 5 năm (60 tháng). Trong năm đầu tiên cơ sở dạy nghề được miễn trả vốn gốc và lãi. Kể từ năm thứ hai trở đi, hàng năm thanh toán nợ bằng 25% tổng mức vốn vay (kể cả lãi). Quá thời hạn vay, nếu cơ sở dạy nghề gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan sẽ được xem xét cho gia hạn nợ với thời hạn tối đa là 5 năm (60 tháng).
2. Điều kiện vay vốn:
2.1. Cơ sở dạy nghề phải lập dự án vay vốn, xác định tổng nhu cầu vốn cần vay, trong đó nêu rõ vốn vay và vốn đối ứng của chủ dự án. Mục đích sử dụng vốn, thời hạn vay, hiệu quả sử dụng vốn vay và cam kết trả nợ khi đến hạn.
2.2. Dự án vay vốn sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt sẽ được vay vốn theo cơ chế cho vay từ Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài Chính - Vật giá phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội Tỉnh hướng dẫn thủ tục, trình tự vay vốn theo quy định hiện hành.
4. Nguồn vốn vay:
Hàng năm, dành một phần vốn cấp mới và vốn thu hồi từ Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm do Trung ương quản lý cùng với quỹ giải quyết việc làm của địa phương (nếu có) để cho vay theo khoản 1 Điều này. Ban chỉ đạo giải quyết việc làm Tỉnh có trách nhiệm xem xét, tham mưu UBND Tỉnh quyết định trích và phân bổ nguồn vốn này để cho vay đối với các cơ sở dạy nghề có nhu cầu.
Chương II
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI HỌC NGHỀ
Điều 4. Chính sách giảm học phí học nghề.
1. Đối tượng áp dụng:
1.1. Thanh niên đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về địa phương trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có quyết định xuất ngũ của cấp có thẩm quyền.
1.2. Lao động là người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại các xã vùng cao, các xã thuộc huyện Phú Quý. Riêng lao động là dân tộc Chăm, Nùng ở tại các địa bàn này thì phải thuộc diện được cấp giấy chứng nhận là hộ nghèo.
Ngoài các đối tượng trên, các đối tượng thuộc diện chính sách, và thuộc diện hộ nghèo thực hiện theo quy định tại Thông tư số 23/2001/ TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 06/04/2001 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách miễn giảm học phí đối với học sinh, sinh viên thuộc diện chính sách đang theo học tại các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập và Quyết định số 80/2001/QĐ/UBBT ngày 07/12/2001 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc ban hành Quy định tạm thời về chính sách hỗ trợ người nghèo học nghề.
2. Các đối tượng quy định tại điểm 1.1, 1.2 khoản 1 Điều này khi học tại các cơ sở dạy nghề ngoài công lập có thời gian học nghề từ 3 tháng trở lên được giảm học phí học nghề. Mức giảm bằng 50% học phí nghề đào tạo. Mức giảm này chỉ được thực hiện một lần cho một khóa học tương ứng với học một nghề nhất định. Không thực hiện việc giảm học phí học nghề đối với những trường hợp tự ý bỏ học, có hành vi vi phạm nội quy, quy chế của cơ sở dạy nghề bị xử lý buộc thôi học hoặc vi phạm pháp luật.
3. Điều kiện được giảm học phí:
3.1. Quyết định xuất ngũ của cấp có thẩm quyền còn trong thời hạn quy định đối với thanh niên đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự.
3.2. Bản xác nhận của UBND xã đối với các đối tượng là dân tộc thiểu số, đối tượng ở miền núi, vùng cao và hải đảo.
3.3. Bản hợp đồng học nghề được ký kết giữa người học nghề với cơ sở dạy nghề
4. Phương thức thanh toán và nguồn kinh phí chi trả:
4.1. Phương thức thanh toán:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm xác định mức học phí của từng nghề làm cơ sở cho việc xét giảm học phí. Phòng Tổ chức - Xã hội, phòng Tài chính -Kế hoạch các huyện, thành phố căn cứ vào mức học phí do Liên Sở quy định và các giấy tờ có liên quan lập thủ tục cấp lại phần học phí được giảm cho người học nghề .
4.2. Nguồn kinh phí chi trả:
Do ngân sách Nhà nước bảo đảm. Giao Sở Tài Chính - Vật giá phối hợp với UBND các huyện, thành phố cân đối nguồn kinh phí hành năm để thực hiện chính sách này.
Điều 5. Chính sách cho vay vốn để học nghề.
1. Đối tượng và điều kiện áp dụng:
Người học nghề tại các cơ sở dạy nghề ngoài công lập có thời gian học nghề từ 3 tháng trở lên theo hợp đồng học nghề được ký kết giữa người học nghề với cơ sở dạy nghề, được vay vốn từ Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm với lãi suất ưu đãi (hiện nay là 0,5%/tháng) để chi trả học phí học nghề. Mức vay bằng mức học phí ghi trong hợp đồng học nghề. Thời hạn vay bằng thời hạn học nghề. Sau khi học nghề xong, nếu chưa tìm được việc làm thì được xem xét cho gia hạn nợ tối đa bằng thời hạn học nghề và thanh toán vốn gốc và lãi một lần khi đến hạn.
