ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3336/2009/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 31 tháng 12 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, tại Tờ trình số 425/TTr-STNMT ngày 27 tháng 11 năm 2009 và Báo cáo thẩm định số 572/BCTĐ-STP ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Sở Tư Pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định 2872/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành theo quyết định số 3336/2009/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục, thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng theo quy định tại Điều 1 Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 (sau đây gọi tắt là Nghị định 197); Điều 1 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định 84); Điều 1 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi tắt là Nghị định 69); đồng thời cụ thể hoá một số chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho phù hợp với đặc điểm, tình hình quản lý, sử dụng đất đai, quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng bị Nhà nước thu hồi (gọi tắt là người bị thu hồi đất) để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế có đủ điều kiện để được bồi thường đất, tài sản thì được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định này.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị và các tổ chức được giao đất, cho thuê đất có liên quan trong việc tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Nguyên tắc chung về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư
1. Thực hiện theo khoản 1, Điều 4, Nghị định 17/2006/NĐ- CP; Điều 14, Điều 15 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định 69).
2. Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải thực hiện công khai, dân chủ và đúng pháp luật.
3. Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xác định thành một mục riêng trong tổng vốn đầu tư của dự án.
Chương II
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT, TÀI SẢN TRÊN ĐẤT VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
A. BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT
Điều 4. Điều kiện được bồi thường về đất
Điều kiện để người đang sử dụng đất được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất phải có một trong các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10, 11 của Điều 8 Nghị định 197 và các Điều 44, 45, 46 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ; Điều 3 Thông tư số 14/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.
Điều 5. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại
1. Thực hiện theo Điều 9 Nghị định 197; Điều 5 của Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng hợp pháp tại thời điển có quyết định thu hồi đất được Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
3. Trường hợp tại thời điểm thu hồi đất, giá đất để tính toán phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Sở Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân tỉnh điều chỉnh cho phù hợp trên cơ sở kiến nghị của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.
4. Trường hợp bồi thường chậm được quy định như sau:
a) Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại thời điểm bồi thường do Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi;
b) Bồi thường chậm do người bị thu hồi gây ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
5. Không bồi thường theo giá đất được chuyển đổi mục đích sau khi có quyết định thu hồi; không bồi thường theo giá đất do thực tế sử dụng đất không phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
6. Trường hợp thửa đất bị thu hồi không đủ căn cứ để phân loại đất và mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 6 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi tắt là Nghị định 181) thì Uỷ ban nhân dân huyện, thị xác định căn cứ theo tình hình quản lý, sử dụng đất, hiện trạng sử dụng đất để làm căn cứ bồi thường và hỗ trợ.
Điều 6. Bồi thường đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Thực hiện theo Điều 16 Nghị định 69 và Điều 6 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng.
3. Đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm: đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thuỷ sản và đất nông nghiệp khác.
4. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường được thực hiện như sau:
a) Trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường;
b) Diện tích đất vượt hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
5. Trường hợp thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất, người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất vào mục đích nông - lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản do nhận khoán của các nông - lâm trường quốc doanh, tổ chức nhà nước (trừ đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất và được hỗ trợ theo quy định sau:
Từ ngày nhận giao khoán đất đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cứ 1 năm (trên 6 tháng được tính tròn 1 năm) được hỗ trợ 5% giá đất theo Bảng giá đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định cùng mục đích sử dụng (nhưng mức hỗ trợ tối đa không vượt quá 75% giá đất bồi thường).
7. Đối với đất lâm nghiệp đã quy hoạch cho rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đã được Nhà nước giao cho Uỷ ban nhân dân các cấp hoặc Ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng quản lý, Uỷ ban nhân dân các cấp hoặc Ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng giao khoán cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân khoanh nuôi tái sinh rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng hoặc trồng rừng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo hợp đồng khoán thì khi Nhà nước thu hồi đất, hộ gia đình, cá nhân không được bồi thường, hỗ trợ về đất, nhưng được bồi thường về cây trồng trên đất theo quy định.
8. Trường hợp đất lâm nghiệp do hộ gia đình, cá nhân trước đây đã quản lý sử dụng sau đó đưa vào các nông, lâm trường, hoặc Ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng để hưởng lợi từ việc khoanh nuôi tái sinh rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng hoặc trồng rừng hoặc bảo vệ rừng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, được tổ chức giao nhận và Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận thì diện tích bị thu hồi được tính hỗ trợ như quy định tại khoản 6 Điều này.
