UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 334/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 10 tháng 02 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2009 - 2015
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình số 02/2007/QH12, ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Quyết định số 4415/QĐ-BVHTTDL , ngày 16/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về việc ban hành Kế hoạch hành động phòng, chống bạo lực gia đình của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch giai đoạn 2008 - 2015;
Xét Tờ trình số 17/TTr-SVHTTDL, ngày 04/02/2009 của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Vĩnh Long về việc ban hành Kế hoạch hành động phòng, chống bạo lực gia đình tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2009 - 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động phòng, chống bạo lực gia đình của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2009 - 2015.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo đúng nội dung Kế hoạch nêu trên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2009 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 334/QĐ-UBND,ngày 10/02/2009 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
I. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ THỰC TRẠNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH CỦA ĐỊA PHƯƠNG:
Theo kết quả khảo sát năm 2006 của Uỷ ban các vấn đề xã hội của Quốc hội tại 08 tỉnh, thành phố, hàng năm có 2,3% gia đình có các hành vi bạo lực về thể chất (đánh đập), 25% có hành vi bạo lực tinh thần và 30% cặp vợ chồng có xảy ra hiện tượng ép buộc quan hệ tình dục. Thực trạng các vụ con, cháu ngược đãi ông bà, bố mẹ hoặc bố mẹ đối xử tàn tệ với con cái cũng là vấn đề đáng quan tâm.
Cuộc điều tra gia đình Việt Nam năm 2006 trên phạm vi toàn quốc đã cho thấy rằng, chỉ tính riêng 3 hình thức bạo lực trong gia đình là đánh, mắng chửi và ép quan hệ tình dục khi người vợ (chồng) không mong muốn thì trong 12 tháng qua có 21,2% các gia đình xảy ra một trong ba hình thức này.
Sự tồn tại của bạo lực gia đình trước hết xuất phát từ mối quan hệ quyền lực không bình đẳng giữa người gây ra bạo lực và nạn nhân của bạo lực. Quan niệm gia trưởng, "chồng chúa vợ tôi" là một trong những nguyên nhân chính của các hành vi bạo lực gia đình. Cách thức giáo dục con cái kiểu cũ, bắt con cái luôn phải tuân thủ ý kiến cha mẹ hay quan niệm "thương cho roi cho vọt" cũng đã dẫn đến nhiều hành vi coi thường nhân phẩm và tính mạng của trẻ em.
Bạo lực gia đình (BLGĐ) gây ra những hậu quả trực tiếp về chi phí chăm sóc và phục hồi sức khoẻ nạn nhân. Ngoài ra cũng dẫn tới nhiều chi phí gián tiếp khác về kinh tế - xã hội như tăng tình trạng bệnh tật và tự tử, mất khả năng tham gia sản xuất.
Trong thời gian qua, các địa phương đã có nhiều biện pháp tích cực phòng chống bạo lực gia đình. Tuy nhiên hoạt động can thiệp ở một số địa phương chưa có hiệu quả cao. Chẳng hạn, hoạt động hoà giải chủ yếu chỉ tiến hành đối với những trường hợp bạo lực về thể chất đã rõ ràng. Sự can thiệp của cơ quan hành pháp còn bị động và chậm. Việc phối hợp hoạt động ở một số địa phương còn chưa tốt, kế hoạch không cụ thể và không có sự phân công rõ ràng.
Về nhận thức, nhiều cán bộ còn coi bạo lực gia đình là chuyện riêng của từng gia đình. Về kỹ năng, phần lớn chưa được trang bị phương pháp, kỹ năng chuyên môn cần thiết cho công tác hoà giải, tư vấn và trợ giúp nạn nhân cũng như người thực hiện hành vi bạo lực. Nhiều cán bộ y tế cơ sở chưa được tập huấn kỹ năng sàng lọc, phát hiện nạn nhân bạo lực. Việc kiểm tra, cập nhật thông tin còn yếu. Thống kê về bạo lực gia đình chưa trở thành một nhiệm vụ của một cơ quan cụ thể, gây khó khăn cho việc xây dựng chương trình hành động phòng chống bạo lực gia đình ở các cấp. Đặc biệt, hiện nay còn thiếu những dữ liệu cơ bản làm cơ sở để đánh giá việc can thiệp chống bạo lực gia đình cũng như giám sát các hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình (PCBLGĐ).
