ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2008/QĐ-UBND | Tân An, ngày 05 tháng 9 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ THỜI HẠN THỰC HIỆN CÔNG CHỨNG TẠI CÁC PHÒNG CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công chứng ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 02/2008/NĐ-CP ngày 04/01/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 751/TTr-STP ngày 20 tháng 8 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục và thời hạn thực hiện công chứng tại các Phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp triển khai, tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các Sở ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ THỜI HẠN THỰC HIỆN CÔNG CHỨNG TẠI CÁC PHÒNG CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2008/QĐ-UBND Ngày 05 tháng 9 năm 2008 của UBND tỉnh Long An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
1. Quy định này quy định về trình tự, thủ tục và thời hạn thực hiện công chứng tại các Phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Long An.
2. Các trường hợp chưa được quy định trong Quy định này thì áp dụng pháp luật về công chứng và các quy định pháp luật có liên quan để thực hiện công chứng.
Điều 2. Công chứng
Công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch khác (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch) bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện công chứng
1. Việc công chứng phải tuân theo quy định của Luật công chứng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Khi thực hiện công chứng, người thực hiện công chứng phải khách quan, trung thực, tuân theo quy tắc đạo đức hành nghề công chứng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về văn bản công chứng.
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm công chứng viên thực hiện các hành vi sau:
a) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng mà mình biết được khi hành nghề, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin đó để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;
c) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận;
d) Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; công chứng liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột của mình, của vợ hoặc chồng, cháu là con của con trai, con gái, con nuôi.
2. Nghiêm cấm người yêu cầu công chứng, người làm chứng có các hành vi sau:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật;
b) Gian dối, không trung thực;
c) Cản trở hoạt động công chứng.
Điều 5. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật công chứng, được bổ nhiệm để hành nghề công chứng.
2. Người yêu cầu công chứng là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài. Nếu là tổ chức thì việc yêu cầu công chứng được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc theo uỷ quyền của tổ chức đó.
3. Giấy tờ tùy thân là giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu, chứng minh quân đội, chứng nhận quân nhân còn giá trị sử dụng.
4. Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân là giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (trường hợp độc thân); quyết định hoặc bản án ly hôn của Toà án đã có hiệu lực pháp luật; giấy chứng tử của vợ hoặc chồng; giấy xác nhận hôn nhân thực tế của những cặp vợ chồng xác lập hôn nhân trước ngày 03 tháng 01 năm 1987.
5. Giấy tờ cần thiết có liên quan đến hợp đồng, giao dịch là hóa đơn, chứng từ; hợp đồng; quyết định bán tài sản, thanh lý tài sản; giấy mời, giấy triệu tập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các giấy tờ có liên quan khác.
6. Giấy tờ chứng minh mối quan hệ thừa kế là giấy khai sinh; giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (trường hợp vợ hoặc chồng đã chết trước); quyết định công nhận việc nuôi con nuôi; quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con.
7. Giấy tờ chứng minh tài sản không có người đồng quyền sở hữu, đồng quyền sử dụng là văn bản thỏa thuận phân chia tài sản vợ chồng; văn bản cam kết không đưa tài sản riêng vào tài sản chung; văn bản cho tặng tài sản hoặc hưởng di sản thừa kế riêng; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (trường hợp độc thân).
8. Bản sao giấy tờ chứng minh quyền hạn của người đại diện tổ chức là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; văn bản họp hội đồng thành viên; hội đồng quản trị; điều lệ công ty, tổ chức có quy định quyền hạn của người đại diện;
9. Bản sao là bản chụp, bản in, bản đánh máy, bản đánh máy vi tính hoặc bản viết tay nhưng phải có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không cần phải có chứng thực.
Điều 6. Thời hạn công chứng
Thời hạn để giải quyết công việc theo Quy định này là ngày làm việc theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Địa điểm công chứng
1. Việc công chứng phải được thực hiện tại Phòng Công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của Phòng công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của Phòng công chứng.
