ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3361/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 07 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ ARV SỚM CHO NGƯỜI NHIỄM HIV BẰNG PHƯƠNG THỨC XÃ HỘI HÓA TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2014 - 2018”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) năm 2006;
Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao;
Căn cứ Nghị định số 85/2012/N Đ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập;
Căn cứ Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2012 về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
Căn cứ Quyết định số 3003/QĐ-BYT ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị người nhiễm HIV/AIDS” và Quyết định số 4139/QĐ-BYT ngày 02 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung trong “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS” ban hành kèm theo Quyết định số 3003/QĐ-BYT ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Căn cứ Thông tư số 09/2011/TT-BYT ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Bộ Y tế về Hướng dẫn điều kiện và phạm vi chuyên môn của cơ sở điều trị bằng thuốc kháng HIV và Thông tư số 32/ 2013/TT -BYT ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Bộ Y tế về Hướng dẫn quản lý, theo dõi điều trị người nhiễm HIV và người phơi nhiễm với HIV;
Căn cứ Công văn số 1307/AIDS-ĐTr ngày 09 tháng 12 năm 2013 của Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế về đề án thí điểm điều trị ARV sớm cho người nhiễm HIV tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 2927/TTr-SYT ngày 29 tháng 5 năm 2014 về phê duyệt Đề án “Thí điểm điều trị ARV sớm cho người nhiễm HIV bằng phương thức xã hội hóa giai đoạn 2014 - 2018”;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án “Thí điểm điều trị ARV sớm cho người nhiễm HIV bằng phương thức xã hội hóa tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2018”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư , Giám đốc Sở Y tế, Ủy ban Phòng, chống AIDS Thành phố, Thủ trưởng các Sở - ngành Thành phố có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Giám đốc Trung tâm Y tế dự phòng các quận - huyện, các đơn vị, cá nhân có liên quan đến hoạt động chăm sóc, điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS và người nhiễm HIV trên địa bàn Thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
ĐỀ ÁN
THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ ARV SỚM CHO NGƯỜI NHIỄM HIV BẰNG PHƯƠNG THỨC XÃ HỘI HÓA TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2014 - 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3361/QĐ-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố)
I. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Tình hình chăm sóc và điều trị HIV/AIDS tại Thành phố Hồ Chí Minh:
Chương trình chăm sóc và điều trị HIV/AIDS được triển khai thực hiện nhằm hỗ trợ, giúp đỡ chăm sóc, điều trị cho người nhiễm HIV và những bệnh nhân AIDS thuộc nhiều đối tượng: trẻ em, thai phụ, sản phụ, người lớn… tại gia đình, tại trạm y tế xã, phường, thị trấn và tại các phòng khám ngoại trú. Tính đến tháng 06 năm 2014, Thành phố Hồ Chí Minh hiện có 35 phòng khám ngoại trú ở các bệnh viện, Khoa Tham vấn và Hỗ trợ cộng đồng quận, huyện, các Trung tâm Chữa bệnh
- Giáo dục - Lao động xã hội và các trại tạm giam, đang điều trị ARV cho 23. 800 bệnh nhân, chiếm khoảng 1/3 số bệnh nhân được điều trị ARV của cả nước. Tại các phòng khám ngoại trú, người nhiễm HIV/AIDS được cung cấp đầy đủ các dịch vụ như: khám, tư vấn, theo dõi sức khỏe định kỳ; thực hiện các xét nghiệm theo dõi tình trạng miễn dịch, các xét nghiệm chẩn đoán các bệnh nhiễm trùng cơ hội; thuốc dự phòng và điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội; điều trị bằng thuốc kháng retro -virus (ARV) và được hỗ trợ dinh dưỡng.
Chương trình chăm sóc và điều trị cho người nhiễm HIV và bệnh nhân AIDS trên địa bàn Thành phố đã giúp kéo dài thời gian sống, nâng cao chất lượng cuộc sống của người nhiễm HIV/AIDS góp phần dự phòng lây nhiễm HIV trong cộng đồng. Chẩn đoán và điều trị ARV cho người nhiễm HIV/AIDS tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng cũng như cả nước hiện được căn cứ vào Quyết định số 3003/QĐ-BYT ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị người nhiễm HIV/AIDS” và Quyết định số 4139/QĐ-BYT ngày 02 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung trong “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS” ban hành kèm theo Quyết định số 3003/QĐ-BYT ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế, theo đó tiêu chuẩn đưa vào điều trị là tế bào CD4 < 350/mm3 hoặc có giai đoạn lâm sàng (theo WHO) là giai đoạn III/IV.