Thực trạng BLGĐ nghiêm trọng cùng với những khó khăn trong các mặt công tác nêu trên đòi hỏi phải có một kế hoạch hành động tích cực và cụ thể của cơ quan quản lý nhà nước về PCBLGĐ nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu tình trạng BLGĐ hiện nay.
II. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu tổng quát:
Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quản lý nhà nước về PCBLGĐ; xây dựng một cơ chế tổ chức, triển khai có hiệu quả Luật PCBLGĐ nhằm góp phần giảm bạo lực gia đình.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ ngành văn hoá, thể thao và du lịch về PCBLGĐ:
- 80% đến 100% cán bộ ngành văn hoá, thể thao và du lịch phụ trách công tác gia đình được tập huấn công tác quản lý nhà nước về PCBLGĐ hàng năm.
- 50% cán bộ làm công tác gia đình được tập huấn về tư vấn PCBLGĐ có hiệu quả.
b) Thiết lập và vận hành cơ chế PCBLGĐ và trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình có hiệu quả.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành đoàn thể và vận hành có hiệu quả.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê về BLGĐ theo hướng dẫn của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
- Đến năm 2015, tỉnh có một cơ sở tư vấn về PCBLGĐ và một cơ sở hỗ trợ nạn nhân của bạo lực gia đình.
- Đến năm 2015, có 30% số xã thiết lập mạng lưới địa chỉ tin cậy.
III. GIẢI PHÁP:
1. Giải pháp 1: Tổ chức triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về PCBLGĐ.
Tiếp tục tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình bằng nhiều hình thức: Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, các buổi toạ đàm, nói chuyện chuyên đề, sinh hoạt câu lạc bộ, hội thi, hội diễn…
2. Giải pháp 2: Tuyên truyền vận động nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về PCBLGĐ.
Tổ chức chiến lược truyền thông chuyển đổi hành vi về PCBLGĐ để nâng cao nhận thức và sự hiểu biết của người dân, cán bộ lãnh đạo các cấp về BLGĐ và pháp luật của Nhà nước về phòng chống và xử lý bạo lực gia đình, góp phần thay đổi hành vi theo hướng tích cực.
Chiến lược truyền thông gồm những nội dung sau:
a) Ngành văn hoá, thể thao và du lịch phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng phổ biến rộng rãi các thông tin liên quan đến pháp luật, chính sách của Nhà nước về PCBLGĐ.
b) Tổ chức các chiến dịch truyền thông PCBLGĐ nhân các sự kiện như: ngày Gia đình Việt Nam ngày 28/6, ngày Quốc tế về xoá bỏ bạo lực chống lại phụ nữ ngày 25/11.
c) Xây dựng, phát hình, phát thanh các chương trình, các chuyên mục về PCBLGĐ (toạ đàm, phim tài liệu, phóng sự,…).
d) Tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ như: Thông tin lưu động, tủ sách lưu động, in ấn cấp phát tài liệu, tổ chức các cuộc thi về sản phẩm truyền thông xuất sắc, các tiểu phẩm về PCBLGĐ, triển lãm tranh ảnh, tranh cổ động… nhằm chuyển tải thông điệp PCBLGĐ đến đông đảo người dân.
e) Đưa các nội dung PCBLGĐ vào các buổi sinh hoạt câu lạc bộ gia đình trẻ, gia đình không sinh con thứ ba, câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững,…
3. Giải pháp 3: Nâng cao năng lực cho cán bộ ngành văn hoá, thể thao và du lịch về PCBLGĐ.
a) Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch phối hợp với Sở Tư pháp biên soạn tài liệu tập huấn về phòng chống bạo lực gia đình và bình đẳng giới.
b) Tổ chức các khoá tập huấn cho cán bộ phụ trách công tác gia đình từ tỉnh đến cơ sở.