3. Tại trụ sở Phòng công chứng phải niêm yết lịch làm việc; quy chế tiếp dân; thẩm quyền, trình tự, thủ tục công chứng; phí công chứng và thù lao công chứng.
Điều 8. Người làm chứng
1. Trong trường hợp pháp luật quy định việc công chứng phải có người làm chứng hoặc trong trường hợp pháp luật không quy định việc công chứng phải có người làm chứng nhưng người yêu cầu công chứng không đọc được, không nghe được hoặc không ký và không điểm chỉ được thì phải có người làm chứng.
Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời, nếu họ không mời được thì công chứng viên chỉ định.
2. Người làm chứng phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ về tài sản liên quan đến việc công chứng.
Điều 9. Ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng
1. Người yêu cầu công chứng, người làm chứng phải ký vào văn bản công chứng trước mặt công chứng viên.
Trong trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác đã đăng ký chữ ký mẫu tại Phòng công chứng thì người đó có thể ký trước vào hợp đồng; công chứng viên phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện việc công chứng.
2. Việc điểm chỉ được thay thế việc ký trong văn bản công chứng trong các trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng không ký được do khuyết tật hoặc không biết ký. Khi điểm chỉ, người yêu cầu công chứng, người làm chứng sử dụng ngón trỏ phải; nếu không điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái; trường hợp không thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào.
3. Việc điểm chỉ cũng có thể thực hiện đồng thời với việc ký trong các trường hợp sau đây:
a) Công chứng di chúc;
b) Theo đề nghị của người yêu cầu công chứng;
c) Công chứng viên thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho người yêu cầu công chứng.
Điều 10. Văn bản công chứng
1. Hợp đồng, giao dịch bằng văn bản đã được công chứng theo quy định của Luật công chứng gọi là văn bản công chứng.
2. Văn bản công chứng bao gồm hợp đồng, giao dịch và lời chứng của công chứng viên.
3. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và có đóng dấu của Phòng công chứng.
4. Chữ viết trong văn bản công chứng phải rõ ràng, dễ đọc, không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, không được viết xen dòng, viết đè dòng, không được tẩy xoá, không được để trống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
5. Thời điểm công chứng phải được ghi cả ngày, tháng, năm; có thể ghi giờ, phút nếu người yêu cầu công chứng đề nghị hoặc công chứng viên thấy cần thiết. Các con số phải được ghi cả bằng số và chữ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
6. Văn bản công chứng có từ 02 trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự. Văn bản công chứng có từ 02 tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ.
7. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng:
a) Văn bản công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.
b) Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong văn bản công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Toà án tuyên bố là vô hiệu.
Điều 11. Sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng
1. Lỗi kỹ thuật là lỗi do sai sót trong khi ghi chép, đánh máy, in ấn trong văn bản công chứng mà việc sửa lỗi đó không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của người tham gia hợp đồng, giao dịch.
2. Người thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật văn bản công chứng phải là công chứng viên của Phòng công chứng đã thực hiện việc công chứng đó.
3. Khi sửa lỗi kỹ thuật văn bản công chứng, công chứng viên có trách nhiệm đối chiếu từng lỗi cần sửa với các giấy tờ trong hồ sơ công chứng, gạch chân chỗ cần sửa, sau đó ghi chữ, dấu hoặc con số đã được sửa vào bên lề kèm theo chữ ký của mình và đóng dấu của Phòng công chứng. Công chứng viên có trách nhiệm thông báo việc sửa lỗi kỹ thuật đó cho người tham gia hợp đồng, giao dịch.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ THỜI HẠN CÔNG CHỨNG
Mục 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI HẠN CHUNG VỀ CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG GIAO DỊCH
Điều 12. Quy định chung về công chứng hợp đồng, giao dịch
Trình tự, thủ tục, thời hạn công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Mục này được áp dụng chung cho việc công chứng đối với các hợp đồng, giao dịch quy định tại Mục 2,3,4 của Chương này, đồng thời theo các quy định khác về trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết đối với việc công chứng từng loại hợp đồng, giao dịch cụ thể.
