ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3408/2003/QĐ-UB | Huế, ngày 24 tháng 11 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ CHÍNH SÁCH HỔ TRỢ MUA CĂN HỘ CHUNG CƯ CHO DIỆN GIẢI TỎA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THƯA THIÊN HUẾ
- Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/06/1994;
- Căn cứ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/04/1998 của Chính phủ về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
- Căn cứ Nghị định số 71/2001/NĐ-CP ngày 5/10/2001 của Chính phủ về ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở để bán và cho thuê;
- Căn cứ Quyết định số 225/2001/QĐ-UB ngày 30/01/2001 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế quy định về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, lợi ích kinh tế;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính Vật giá.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định tạm thời về chính sách hỗ trợ mua căn hộ chung cư cho hộ gia đình thuộc diện giải tỏa'' trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính Vật giá; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế, Chủ tịch Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng các cấp và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM/ UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ |
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ MUA CĂN HỘ CHUNG CƯ CHO HỘ GIA ĐÌNH THUỘC DIỆN GIẢI TỎA
(Kèm theo Quyết định số 3408/QĐ-UB ngày 24/11/2003 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
A. ĐỐI TƯỢNG
Điều 1: Đối tượng:
Hộ gia đình được hưởng các chính sách hỗ trợ khi mua căn hộ chung cư theo quy định dưới đây bao gồm các hộ gia đình thuộc diện giải tỏa khi nhà nước thu hồi đất phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng… và các hộ gia đình thuộc diện giải tỏa trong phạm vi khuôn viên nhà, đất thuộc trụ sở làm việc của các cơ quan HCSN, tổ chức chính trị, chính trị xã hội trên địa bàn tỉnh nhưng không có quỹ đất để bố trí tái định cư.
B. CHÍNH SÁCH ĐỀN BÙ VÀ HỖ TRỢ GIẢI TOẢ
Điều 2: Chính sách đền bù và hỗ trợ giải tỏa:
Các hộ gia đình thuộc diện giải tỏa nêu tại Điều l của quy định này được hưởng đầy đủ các chính sách đền bù về đất đai, tài sản; các chính sách hỗ trợ: Hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống, hỗ trợ về di chuyển, hỗ trợ đối với những hộ gia đình đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội và chính sách thưởng cho hộ gia đình tháo dỡ, di chuyển và bàn giao mặt bằng trước thời hạn theo đúng các quy định tại Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/04/1998 của Chính phủ về việc đền bù thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và Quyết định số 225/2001/QĐ-UB ngày 30/01/2001 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đền bù thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng và mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, lợi ích kinh tế.
Điều 3: Đền bù chi phí tự cải tạo, sửa chữa nâng cấp nhà ở:
Hộ gia đình đang thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước tự bỏ tiền để cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà ở nay thuộc diện giải tỏa, nếu có văn bản thỏa thuận với Công ty kinh doanh nhà thì được đền bù. Mức đền bù bằng chi phí đầu tư được thẩm định trừ đi tiền thuê nhà đã khấu trừ hàng năm.
Điều 4: Đền bù phần diện tích nhà ở tự cơi nới xây dựng:
Hộ gia đình đang thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc đang ở nhà ở do các cơ quan nhà nước bố trí, tự cơi nới xây dựng ngoài diện tích được bố trí thì được đền bù như sau:
- Đền bù 100% chi phí đầu tư, nếu hộ gia đình cơi nới, xây dựng có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Đền bù 70% chi phí đầu tư, nếu hộ gia đình cơi nới, xây dựng không có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Nếu xây dựng trái phép đã bị cấp có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ mà đương sự vẫn tiếp tục xây dựng thì không được đền bù.
Điều 5: Hỗ trợ tạo lập chỗ ở mới:
Đối với các hộ gia đình đang ở trong khuôn viên nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước; khuôn viên nhà, đất thuộc trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước nay thuộc diện phải giải tỏa, nếu thỏa mãn các điều kiện sau:
- Có văn bản bố trí nhà ở của cơ quan nhà nước hoặc chính quyền địa phương và được cấp có thẩm quyền cho phép.
- Thời điểm bố trí trước ngày 10/03/1999 ( ngày có hiệu lực của Quyết định số 20/1999/QĐ-BTC ngày 25/2/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế quản lý, sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan hành chính sự nghiệp.
- Có hộ khẩu thường trú tại nơi đang ở.
Thì được hỗ trợ để tạo lập chỗ ở mới, mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất cộng với số tiền hỗ trợ nhà ở cho CBCNV với mức quy định tại Quyết định số 64/1998/QĐ-TTg ngày 21/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ, tính trên số năm cho vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng là CBCNVC.
C. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHI MUA CĂN HỘ CHUNG CƯ
Điều 6: Hỗ trợ trong giá bán căn hộ chung cư:
Giá các căn hộ chung cư thuộc quỹ nhà ở của tỉnh hoặc quỹ nhà ở thuộc các dự án, xây dựng căn hộ chung cư của các doanh nghiệp dành một phần để bán cho các đối tượng nêu trên do UBND tỉnh quy định cho từng căn hộ cụ thể và được ưu đãi trong cơ cấu giá bán được phê duyệt bao gồm:
- Không tính phần chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài phạm vi dự án.
- Được miễn giảm tiền sử dụng đất, theo đúng quy định của Nhà nước.
- Không tính các khoản chi phí đầu mà nhà nước đã ưu đãi cho chủ đầu tư theo Nghị định 71/2001/NĐ-CP ngày 5/10/2001 của Chính Phủ và các ưu đãi khác theo quy định của UBND tỉnh.