Nội dung tập huấn: Kiến thức cơ bản về bạo lực gia đình và bình đẳng giới; quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phòng chống bạo lực gia đình; kỹ năng hoà giải, tư vấn về gia đình, phòng chống BLGĐ; kỹ năng hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình về pháp lý, tâm lý, chăm sóc sức khoẻ, tự vệ; kỹ năng quản lý, giám sát các hoạt động PCBLGĐ.
4. Giải pháp 4: Xây dựng cơ sở dữ liệu liên quan đến nội dung PCBLGĐ:
a) Xây dựng cơ sở dữ liệu, thống kê về BLGĐ:
- Căn cứ hướng dẫn của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, ngành văn hoá, thể thao và du lịch tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu, thống kê về BLGĐ qua các chỉ báo như sau: Gia đình có nguy cơ cao về bạo lực gia đình, số nạn nhân được phát hiện và trợ giúp, số vụ bạo lực gia đình và người gây bạo lực được xử lý đúng pháp luật, số người gây bạo lực được tư vấn giáo dục (có tiến bộ, chưa có chuyển biến), số cán bộ được tập huấn về PCBLGĐ, ngân sách của địa phương chi cho PCBLGĐ.
- Việc thống kê ở các cơ sở sẽ do cán bộ ngành văn hoá, thể thao và du lịch thực hiện trên cơ sở phối hợp với cán bộ tư pháp và công an địa phương. Thời gian tiến hành: Tháng 01/2010.
- Cung cấp trang thiết bị cần thiết cho cán bộ ở địa phương phụ trách công tác thu thập, lưu trữ số liệu PCBLGĐ. Ít nhất mỗi huyện có một máy vi tính lưu trữ thông tin. Kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương triển khai thi hành PCBLGĐ. Thời gian tiến hành từ cuối năm 2010.
b) Hướng dẫn thu thập và phân tích thông tin:
- Xây dựng bộ biểu mẫu báo cáo thường xuyên (theo mẫu của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch) về thực trạng gia đình.
- Thời gian thực hiện: Cuối năm 2009.
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ trong ngành văn hoá, thể thao và du lịch về chương trình nhập dữ liệu PCBLGĐ, đảm bảo 80% đến 100% cán bộ phụ trách công tác PCBLGĐ được tập huấn.
- Thời gian thực hiện: Đầu năm 2010.
5. Giải pháp 5: Củng cố và xây dựng mạng lưới trợ giúp nạn nhân của bạo lực gia đình.
a) Xây dựng các mô hình PCBLGĐ tại cơ sở:
Chia làm 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1 (năm 2009): Tiếp tục triển khai mô hình PCBLGĐ tại xã Long Mỹ, huyện Mang Thít.
+ Giai đoạn 2 (năm 2010 - 2012): Mở rộng mô hình tại huyện Long Hồ và thị xã Vĩnh Long; mỗi huyện, thị này chọn một xã triển khai mô hình.
+ Giai đoạn 3 (năm 2013 - 2015): Mở rộng mô hình ra 50% số huyện, thị và 30% số xã trên địa bàn tỉnh.
b) Xây dựng cơ sở tư vấn về PCBLGĐ và cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình (chờ thông tư hướng dẫn).
c) Xây dựng mạng lưới địa chỉ tin cậy tại cộng đồng:
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chỉ đạo phát triển mạng lưới hỗ trợ nạn nhân: Địa chỉ tin cậy tại cộng đồng; xây dựng cam kết giữa các thành viên trong mạng lưới PCBLGĐ với chính quyền địa phương về hỗ trợ BLGĐ. Đến năm 2015, có 30% số xã trong toàn tỉnh có mạng lưới địa chỉ tin cậy. Hình thành đường dây nóng, báo nhanh, xử lý, ngăn chặn kịp thời những hành vi bạo lực gia đình. Đến năm 2015, có 30% số xã có đường dây nóng.