2. Lợi ích của việc điều trị ARV sớm:
Nghiên cứu khoa học trong những năm gần đây đã chứng minh được việc điều trị ARV sớm mang lại nhiều lợi ích cho bản thân người nhiễm (duy trì và cải thiện sức khỏe, giảm nguy cơ tử vong) cũng như cho cộng đồng và xã hội nói chung (giảm khả năng lây nhiễm, tiết giảm chi phí về chăm sóc y tế cho người nhiễm HIV/AIDS)1. Đặc biệt, nghiên cứu với mã số HPTN 052 được công bố năm 2011 đã khẳng định nếu điều trị sớm ARV (khi tế bào CD4 ở mức > 350/mm3) cho những cặp bạn tình “không đồng nhiễm” sẽ làm giảm 96% nguy cơ lây nhiễm HIV cho bạn tình (gần như tuyệt đối).
3. Các chiến lược mở rộng điều trị ARV trên thế giới:
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), tính đến năm 2012, các quốc gia trên thế giới lần lượt áp dụng nhiều chiến lược và phương cách điều trị ARV khác nhau. Những năm đầu của thế kỷ 21, đa số các nước áp dụng ngưỡng điều trị với CD4 < 200 tế bào/mm3. Khoảng 10 năm sau (năm 2010), ARV được khuyến cáo sử dụng cho những người có ngưỡng CD4 ≤ 350 tế bào/mm3. Từ năm 2012 - 2013, với bằng chứng rõ ràng về những lợi ích của điều trị ARV sớm, tùy theo nguồn lực của mỗi quốc gia, hiện có khoảng 10 quốc gia trên thế giới (trong đó Mỹ, Canada, một số nước Châu Âu và Châu Á…) đã bắt đầu áp dụng ngưỡng điều trị với mức tế bào CD4 cao hơn (> 350 tế bào/mm3 hoặc bất kể mức tế bào CD4). Thậm chí chiến lược “test and treat” (xét nghiệm tầm soát HIV và điều trị ngay khi xét nghiệm dương tính) đang được các nước cân nhắc áp dụng tùy theo khả năng tài chính, nhằm hướng tới không còn người nhiễm mới và chấm dứt đại dịch HIV/AIDS.
4. Định hướng chiến lược điều trị ARV tại Thành phố Hồ Chí Minh:
Định hướng chiến lược điều trị ARV tại Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới sẽ thực hiện cùng lúc hai phương cách:
a) Phương cách 1: Dựa trên tiêu chuẩn số lượng CD4 < 350 tế bào/mm3 hoặc đủ chuẩn lâm sàng để điều trị theo tiêu chuẩn quốc gia. Đây là phương cách điều trị miễn phí hiện hành.
b) Phương cách 2: Điều trị ARV sớm dành cho những người nhiễm có CD4 > 350 tế bào/mm3 và tự nguyện tham gia điều trị ARV sớm. Bệnh nhân chỉ trả tiền thuốc ARV và một phần chi phí dịch vụ (phần còn lại vẫn do Nhà nước và dự án chi trả trên cơ sở lồng ghép với phương cách 1).
Phương cách điều trị sớm nhằm mang lại các lợi ích cho bản thân người nhiễm (có thể kéo dài cuộc sống của người nhiễm HIV đến 40 năm); đồng thời sẽ giảm nguy cơ lây nhiễm cho cộng đồng và xã hội. Khi tuân thủ điều trị, người nhiễm có tải lượng vi rút HIV trong máu giảm dần và khi xuống dưới 1. 000 bản sao/mm3 máu, thì hầu như không còn khả năng lây nhiễm cho người khác. Ngoài ra, điều trị sớm còn giúp giảm gánh nặng kinh phí cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS vì sẽ giảm tối đa số người nhiễm HIV có CD4 < 350 phải đưa vào điều trị miễn phí.