Điều 13. Thủ tục, hồ sơ công chứng
1. Người yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu công chứng gồm các giấy tờ sau đây:
a) Phiếu yêu cầu công chứng (theo mẫu);
b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
c) Bản sao giấy tờ tùy thân;
d) Bản sao giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân;
đ) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản hoặc giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng;
e) Bản sao giấy tờ chứng minh tài sản liên quan hợp đồng, giao dịch là tài sản không có người đồng quyền sở hữu, người đồng quyền sử dụng;
g) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
h) Bản sao giấy tờ chứng minh quyền hạn của người đại diện tổ chức;
2. Khi nộp bản sao thì người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản chính để đối chiếu.
Điều 14. Trình tự công chứng
1. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, phù hợp với quy định pháp luật
a) Cán bộ, viên chức tiếp nhận hồ sơ:
- Tiếp nhận và kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp người yêu cầu công chứng đề nghị Phòng công chứng soạn thảo hợp đồng, giao dịch thì nêu nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch để cán bộ, viên chức tiếp nhận hồ sơ ghi chép lại, làm cơ sở dữ liệu cho việc soạn thảo hợp đồng, giao dịch;
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì ghi vào sổ thụ lý; hướng dẫn người yêu cầu công chứng viết phiếu yêu cầu công chứng; chuyển hồ sơ đến công chứng viên.
b) Công chứng viên:
- Kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng và kiểm tra năng lực hành vi dân sự của các bên tham gia giao kết hợp đồng, giao dịch;
- Đối chiếu nội dung hợp đồng, giao dịch với các quy định của pháp luật và đạo đức xã hội;
- Nghe người yêu cầu công chứng tự đọc lại hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe, nếu người yêu cầu công chứng đồng ý nội dung trong hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch;
- Công chứng viên ghi lời chứng, ký từng trang của hợp đồng, giao dịch, ghi vào sổ công chứng và chuyển hồ sơ đến viên chức kế toán.
- Nếu hợp đồng, giao dịch phức tạp hoặc hợp đồng, giao dịch không công chứng kịp trong ngày thì công chứng viên ra phiếu hẹn và chuyển đến cán bộ, viên chức tiếp nhận hồ sơ để giao phiếu hẹn cho người yêu cầu công chứng.
c) Viên chức kế toán, thủ quỹ:
- Đóng dấu vào hợp đồng, giao dịch và thu phí công chứng, thù lao công chứng, chi phí khác (nếu có);
- Chuyển hồ sơ đến cán bộ, viên chức tiếp nhận hồ sơ.
d) Cán bộ, viên chức tiếp nhận hồ sơ:
- Giao trả hợp đồng, giao dịch đã được công chứng cho người yêu cầu công chứng;
- Lưu giữ 01 bộ hồ sơ đã được công chứng và đưa vào kho lưu trữ. Thời hạn đưa vào kho lưu trữ không quá 02 ngày kể từ ngày hợp đồng, giao dịch được công chứng.
2. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng chưa đầy đủ:
Cán bộ, viên chức tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng, ghi phiếu hướng dẫn bổ sung từng loại giấy tờ cụ thể (có ký tên và ghi rõ họ, tên), giao phiếu hướng dẫn và trả lại hồ sơ cho người yêu cầu công chứng.
3. Trường hợp yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, chưa phù hợp với quy định của pháp luật:
a) Cán bộ, viên chức tiếp nhận hồ sơ:
Tiếp nhận và kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng; hướng dẫn người yêu cầu công chứng viết phiếu yêu cầu công chứng; chuyển hồ sơ đến công chứng viên.
b) Công chứng viên:
- Kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng và kiểm tra năng lực hành vi dân sự của các bên tham gia giao kết hợp đồng, giao dịch;
- Đối chiếu nội dung hợp đồng, giao dịch với các quy định của pháp luật:
+ Nếu nội dung hợp đồng, giao dịch có vấn đề chưa rõ hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định. Trường hợp này, công chứng viên viết phiếu hẹn và chuyển cho cán bộ, viên chức tiếp nhận hồ sơ để giao phiếu hẹn cho người yêu cầu công chứng.
