ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2008/QĐ-UBND | Quy Nhơn, ngày 20 tháng 10 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ ỦY QUYỀN VÀ PHÂN CẤP PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ, THIẾT KẾ, DỰ TOÁN VÀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về điều chỉnh, bổ sung một số Điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 quy định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 89/TT-SXD ngày 01 tháng 10 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ủy quyền và phân cấp phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình (gọi chung là dự án đầu tư ) như sau:
Về ủy quyền
a. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt dự án đầu tư xây dựng có tổng mức đầu tư từ 5 tỷ đồng trở xuống thuộc vốn do ngân sách tỉnh đầu tư và các nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách, trừ các dự án ủy quyền cho các sở, ngành khác dưới đây.
b. Giám đốc Sở Giao thông vận tải phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông có tổng mức đầu tư từ 3 tỷ đồng trở xuống thuộc vốn sự nghiệp giao thông.
c. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình thủy nông thuộc ngân sách nhà nước cấp bù thủy lợi phí và các dự án trồng rừng thuộc ngân sách nhà nước có tổng mức đầu tư từ 3 tỷ đồng trở xuống.
d. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình giáo dục có tổng mức đầu tư từ 3 tỷ đồng trở xuống thuộc vốn sự nghiệp giáo dục có tính chất xây dựng cơ bản.
đ. Giám đốc Sở Y tế phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình y tế có tổng mức đầu tư từ 3 tỷ đồng trở xuống thuộc vốn sự nghiệp y tế và các khoản thu viện phí.
e. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình chuyên ngành thuộc lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin có tổng mức đầu tư từ 3 tỷ đồng trở xuống.
g. Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Nhơn Hội phê duyệt các dự án nhóm B, C sử dụng ngân sách nhà nước do Ban Quản lý Khu kinh tế Nhơn Hội làm Chủ đầu tư được đầu tư xây dựng tại Khu kinh tế Nhơn Hội.
2. Về phân cấp
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND xã, thị trấn quyết định phê duyệt các dự án đầu tư trong phạm vi ngân sách của địa phương theo Luật Ngân sách (đối với ngân sách hỗ trợ theo Quyết định số 114/2006/QĐ-UBND ngày 26/10/2006 của UBND tỉnh thì phải có thoả thuận của Sở Kế hoạch và Đầu tư trước khi phê duyệt), theo nguyên tắc như sau:
a. Chủ tịch UBND các huyện Vĩnh Thạnh, Vân Canh và An Lão phê duyệt dự án đầu tư có tổng mức đầu tư từ 3 tỷ đồng trở xuống.
b. Chủ tịch UBND các huyện (trừ các huyện quy định tại điểm a. khoản 2 Điều này) và Chủ tịch UBND thành phố Quy Nhơn phê duyệt dự án đầu tư có tổng mức đầu tư từ 5 tỷ đồng trở xuống.
c. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định phê duyệt danh mục, dự án đầu tư, thiết kế, dự toán và lựa chọn nhà thầu đối với các dự án đầu tư thuộc vốn Chương trình 135, Chương trình 134 và vốn đầu tư các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển trên cơ sở định mức do Nhà nước quy định.
d. Chủ tịch UBND xã, thị trấn phê duyệt các dự án đầu tư có tổng mức đầu tư từ 1 tỷ đồng trở xuống.
Điều 2. Thẩm định dự án đầu tư, thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình xây dựng và dự toán mua sắm trang thiết bị.
Thẩm định dự án đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định các dự án đầu tư thuộc quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh; đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách trực thuộc UBND cấp huyện, UBND cấp xã là đơn vị đầu mối thẩm định các dự án đầu tư thuộc quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã.
2. Thẩm định thiết kế cơ sở
- Đối với các dự án nhóm B, C không phân biệt nguồn vốn (trừ các dự án do các Bộ có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước đầu tư thuộc chuyên ngành do mình quản lý), việc thẩm định thiết kế cơ sở được thực hiện như sau:
a. Sở Công Thương tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ (mỏ lộ thiên, mỏ hầm lò), dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các công trình công nghiệp chuyên ngành (trừ các dự án công nghiệp vật liệu xây dựng);
b. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, đê điều, nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn, khai hoang, cải tạo đồng ruộng, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng;
c. Sở Giao thông vận tải tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông;
d. Sở Xây dựng tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị và các dự án khác do Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu.