Nếu hai phương cách trên được thực hiện đồng thời, dự đoán tối đa trong 05 năm tới, Thành phố Hồ Chí Minh sẽ gần như không còn bệnh nhân chuyển giai đoạn AIDS, giúp giảm chi phí cho chương trình chăm sóc điều trị ARV miễn phí và phấn đấu sau 10 đến 15 năm sẽ không còn người nhiễm mớ i HIV, tiến tới kết thúc đại dịch HIV/AIDS tại Thành phố.
5. Cơ sở pháp lý :
- Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) năm 2006;
- Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009;
- Nghị quyết số 05/2005/NQ -CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao;
- Nghị định số 69/2008/NĐ -CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
- Nghị định số 85/2012/NĐ -CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập;
- Chỉ thị số 16/CT -T T g ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS;
- Quyết định số 608/QĐ -T T g ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
- Thông tư số 135/2008/TT -BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
- Quyết định số 3003/QĐ-BYT ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị người nhiễm HIV/AIDS” và Quyết định số 4139/QĐ-BYT ngày 02 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung trong “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS” ban hành kèm theo Quyết định số 3003/QĐ-BYT ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế;
- Thông tư số 09/2011/T T -BYT ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Bộ Y tế về Hướng dẫn điều kiện và phạm vi chuyên môn của cơ sở điều trị bằng thuốc kháng HIV và Thông tư số 32/2013/TT -BYT ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Bộ Y tế về Hướng dẫn quản lý, theo dõi điều trị người nhiễm HIV và người phơi nhiễm với HIV.
II. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
1. Tên gọi: Đề án “Thí điểm điều trị ARV sớm cho người nhiễm HIV bằng phương thức xã hội hóa tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2018”.
2. Đối tượng thụ hưởng dịch vụ : Người nhiễm HIV có CD4 > 350 tế bào/mm3, tự nguyện tham gia điều trị ARV sớm theo phương thức tự chi trả chi phí điều trị.
3. Đối tượng cung cấp dịch vụ : Các cơ sở khám chữa bệnh, các công ty dược, các nhà thuốc, hiệu thuốc đủ điều kiện tham gia Đề án, tự nguyện và thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Đề án này. Ngoài ra, các cơ sở cung cấp dịch vụ cần lưu ý:
a) Đối với các cơ sở khám chữa bệnh: Cần tuân thủ đúng và đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với cơ sở như: Luật khám bệnh, chữa bệnh; các Quyết định và Thông tư của Bộ Y Tế về khám chữa bệnh, chăm sóc điều trị ARV (Quyết định số 04/QĐ-BYT ngày 01 tháng 02 năm 2008, Quyết định số 3003/QĐ-BYT ngày 19 tháng 08 năm 2009, Quyết định số 4139/QĐ-BYT ngày 02 tháng 11 năm 2011, Thông tư số 09/2011/TT-BYT ngày 26 tháng 11 năm 2011 và Thông tư số 32/2013/TT-BYT ngày 17 tháng 10 năm 2013…);
b) Đối với các công ty dược: Cần tuân thủ đúng và đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với công ty như: Luật Doanh nghiệp, Luật Dược. ..;
c) Đối với các nhà thuốc, hiệu thuốc: Cần tuân thủ đúng và đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với cơ sở như: Luật Doanh nghiệp, Luật Dược, Quyết định số 04/QĐ-BYT ngày 01 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế...;
4. Mục tiêu của Đề án:
a) Mục tiêu chung:
Tăng số người nhiễm HIV được tiếp cận điều trị ARV sớm (CD4 > 350/mm3) bằng phương thức xã hội hóa, góp phần cải thiện sức khỏe, chất lượng cuộc sống người nhiễm, giảm nguy cơ lây nhiễm HIV trong cộng đồng và giảm gánh nặng cho chương trình chăm sóc điều trị miễn phí, hướng tới kết thúc đại dịch HIV tại Thành phố Hồ Chí Minh.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Thiết lập một hệ thống chăm sóc điều trị sớm cho người nhiễm HIV tự nguyện tham gia Đề án và các quy định để vận hành hệ thống, đặc biệt là các qui định cho hệ thống cung ứng ARV theo giá ưu đãi để chăm sóc điều trị sớm cho người nhiễm HIV.