+ Kết quả xác minh, giám định không rõ hoặc không đủ điều kiện để công chứng thì công chứng viên từ chối công chứng; kết quả xác minh, giám định rõ ràng và đủ điều kiện thì công chứng viên thực hiện công chứng.
+ Nếu nội dung hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm phát luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng hợp đồng, giao dịch không phù hợp với thực tế thì công chứng viên chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng sửa chữa, nếu người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên từ chối công chứng.
Điều 15. Thời hạn công chứng
1. Thời hạn công chứng là trong ngày; đối với hợp đồng, giao dịch phức tạp thời hạn công chứng có thể kéo dài, nhưng không quá 07 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ.
2. Thời gian xác minh, giám định không tính vào thời hạn công chứng. Ngay sau khi có kết quả xác minh, giám định thì công chứng viên thông báo cho người yêu cầu công chứng biết kết quả xác minh, giám định.
Điều 16. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch
1. Việc sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó và phải được công chứng.
2. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch thực hiện theo quy định tại các Điều 13, 14 và 15 Quy định này.
Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI HẠN CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG, MUA BÁN, CHO TẶNG, CHO THUÊ, THẾ CHẤP, CẦM CỐ, GÓP VỐN
Điều 17. Công chứng hợp đồng liên quan đến tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng
1. Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức có quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định pháp luật khi giao kết hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng mua bán, hợp đồng cho tặng, hợp đồng cho thuê, hợp đồng thế chấp, hợp đồng cầm cố được yêu cầu công chứng tại Phòng công chứng có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
2. Ngoài thủ tục, hồ sơ theo quy định tại Điều 13 Quy định này, người yêu cầu công chứng còn phải nộp các giấy tờ sau:
a) Bản sao đơn xin tách thửa, hợp thửa trong trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất;
b) Bản sao văn bản xác nhận tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả, không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đối với trường hợp bên có quyền sử dụng đất là tổ chức kinh tế;
c) Bản sao giấy phép xây dựng hoặc dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đối với trường hợp thế chấp tài sản hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Công chứng hợp đồng liên quan đến tài sản không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng
1. Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức có tài sản không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định pháp có quyền giao kết hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng mua bán, hợp đồng cho tặng, hợp đồng cho thuê, hợp đồng thế chấp, hợp đồng cầm cố.
2. Khi nộp hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng liên quan đến tài sản mà không đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật, người yêu cầu công chứng phải chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp của mình.
Điều 19. Công chứng hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; tài sản khác
Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tài sản khác được yêu cầu công chứng tại các Phòng công chứng bao gồm:
1. Cá nhân, hộ gia đình có quyền sử dụng đất, tài sản khác thuộc sở hữu của mình hợp đồng góp vốn với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để hợp tác sản xuất kinh doanh;
2. Tổ chức có quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; tài sản khác thuộc sở hữu của tổ chức mình hợp đồng góp vốn với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để hợp tác sản xuất kinh doanh;
Mục 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI HẠN CÔNG CHỨNG DI CHÚC, PHÂN CHIA DI SẢN, KHAI NHẬN DI SẢN, TỪ CHỐI NHẬN DI SẢN
Điều 20. Công chứng di chúc; sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ di chúc
1. Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc; không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.
2. Trong trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ các giấy tờ quy định tại Điều 13 Quy định này, nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng;
3. Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trong trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đó biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc.
Điều 21. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản
1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì họ có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
2. Ngoài thủ tục, hồ sơ theo quy định tại Điều 13 Quy định này, người yêu cầu công chứng đồng thời phải nộp bản sao giấy chứng tử của người để lại di sản và xuất trình các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ chứng minh mối quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế, trong trường hợp thừa kế theo pháp luật;
b) Di chúc, trong trường hợp thừa kế theo di chúc.