đ. Sở Thông tin và truyền thông tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
e. Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Ban quản lý Khu kinh tế Nhơn Hội tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở công trình thuộc dự án nhóm B, C đầu tư xây dựng trong các Khu công nghiệp và Khu kinh tế Nhơn Hội.
- Đối với dự án bao gồm nhiều loại công trình khác nhau, việc thẩm định thiết kế cơ sở sẽ do sở quản lý nhà nước có tính chất quyết định của dự án làm chủ trì và có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan để thẩm định thiết kế cơ sở.
3. Thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán
Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình xây dựng đối với công trình phải lập dự án.
Đối với công trình chỉ lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật thì Chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán trước khi trình cấp quyết định đầu tư phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật.
Trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực thẩm định thì thuê các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra thiết kế, dự toán làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt.
4. Thẩm định và phê duyệt dự toán mua sắm thiết bị
Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt dự toán mua sắm thiết bị. Trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực thẩm định thì được phép thuê các tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn có đủ năng lực thẩm tra dự toán làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt.
5. Thẩm định dự toán chuẩn bị đầu tư
Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt dự toán chuẩn bị đầu tư trên cơ sở kế hoạch vốn được phân bổ hàng năm hoặc chủ trương đầu tư của cấp quyết định đầu tư.
Điều 3. Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
1. Việc lựa chọn nhà thầu xây dựng và mua sắm hàng hóa thuộc dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Nghị định 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của Chính phủ về Hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
2. Chủ đầu tư phê duyệt kết quả chỉ định thầu đối với các gói thầu chỉ định thầu được quy định tại Điều 40 Nghị định 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của Chính phủ có giá gói thầu tư vấn dưới 500 triệu đồng và gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp dưới 1 tỷ đồng.
3. Người có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình thì phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu và kết quả chỉ định thầu, trừ các gói thầu khác được quy định tại khoản 2, Điều này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện.
1. Các công trình được đầu tư từ ngân sách tỉnh hoặc hỗ trợ từ ngân sách tỉnh phải xin chủ trương đầu tư của UBND Tỉnh. Nội dung văn bản xin chủ trương đầu tư bao gồm sự cần thiết đầu tư, dự kiến quy mô đầu tư, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án vốn, hiệu quả kinh tế xã hội của dự án và các phương án tái định cư, phân kỳ đầu tư (nếu có). Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối, tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh về chủ trương đầu tư xây dựng công trình.
2. Đối với các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực văn hóa, du lịch, xây dựng mới và sửa chữa lớn các trụ sở làm việc từ cấp huyện trở lên phải có chủ trương đầu tư của UBND tỉnh. Chủ đầu tư phải lấy ý kiến của các sở, ban liên quan đến dự án và thông qua UBND tỉnh trước khi quyết định phê duyệt dự án, bảo đảm mục tiêu đầu tư, tiết kiệm và hiệu quả.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng mới, sửa chữa trụ sở làm việc của cơ quan Đảng, đoàn thể cấp huyện phải có chủ trương của UBND tỉnh.
4. Giám đốc các sở, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các xã, thị trấn được ủy quyền và phân cấp như trên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại về vật chất nếu có sai phạm do các quyết định của mình gây ra. Các đơn vị tư vấn đầu tư xây dựng chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường vật chất đối với các sai sót của hồ sơ do mình lập. Sau khi phê duyệt quy hoạch, dự án đầu tư, thiết kế dự toán và kết quả đấu thầu, Chủ đầu tư gửi các quyết định về Sở Kế hoạch và Đầu tư, sở chuyên ngành, cơ quan quản lý hành chính cấp trên trực tiếp để quản lý và theo dõi.
5. Việc điều chỉnh tổng mức đầu tư của các dự án thực hiện theo Điều 7 Nghị định 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. Khối lượng điều chỉnh, bổ sung thực hiện theo nguyên tắc nhà thầu nào đã thực hiện gói thầu công trình thì được thực hiện phần khối lượng điều chỉnh, bổ sung của gói thầu công trình đó.
6. Các dự án đầu tư xây dựng đã phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực nhưng chưa triển khai thực hiện hoặc đang thực hiện dở dang thì không phải làm thủ tục phê duyệt lại dự án, các công việc tiếp theo thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 02/2007/QĐ-UBND ngày 08 tháng 02 năm 2007 của UBND tỉnh Bình Định về ủy quyền và phân cấp phê duyệt quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư xây dựng, thiết kế dự toán và lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.