- Phát hiện sớm 4. 000 người nhiễm HIV có CD4 > 350 trong 02 năm đầu triển khai Đề án (2014 - 2015) và trung bình khoảng 6. 000 người nhiễm HIV mỗi năm cho giai đoạn 2016 - 2018.
- Đạt 80% người nhiễm được phát hiện sớm đồng ý tham gia điều trị ARV sớm (3. 200 người nhiễm HIV trong 2 năm 2014 - 2015 và khoảng 5. 000 người nhiễm mỗi năm cho giai đoạn 2 016 - 2018), trong đó 80% người nhiễm đồng ý tham gia được xét duyệt và cung cấp điều trị ARV sớm (2. 500 bệnh nhân trong 2 năm 2014 - 2015 và khoảng 4. 000 bệnh nhân mỗi năm cho giai đoạn 2016 - 2018).
- Đảm bảo 80% bệnh nhân tuân thủ điều trị và tiếp tục duy trì tham gia điều trị sau 02 năm (khoảng 2000 bệnh nhân cho 2 năm 2014 - 2015 và khoảng 3. 200 bệnh nhân mỗi năm cho giai đoạn 2016 - 2018).
5. Nguyên tắc triển khai:
- Tuân thủ theo các quy định về chuyên môn, kỹ thuật, quản lý tài chính hiện hành.
- Việc tham gia của bệnh nhân là hoàn toàn tự nguyện.
- Được thực hiện bằng phương thức xã hội hóa: bệnh nhân được tư vấn đầy đủ trước khi đưa vào điều trị để đảm bảo tuân thủ lâu dài, trong đó có khả năng chi trả chi phí, bao gồm: chi phí khám chữa bệnh hàng tháng, chi phí thuốc kháng HIV và các chi phí xét nghiệm không được Nhà nước và các dự án tài trợ.
- Khuyến khích các công ty cung ứng thuốc, các phòng khám, nhà thuốc đủ điều kiện, tự nguyện tham gia Đề án.
6. Các hoạt động và giải pháp:
a) Thiết lập hệ thống chăm sóc điều trị sớm cho người nhiễm HIV tham gia Đề án bằng phương thức xã hội hóa và các quy định để vận hành hệ thống:
- Hệ thống chăm sóc điều trị sớm bao gồm: các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; các công ty sản xuất thuốc ARV; các nhà thuốc (công, tư); các phòng xét nghiệm; các tổ chức đoàn thể, các cơ quan truyền thông và các nhóm người nhiễm HIV.
- Các cơ sở và cá nhân tham gia thực hiện quy trình tư vấn, xét nghiệm, chẩn đoán, chăm sóc và điều trị cho người nhiễm HIV phải đảm bảo đủ điều kiện theo quy định hiện hành.
- Ban hành các quy định về chăm sóc và điều trị sớm cho người nhiễm HIV bằng phương thức xã hội hóa.
- Ban hành quy trình tư vấn xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị đối với người nhiễm HIV tham gia Đề án điều trị sớm.
- Thiết lập hệ thống cung ứng thuốc ARV với giá ưu đãi cho người nhiễm HIV theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của cơ quan chức năng để cung cấp được thuốc ARV với giá ưu đãi, chất lượng, ổn định dành riêng cho các bệnh nhân nhiễm HIV tham gia Đề án theo nguyên tắc: Nhà thuốc tiếp nhận thuốc của công ty và bán thuốc ARV cho bệnh nhân (đủ điều kiện điều trị ARV) theo toa của bác sĩ đã đăng ký với nhà thuốc, theo giá đã được thỏa thuận và thống nhất giữa Ban Quản lý Đề án với công ty dược và nhà thuốc.
- Tổ chức thẩm định, cấp phép hoặc ký kết hợp đồng trách nhiệm cho mỗi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tham gia Đề án.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, tài liệu tập huấn và tổ chức tập huấn cho các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Đề án.
b) Tăng cường công tác truyền thông nhằm quảng bá những lợi ích của việc xét nghiệm, điều trị sớm HIV và giới thiệu các địa điểm đang cung cấp dịch vụ điều trị sớm nhằm tạo sự đồng thuận của cộng đồng và sự tham gia của người nhiễm, người có nguy cơ bị lây nhiễm.