3. Công chứng viên xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản.
4. Trong văn bản thoả thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần quyền hưởng di sản của mình cho người thừa kế khác.
Điều 22. Công chứng văn bản khai nhận di sản
1. Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.
2. Thủ tục công chứng văn bản khai nhận di sản được thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Quy định này.
Điều 23. Công chứng văn bản từ chối nhận di sản
1. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày mở thừa kế, người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhận di sản nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác;
2. Người yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản phải thông báo cho người thừa kế khác biết việc từ chối nhận di sản của mình.
Mục 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI HẠN CÔNG CHỨNG VĂN BẢN ỦY QUYỀN, LƯU GIỮ DI CHÚC VÀ CẤP BẢN SAO VĂN BẢN CÔNG CHỨNG
Điều 24. Công chứng văn bản uỷ quyền
1. Bên uỷ quyền uỷ quyền cho bên nhận uỷ quyền để thực hiện các quyền hoặc nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.
2. Thời hạn uỷ quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không quy định thì văn bản uỷ quyền có hiệu lực 01 năm kể từ ngày xác lập việc uỷ quyền.
Điều 25. Nhận lưu giữ di chúc
Người lập di chúc có thể yêu cầu Phòng công chứng nhận lưu giữ di chúc của mình.
1. Thủ tục, hồ sơ nhận lưu giữ di chúc
Người yêu cầu Phòng công chứng nhận lưu giữ di chúc nộp 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau đây:
a) Phiếu yêu cầu công chứng (theo mẫu);
b) Bản chính di chúc;
c) Bản sao giấy tờ tùy thân.
2. Trình tự nhận lưu giữ di chúc
a) Cán bộ, viên chức tiếp nhận hồ sơ:
Tiếp nhận và kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu nhận lưu giữ di chúc; hướng dẫn người yêu cầu công chứng viết phiếu yêu cầu công chứng và chuyển hồ sơ đến công chứng viên.
b) Công chứng viên:
- Kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu nhận lưu giữ di chúc và xác định người yêu cầu nhận lưu giữ di chúc đúng là người lập di chúc;
- Niêm phong bản di chúc trước mặt người lập di chúc, lập văn bản nhận lưu giữ di chúc; chuyển hồ sơ đến viên chức kế toán, thủ quỹ;
c) Viên chức kế toán, thủ quỹ:
Thu phí nhận lưu giữ di chúc và chuyển hồ sơ đến cán bộ, viên chức tiếp nhận hồ sơ;
d) Cán bộ, viên chức tiếp nhận hồ sơ:
Giao văn bản nhận lưu giữ di chúc cho người yêu cầu nhận lưu giữ di chúc và đưa ngay hồ sơ nhận lưu giữ di chúc vào lưu trữ theo quy định.
3. Việc công bố di chúc lưu giữ tại Phòng Công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 26. Cấp bản sao văn bản công chứng
1. Việc cấp bản sao văn bản công chứng được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 28 của Quy định này;
Người đại diện cơ quan nhà nước yêu cầu cấp bản sao văn bản công chứng phải xuất trình giấy đề nghị của cơ quan nhà nước theo quy định.
b) Theo yêu cầu của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch và người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch đã được công chứng;
Người yêu cầu cấp bản sao văn bản công chứng phải xuất trình giấy tờ tùy thân và phiếu yêu cầu cấp bản sao (theo mẫu).