Điều 7: Hỗ trợ trong thanh toán tiền mua căn hộ chung cư:
1. Thanh toán 1 lần:
Các hộ gia đình thuộc diện nêu trên khi mua căn hộ chung cư nếu trả hết tiền một lần trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng mua căn hộ thì được giảm 100 giá bán căn hộ chung cư được mua.
2. Thanh toán theo kỳ hạn:
Các hộ gia đình,thuộc diện nêu trên khi mua căn hộ chung cư sau khi ký kết hợp đồng nếu trả hết tiền một lần:
- Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày ký kết hợp đồng mua căn hộ thì được giảm 6% (sáu phần trăm) giá bán căn hộ chung cư.
- Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày ký kết hợp đồng mua căn hộ thì được giảm 3% (Ba phần trăm) giá bán căn hộ chung cư.
3. Thanh toán trả góp trong nhiều năm:
Các hộ gia đình thuộc diện nêu trên khi mua căn hộ chung cư phải trả tiền lần đầu không dưới 30% số tiền mua căn hộ sau khi ký kết hợp đồng. Số tiền mua căn hộ còn phải trả được quy đổi thành vàng 9999 theo giá thị trường do nhà nước công bố tại thời điểm ký kết hợp đồng.
Hình thức trả góp được quy định trong hợp đồng mua căn hộ. Thời hạn trả góp không quá 10 năm.
Điều 8: Số tiền giảm giá bán căn hộ chung cư và chi phí lãi vay do mua nhà trả chậm phát sinh hàng năm được sẽ hoàn trả lại cho doanh nghiệp từ nguồn quỹ phát triển nhà ở của tỉnh trên cơ sở có sự đối chiếu xác nhận của Sở Tài chính Vật giá và các Sở liên quan.
D. CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 9: Số tiền đền bù, hỗ trợ (trừ hỗ trợ di chuyển và hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống) theo các quy định nêu trên cho các hộ gia đình đã đăng ký mua căn hộ chung cư được giữ lại để khấu trừ trong số tiền mua căn hộ chung cư. Số tiền phải trả còn lại các hộ gia đình thanh toán theo quy định tại Điều 7 và các điều khoản ghi trong hợp đồng mua nhà.
Điều 10: Các quy định phát sinh trong quá trình mua căn hộ chung cư:
1. Hộ gia đình mua căn hộ chung cư theo quy định này sau khi trả hết tiền mua căn hộ thì mới được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ và quyền sử dụng đất ở. Trong quá trình chưa trả hết tiền thì không được mua bán sang nhượng cho các đối tượng khác (các trường hợp đặc biệt UBND tỉnh xem xét quyết định cụ thể)...
2. Trường hợp người mua căn hộ chung cư không thanh toán đúng thời hạn quy định nêu trên thì xử lý theo các quy định của pháp luật hiện hành.
3. Trường hợp người mua căn hộ chung cư chết thì những người trong diện thừa kế được tiếp tục trả tiền mua nhà để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ và quyền sử dụng đất ở.
E. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11: Trách nhiệm của các cơ quan chức năng:
1. Đền bù, hỗ trợ giải tỏa:
Hội đồng đền bù các cấp có trách nhiệm lập phương án đền bù, hỗ trợ chi tiết đến từng hộ gia đình và toàn bộ dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định hiện hành.
2. Quản lý quỹ nhà ở chung cư:
2.1 Sở Tài chính Vật giá: Tham mưu cho UBND Tỉnh trong việc thẩm định, quy định giá cho thuê, giá bán; chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà chung cư phục vụ đền bù giải tỏa.
2.2 Sở Xây dựng: Có trách nhiệm:
- Tổng hợp quỹ nhà ở chung cư để bố trí cho các hộ gia đình thuộc diện giải tỏa đã được UBND tỉnh quy định trong từng dự án xây dựng chung cư trên địa bàn tỉnh.
- Lập phương án sử dụng quỹ nhà ở chung cư của tỉnh trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
- Xây dựng quy chế quản lý các khu chung cư phù hợp với tình hình và đặc điểm của địa phương trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
- Chủ trì phối hợp với Hội đồng đền bù, chủ dự án, doanh nghiệp đang quản lý chung cư và các đơn vị có liên quan lập phương án bố trí quỹ các căn hộ chung cư bán cho các hộ gia đình thuộc diện giải tỏa theo quy định này (cụ thể đến hộ gia đình và khả năng thanh toán của từng đối tượng trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
3. Tổ chức bán các căn hộ chung cư:
- Các doanh nghiệp có quỹ căn hộ chung cư bán cho các đối tượng trên căn cứ quyết định của UBND tỉnh tiến hành ký kết hợp đồng với các hộ gia đình mua căn hộ chung cư và quản lý việc thu tiền bán căn hộ sau khi ký kết hợp đồng.
- Tổ chức quản lý các chung cư theo đúng quy chế quản lý các khu chung cư do nhà nước quy định.
- Tổng hợp số tiền giảm giá mua căn hộ chung cư và số tiền lãi phát sinh do trả chậm hàng năm trình Sở tài chính vật giá thẩm định và báo các UBND tỉnh xem xét quyết định để từ trích quỹ phát triển nhà ở của tỉnh hoàn trả cho doanh nghiệp.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc yêu cầu các cơ quan chức năng phản ánh về UBND tỉnh để xem xét quyết định./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.