- Truyền thông trực tiếp: thông qua mạng lưới giáo dục viên đồng đẳng, mạng lưới các nhóm tự lực, nhóm người có HIV để chính người nhiễm sẽ vận động bạn tình của họ và những người trong cộng đồng đi xét nghiệm HIV sớm ; các chi hội phòng, chống HIV/AIDS trực thuộc Hội phòng, chống HIV/AIDS và các ban, ngành, đoàn thể để vận động khuyến khích người dân tham gia việc xét nghiệm và điều trị sớm HIV.
- Truyền thông gián tiếp: thực hiện hoạt động truyền thông quảng bá lợi ích của điều trị sớm và kêu gọi người dân xét nghiệm sớm để được tham gia vào chương trình chăm sóc và điều trị sớm HIV.
c) Tăng cường tiếp cận đối tượng có nguy cơ bị lây nhiễm HIV để tư vấn, xét nghiệm phát hiện sớm HIV:
Ngoài tăng cường phát hiện người nhiễm HIV trong nhóm nguy cơ cao như hiện nay, sẽ triển khai các hoạt động sau đây nhằm tăng khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ đối với đối tượng có nguy cơ bị lây nhiễm HIV:
- Khuyến khích bệnh nhân tại các phòng khám ngoại trú hiện tại giới thiệu những người có nguy cơ lây nhiễm HIV đến tư vấn và xét nghiệm sớm.
- Các cơ sở tư vấn xét nghiệm HIV khi phát hiện một người nhiễm HIV, các tư vấn viên có trách nhiệm tư vấn về lợi ích của việc xét nghiệm và điều trị sớm để người nhiễm này tham gia và đồng thời giới thiệu người có nguy cơ lây nhiễm từ họ đến để được tư vấn và xét nghiệm sớm.
- Thực hiện chiến dịch xét nghiệm HIV lưu động tại các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu dân cư, các bến xe nhằm phát hiện sớm những người mới nhiễm HIV trong cộng đồng để tư vấn và hướng dẫn tham gia điều trị sớm.
- Tăng cường hoạt động tư vấn xét nghiệm HIV do cán bộ y tế đề xuất tại các Bệnh viện đa khoa trong và ngoài công lập, các chương trình dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, chương trình Lao… để phát hiện sớm người nhiễm HIV và phối hợp chuyển gửi đưa vào chương trình điều trị sớm cho bệnh nhân.
- Kết nối với các phòng xét nghiệm khẳng định HIV như: Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm Xét nghiệm Y khoa,… tiếp cận những người vừa có kết quả xét nghiệm HIV dương tính để tư vấn và khuyến khích họ tham gia chương trình điều trị sớm.
- Kết nối với Chương trình Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Chi cục Dân số và kế hoạch hóa gia đình, Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ … để thiết lập các phòng tư vấn tiền hôn nhân và sức khỏe sinh sản, trong đó có xét nghiệm HIV có thu phí, giáo dục, vận động xét nghiệm HIV tiền hôn nhân. Mở rộng sử dụng test nhanh trong chẩn đoán HIV theo hướng dẫn của Bộ Y tế để rút ngắn thời gian từ lúc khách hàng đồng ý xét nghiệm đến lúc có kết quả xét nghiệm.
d) Quản lý điều trị:
Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS ban hành kèm theo Quyết định số 3003/QĐ-BYT ngày 19 tháng 8 năm 2009 và Quyết định số 4139/QĐ-BYT ngày 02 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế để tiến hành các bước quản lý điều trị như: tiếp nhận, khám bệnh, tư vấn, điều trị, chỉ định điều trị, khởi điều trị, theo dõi xét nghiệm, tái khám, xử lý tác dụng phụ, thất bại điều trị. Một số điểm cần chú ý:
- Chỉ định điều trị: người nhiễm HIV được tư vấn viên tại các cơ sở tiếp cận tư vấn giới thiệu về phương thức điều trị sớm theo phương thức xã hội hóa và các lợi ích, nghĩa vụ của bệnh nhân khi tham gia chương trình này (gồm các chính sách, chủ trương, nội quy, quy định, hướng dẫn các thủ tục hành chính, tài chính phải tuân theo trong suốt quá trình tham gia…). Sau khi đã cung cấp đủ các thông tin, bệnh nhân đồng thuận sẽ viết đơn tự nguyện tham gia điều trị sớm theo phương thức xã hội hóa (theo mẫu) và bác sĩ điều trị sẽ chỉ định điều trị cho bệnh nhân (không thực hiện bước xét chọn như đối với bệnh nhân được xét chọn điều trị miễn phí).