2. Việc cấp bản sao văn bản công chứng do Phòng công chứng đang lưu trữ bản chính văn bản công chứng đó thực hiện.
Chương III
PHÍ CÔNG CHỨNG, THÙ LAO CÔNG CHỨNG, CHI PHÍ KHÁC VÀ LƯU TRỮ HỒ SƠ CÔNG CHỨNG
Điều 27. Phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác
1. Phí công chứng:
a) Phí công chứng bao gồm phí công chứng hợp đồng, giao dịch, phí lưu giữ di chúc, phí cấp bản sao văn bản công chứng;
Người yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng;
b) Mức thu, chế độ thu, nộp, sử dụng và quản lý phí công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Thù lao công chứng, chi phí khác:
a) Người yêu cầu công chứng phải trả thù lao khi yêu cầu Phòng công chứng thực hiện việc soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp và các việc khác liên quan đến việc công chứng;
Mức thù lao đối với từng loại việc do Phòng Công chứng xác định theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp người yêu cầu công chứng đề nghị xác minh, giám định hoặc thực hiện công chứng ngoài trụ sở của Phòng công chứng thì người yêu cầu công chứng phải trả chi phí (tạm ứng trước chi phí xác minh, giám định) để thực hiện việc đó;
Mức chi phí do người yêu cầu công chứng và Phòng công chứng thỏa thuận theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Chế độ lưu trữ hồ sơ công chứng
1. Hồ sơ công chứng bao gồm phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch; bản chính văn bản công chứng; bản sao các giấy tờ mà người yêu cầu công chứng đã nộp; các giấy tờ xác minh, giám định và giấy tờ liên quan khác.
Hồ sơ công chứng phải được đánh số theo thứ tự thời gian phù hợp với việc ghi trong sổ công chứng.
2. Phòng công chứng phải bảo quản chặt chẽ, thực hiện biện pháp an toàn đối với hồ sơ công chứng; bản chính văn bản công chứng phải được lưu trữ trong thời hạn ít nhất là 20 năm; các giấy tờ khác trong hồ sơ công chứng phải được lưu trữ trong thời hạn ít nhất là 05 năm.
3. Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu bằng văn bản về việc cung cấp hồ sơ công chứng phục vụ cho việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án liên quan đến việc đã công chứng thì Phòng công chứng có trách nhiệm cung cấp bản sao văn bản công chứng và các giấy tờ khác có liên quan. Việc đối chiếu bản sao văn bản công chứng với bản chính chỉ được thực hiện tại Phòng công chứng nơi đang lưu trữ hồ sơ công chứng.
Chương IV
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 29. Giải quyết tranh chấp
1. Công chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền đề nghị Toà án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật.
2. Trong trường hợp giữa người yêu cầu công chứng và công chứng viên, Phòng công chứng có tranh chấp liên quan đến hoạt động công chứng thì các bên có quyền khởi kiện vụ việc ra Toà án để giải quyết tranh chấp đó.
Điều 30. Giải quyết khiếu nại của người yêu cầu công chứng
1. Người yêu cầu công chứng có quyền khiếu nại về việc từ chối công chứng khi có căn cứ cho rằng việc từ chối đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Trưởng Phòng công chứng có trách nhiệm giải quyết khiếu nại đối với việc từ chối công chứng trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.
3. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Trưởng Phòng công chứng, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Giám đốc Sở Tư pháp. Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm giải quyết.
Điều 31. Xử lý vi phạm
1. Xử lý vi phạm đối với công chứng viên
Công chứng viên vi phạm quy định của pháp luật về công chứng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Xử lý vi phạm đối với người có hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của công chứng viên, Phòng công chứng
Người có chức vụ, quyền hạn mà có hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của công chứng viên, Phòng công chứng hoặc cản trở công chứng viên, Phòng công chứng thực hiện quyền, nghĩa vụ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Xử lý vi phạm đối với người yêu cầu công chứng
Người yêu cầu công chứng có hành vi sửa chữa giấy tờ, sử dụng giấy tờ giả mạo hoặc có hành vi gian dối khác khi yêu cầu công chứng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra và chỉ đạo việc niêm yết công khai Quy định này tại trụ sở các Phòng công chứng để các cơ quan, tổ chức, cá nhân giám sát và thực hiện.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm túc Quy định này. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc hoặc có phát sinh vấn đề mới, phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết.
Điều 33. Sửa đổi, bổ sung
Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế Quy định này do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.