6. Giải pháp 6: Xây dựng, lồng ghép nội dung PCBLGĐ và phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng gia đình văn hoá.
- Tiếp tục triển khai xây dựng nội dung gia đình văn hoá với các tiêu chí: Ông bà, cha mẹ mẫu mực; con cháu hiếu thảo; vợ chồng chung thuỷ, bình đẳng; gia đình hoà thuận, đoàn kết thương yêu giúp đỡ lẫn nhau; nuôi con khoẻ, dạy con ngoan; đoàn kết xóm giềng.
- Xây dựng ấp (khóm) văn hoá, xã (phường) văn hoá với các tiêu chí không vi phạm pháp luật, không mắc các tệ nạn xã hội; giải quyết tốt những mối bất hoà trong các gia đình.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Thành lập Ban Chỉ đạo: Cấp tỉnh, huyện, xã thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống bạo lực gia đình giai đoạn 2009 - 2015 với thành phần cơ cấu như sau:
Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân là trưởng ban; lãnh đạo ngành văn hoá, thể thao và du lịch là phó ban trực; lãnh đạo công an làm phó ban; các thành viên gồm đại diện các ngành và đoàn thể: Tư pháp, y tế, giáo dục đào tạo, Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
2. Nhiệm vụ của các ngành:
- Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm triển khai kế hoạch, phối hợp với các thành viên Ban Chỉ đạo hướng dẫn thực hiện Kế hoạch này, xây dựng các mô hình theo hướng dẫn của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
- Sở Tài chính căn cứ kế hoạch, bố trí đảm bảo ngân sách để thực hiện các mục tiêu, hoạt động theo kế hoạch.
- Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Vĩnh Long, Đài Phát thanh - Truyền hình Vĩnh Long phối hợp các ngành, đoàn thể đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phòng chống BLGĐ và bình đẳng giới. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh xây dựng chuyên mục định kỳ về phòng chống bạo lực gia đình.
- Sở Y tế, Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ, phối hợp với ngành văn hoá, thể thao và du lịch tổ chức thực hiện theo kế hoạch hàng năm.
3. Kinh phí hoạt động:
Hàng năm, Ban Chỉ đạo từng cấp do ngành văn hoá, thể thao và du lịch chủ trì, lập kế hoạch kinh phí cho từng năm trình tài chính cùng cấp phê duyệt.
4. Kiểm tra giám sát:
- Định kỳ 3 tháng 1 lần, Ban Chỉ đạo PCBLGĐ cấp xã tiến hành kiểm tra, giám sát hoạt động của mô hình trên địa bàn và báo cáo với Phòng Văn hoá - Thông tin.
- Định kỳ 06 tháng 1 lần, Phòng Văn hoá - Thông tin tiến hành kiểm tra, giám sát hoạt động của mô hình và báo cáo về Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, sở báo cáo về Bộ.
- Định kỳ 01 năm 1 lần, Bộ tiến hành kiểm tra giám sát hoạt động PCBLGĐ tại các địa bàn.
5. Lộ trình thực hiện:
a) Giai đoạn 1 (năm 2009 - 2010):
- Đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng. Sở Tư pháp phối hợp tổ chức thi tìm hiểu Luật PCBLGĐ.
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tham gia công tác PCBLGĐ:
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về PCBLGĐ.
- Triển khai mô hình tại 03 xã điểm.
b) Giai đoạn 2 (năm 2011 - 2015): Tập trung vào các hoạt động sau:
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền.
- Nhân rộng mô hình ra 30% số xã trong toàn tỉnh.
- Thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân BLGĐ, cơ sở tư vấn PCBLGĐ và mạng lưới địa chỉ tin cậy.
- Duy trì việc thu thập dữ liệu về PCBLGĐ.
- Xây dựng mạng lưới PCBLGĐ.
Trên đây là Kế hoạch hành động PCBLGĐ của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2009 - 2015. Giao Sở Văn hoá, Thể Thao và Du lịch tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ báo cáo Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hoá, Thể Thao và Du lịch theo quy định./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.