- Quá trình tư vấn: trước và trong suốt quá trình tư vấn điều trị ARV sớm bằng phương thức xã hội hóa, tư vấn viên và bác sĩ điều trị cần tìm hiểu để xác định rõ khả năng tham gia điều trị lâu dài của bệnh nhân.
- Chuẩn bị ART: đơn vị khám chữa bệnh thực hiện các thủ tục nhanh gọn nhất để đưa bệnh nhân vào điều trị ARV ngay khi đủ điều kiện, tiêu chuẩn.
- Trong quá trình điều trị nếu xuất hiện các bệnh lý khác (nội khoa, ngoại khoa, sản khoa, tâm thần, da liễu, bệnh lý khối u…. ) cần hội chẩn nội bộ, chỉ định điều trị phù hợp (trong khả năng) hoặc chuyển khám chữa trị tại bệnh viện tuyến chuyên khoa tương ứng.
- Thực hiện báo cáo: thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm cho Ban Quản lý Đề án các chỉ số chăm sóc điều trị, chỉ số bệnh nhân ra khỏi Đề án.
- Giám sát: thường quy giám sát thực hành ghi chép sổ sách, hồ sơ bệnh án, các quy trình kỹ thuật về chăm sóc điều trị, giám sát định kỳ và bất thường do Ban Quản lý Đề án thực hiện.
đ) Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện Đề án:
- Theo dõi, báo cáo: biểu mẫu sổ sách báo cáo thực hiện theo quy định hiện hành. Theo dõi các chỉ số đảm bảo chất lượng điều trị như hiện hành và bổ sung một số chỉ số theo dõi cần thiết.
+ Báo cáo tháng: áp dụng báo cáo tháng hiện hành và bổ sung những chỉ số theo dõi mới (số bệnh nhân ngừng tham gia, ra khỏi Đề án).
+ Báo cáo đột xuất: xác định các trường hợp không tuân thủ, không duy trì điều trị cho bộ phận hỗ trợ kỹ thuật.
- Giám sát hỗ trợ kỹ thuật:
+ Giám sát tại thực địa: định kỳ hàng tháng và đột xuất khi cần. Thành phần đoàn giám sát bao gồm bộ phận hỗ trợ kỹ thuật và các chuyên gia khi cần thiết.
+ Giao ban bộ phận hỗ trợ kỹ thuật mỗi quý một lần.
+ Biểu mẫu giám sát thực hiện theo quy định hiện hành và bổ sung một số công cụ giám sát cần thiết.
- Đánh giá kết quả:
+ Đánh giá kết quả cuối năm (dựa trên các chỉ số từ báo cáo tháng).
+ Đánh giá giai đoạn thí điểm.
+ Đánh giá khi kết thúc Đề án: hiệu quả, tác động của Đề án đối với cộng đồng xã hội.
III. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Từ tháng 7 năm 2014 đến tháng 10 năm 2014:
- Thực hiện thông tin, tuyên truyền về Đề án, tạo sự đồng thuận và hưởng ứng của nhân dân và xã hội.
- Ban hành các văn bản, tài liệu hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật, tài liệu tập huấn.
- Ban hành các quy định về nội dung thu phí, mức thu phí, thủ tục thu chi, thanh quyết toán.
- Tiến hành thẩm định các cơ sở chăm sóc điều trị triển khai Đề án về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân sự (dự kiến đạt 04 đến 05 cơ sở trong năm 2014).
- Triển khai tập huấn cho cán bộ nhân viên của toàn hệ thống tham gia thực hiện đề án.