2. Phương thức vay vốn:
2.1. Người học nghề có nhu cầu vay vốn để đóng học phí học nghề phải làm đơn xin vay (không phải lập dự án vay vốn) có xác nhận của cơ sở dạy nghề gửi kèm theo hợp đồng học nghề (bản sao công chứng ) và các giấy tờ khác có liên quan cho Ngân hàng chính sách Xã hội Tỉnh để xem xét cho vay.
2.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hôi, Sở Tài Chính - Vật giá, Ngân hàng Chính Sách xã hội Tỉnh quy định thủ tục, trình tự, thực hiện cho vay đối với người học nghề theo quy định hiện hành.
Điều 6. Chế độ phụ cấp độc hại và bồi dưỡng độc hại bằng hiện vật.
Người học các nghề thuộc danh mục nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Nhà nước quy định được hưởng chế độ phụ cấp độc hại hoặc bồi dưỡng độc hại bằng hiện vật trong thời gian học tập. Các cơ sở dạy nghề ngoài công lập có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chế độ phụ cấp, chế độ bồi dưỡng đối với người học nghề theo quy định. Khuyến khích các cơ sở dạy nghề ngoài công lập thực hiện cao hơn mức quy định của Nhà nước.
Điều 7.
Các chính sách đối với người học nghề quy định tại các điều 4, 5 và 6 chương này được áp dụng cho cả người học nghề học tại các cơ sở dạy nghề công lập. Các cơ sở dạy nghề công lập có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chính sách đối với người học nghề theo quy định này.
Chương III
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI DẠY NGHỀ
Điều 8. Chế độ phụ cấp độc hại, bồi dưỡng độc hại bằng hiện vật và phụ cấp giảng dạy.
1. Người dạy các nghề thuộc danh mục nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Nhà nước quy định được hưởng chế độ phụ cấp độc hại hoặc bồi dưỡng độc hại bằng hiện vật trong thời gian trực tiếp giảng dạy. Các cơ sở dạy nghề ngoài công lập có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chế độ phụ cấp, chế độ bồi dưỡng cho người dạy nghề theo quy định này.
2. Người dạy nghề dành riêng cho các đối tượng là thương binh, người tàn tật ngoài tiền công còn được hưởng thêm phụ cấp giảng dạy từ 15% đến 20% tiền công ghi trong hợp đồng dạy nghề. Các cơ sở dạy nghề ngoài công lập có trách nhiệm tính toán chi trả khoản phụ cấp này cùng với tiền công giảng dạy cho người dạy nghề.
Điều 9.
Chế độ phụ cấp độc hại, bồi dưỡng độc hại bằng hiện vật và phụ cấp giảng dạy quy định tại điều 8 chương này được áp dụng cho cả người dạy nghề dạy tại các cơ sở dạy nghề công lập. Các cơ sở dạy nghề công lập có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chính sách đối với người dạy nghề theo quy định này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá và các cơ quan có liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện Quyết định này. Quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc thì kịp thời phản ảnh, tham mưu UBND Tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Khi chưa có quyết định sửa đổi, bổ sung của UBND Tỉnh thì không được làm trái với quy định tại Quyết định này./.
DANH MỤC
CÁC HUYỆN, XÃ ĐƯỢC CÔNG NHẬN LÀ MIỀN NÚI. VÙNG CAO, HẢI ĐẢO
I. Huyện Tuy Phong :
- Các xã miền núi : Phú Lạc, Vĩnh Hảo
- Các xã vùng cao : Phong Phú, Phan Dũng
II- Huyện Bắc Bình :
- Các xã, thị trấn miền núi : Chợ Lầu, Phan Điền, Phan Hiệp, Phan Hòa, Hải Ninh, Phan Rí Thành, Bình An, Hồng Thái, Lương Sơn, Phan Thanh, Hòa Thắng, Sông Lũy, Bình Tân, Hồng Phong.
- Các xã vùng cao : Phan Lâm, Phan Sơn, Phan Tiến
III- Huyện Hàm Thuận Bắc :
- Các xã miền núi : Thuận Hòa, Hàm Trí, Hàm Phú, Hàm Chính, Hàm Liêm, Hồng Sơn, Hồng Liêm, Thuận Minh
- Các xã vùng cao : Đông Giang, La Dạ, Đông Tiến, Đa Mi
IV - Huyện Hàm Thuận Nam :
- Các xã, thị trấn miền núi : Thuận Nam, Tân Lập, Hàm Minh, Thuận Quý, Tân Thuận, Hàm Thạnh, Mương Mán
- Các xã vùng cao : Mỹ Thạnh, Hàm Cần
V- Huyện Hàm Tân :
- Các xã miền núi : Tân Nghĩa, Tân Minh, Tân Xuân, Tân Thắng, Tân Hà.
VI- Huyện Tánh Linh :
- Các xã, thị trấn miền núi : Lạc Tánh, Suối Kiết, Huy Khiêm, Nghị Đức, Đức Tân, Đức Phú, Gia An, Gia Huynh.
- Các xã vùng cao : Măng Tố, La Ngâu, Bắc Ruộng, Đức Bình, Đức Thuận, Đồng Kho
VII- Huyện Đức Linh :
Toàn huyện là miền núi
VIII- Huyện Phú Quý :
Toàn huyện là hải đảo.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.