- Hỗ trợ hệ thống sản xuất, phân phối để có sẵn thuốc ARV được bán với giá ưu đãi: tiếp nhận các công ty sản xuất thuốc kháng HIV, các nhà thuốc… tự nguyện đăng ký tham gia Đề án, ký kết hợp đồng với các công ty, nhà thuốc…
2. Từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 12 năm 2015: triển khai thí điểm tại 04 đến 05 phòng khám. Các đơn vị bắt đầu triển khai nhận bệnh nhân điều trị sớm:
- Đạt 80% người nhiễm phát hiện sớm đồng ý tham gia điều trị ARV sớm (số lượng khoảng 3. 200 người nhiễm HIV trong 2 năm 2014 - 2015).
- Đạt 80% người nhiễm đồng ý tham gia được xét duyệt và cung cấp điều trị ARV sớm (2. 500 bệnh nhân trong 2 năm 2014 - 2015).
- Cuối 2015, thực hiện đánh giá bước đầu, sơ kết kết quả thực hiện tại các quận, huyện đã triển khai và đưa ra các kiến nghị cụ thể về các chính sách, luật pháp về các nội dung có liên quan.
3. Từ năm 2016 đến năm 2018: Duy trì và mở rộng thực hiện Đề án:
- Quý 1 năm 2016, lập kế hoạch triển khai Đề án ở phạm vi các quận, huyện khác và các cơ sở chăm sóc điều trị khác của Thành phố (kể cả các phòng khám và bệnh viện tư nhân).
- Quý 2 năm 2016, các cơ sở mới bắt đầu tiếp nhận bệnh nhân.
- Cuối năm 2018: tổng kết Đề án.
IV. TÀI CHÍNH
1. Đối với các cơ sở công lập:
a) Kinh phí thực hiện Đề án bao gồm:
- Nguồn thu phí từ bệnh nhân.
- Nguồn viện trợ .
- Nguồn ngân sách (chi cho hoạt động tập huấn, đào tạo, giám sát, đánh giá lồng ghép với các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS ).
- Nguồn hợp pháp khác (nếu có).
b) Quy định về mức phí thu từ bệnh nhân:
- Tiền thuốc điều trị và tiền xét nghiệm thu từ bệnh nhân theo thực tế phát sinh.
- Tiền công khám bệnh: Thu theo quy định của Hội đồng nhân dân Thành phố.
- Thu theo giá dịch vụ sẽ do đơn vị tự xây dựng phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
- Ước tính mỗi bệnh nhân được điều trị theo phác đồ bậc 1 sẽ phải chi trả từ 12. 000 đến 24. 000 đồng/ngày (Phụ lục 1).
2. Đối với các cơ sở tư nhân:
- Tuân thủ đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động của một cơ sở tư nhân thực hiện khám bệnh, chữa bệnh.
- Tự nguyện và thực hiện đầy đủ các quy định của Đề án này.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Tổng kinh phí thực hiện Đề án là 289.082.800.000 đồng (Phụ lục 2). Nguồn kinh phí thực hiện bao gồm:
1. Nguồn xã hội hóa (thu từ bệnh nhân, nguồn hợp pháp khác): 255.500.000.000 đồng.
2. Nguồn viện trợ: 32.732.800.000 đồng;
3. Nguồn Ngân sách Nhà nước (lồng ghép với các hoạt động của chương trình chăm sóc điều trị sẵn có trong kế hoạch sử dụng kinh phí phòng, chống HIV/AIDS hàng năm): 1.300.000.000 đồng.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Giao Sở Y tế (Thường trực Ủy ban Phòng, chống AIDS Thành phố), Văn phòng thường trực Ủy ban Phòng, chống AIDS Thành phố chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các quận huyện, các cơ sở y tế (công và tư), các công ty dược, các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện Đề án này; thành lập Ban Quản lý Đề án để triển khai, theo dõi việc thực hiện.
- Định kỳ hàng quý, 06 tháng, năm và kết thúc Đề án các Sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các cơ sở y tế (công và tư), các công ty dược tham gia Đề án báo cáo kết quả triển khai thực hiện Đề án gửi về Sở Y tế, Văn phòng thường trực Ủy ban Phòng, chống AIDS Thành phố để tổng hợp , báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.