9. Trường hợp thu hồi đất lâm nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khoanh nuôi, bảo vệ và phát triển rừng trước ngày Nghị định số 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ ban hành quy định v/v giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp (ngày 15 tháng 01 năm 1994) thì được hỗ trợ về đất; mức hỗ trợ tối đa bằng giá đất lâm nghiệp tương ứng do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
Điều 7. Bồi thường đối với đất ở và đất phi nông nghiệp khác của hộ gia đình và các cá nhân
1. Thực hiện Điều 11, 13 của Nghị định 197, Điều 14 Nghị định 69 và Điều 7 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT .
2. Người bị thu hồi đất ở được bồi thường bằng việc giao đất ở mới hoặc bằng nhà ở tái định cư; trường hợp bồi thường bằng tiền theo giá trị quyền sử dụng đất ở (tại thời điểm có quyết định thu hồi đất) thì được xác định theo đường phố, khu vực xã, vị trí đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
Việc bồi thường bằng đất ở, nhà ở tái định cư được thực hiện khi người sử dụng đất ở thuộc trường hợp quy định tại Điều 24 quy định này.
3. Bồi thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức được thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP .
4. Trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp hoặc đất ở mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp hoặc đất ở thì không được bồi thường chi phí đào, san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất và các chi phí đầu tư khác vào đất .
Điều 8. Xử lý một số trường hợp cụ thể về đất ở
1. Thực hiện theo Điều 14, Điều 15 của Nghị định 197.
2. Trường hợp diện tích đất ở còn lại của người sử dụng đất sau khi nhà nước thu hồi đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo quy định tại Điều 5, quyết định số 252/2008/QĐ-UBND ngày 15 tháng 2 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa nhưng hình thể thửa đất không đủ điều kiện để dựng nhà ở theo quy hoạch, nếu người bị thu hồi đất có yêu cầu nhà nước thu hồi diện tích còn lại thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất để sử dụng theo quy hoạch.
3. Đối với trường hợp khi Nhà nước thu hồi đất ở đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất mà giấy tờ về đất không xác định được diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của từng tổ chức, từng hộ gia đình, cá nhân thì tiền bồi thường được phân chia theo sự thoả thuận của những người đồng quyền sử dụng đất, trường hợp không tự thoả thuận được thì phân chia theo kết quả giải quyết của toà án.
Điều 9. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi nhà nước thu hồi đất đối với đất mà không có giấy tờ về sử dụng đất; đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn
1. Trường hợp thu hồi đất đối với đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thực hiện theo Điều 44 của Nghị định số 84.
2. Trường hợp thu hồi đất đối với đất sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau thì thực hiện theo Điều 45 của Nghị định số 84.
3. Trường hợp Nhà nước không thu hồi đất nhưng đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất được quy định như sau:
a) Trường hợp làm thay đổi mục đích sử dụng đất:
- Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, từ đất ở sang đất nông nghiệp thì bồi thường bằng (=) chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp nhân (x) với diện tích bị thay đổi mục đích sử dụng;
- Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì bồi thường bằng (=) chênh lệch giữa giá đất đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) với giá đất nông nghiệp nhân (x) với diện tích bị thay đổi mục đích sử dụng.
b) Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình) nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức sau: Diện tích đất bị hạn chế sử dụng nhân (x) với 20% giá đất ở liền kề tại thời điểm thu hồi đất;
c) Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở, công trình của một chủ sử dụng đất thì phần diện tích còn lại cũng được bồi thường theo quy định tại điểm a và b khoản 3 Điều này.
Điều 10. Hỗ trợ về đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình cá nhân bị thu hồi đất vườn ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở, đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở theo dọc tuyến kênh mương và dọc tuyến đường giao thông ngoài việc bồi thường theo giá đất nông nghiệp theo quy định còn được hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ bằng 50% giá đất ở của thửa đất đó theo giá đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định và không được bồi thường chi phí đào, san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất và các chi phí khácđầu tư vào đất;
b) Diện tích của mỗi thửa đất được tính để hỗ trợ bằng tiền đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 này được quy định như sau:
- Các phường xã của thị xã; thị trấn các huyện; khu quy hoạch huyện lỵ: diện tích tính hỗ trợ tối đa không được vượt quá 400 m2/ thửa.
- Các xã loại 1 : diện tích tính hỗ trợ tối đa là 400 m2/ thửa.
- Các xã loại 2: Diện tich hỗ trợ tối đa là 500 m2/ thửa.
- Các xã loại 3: diện tích hỗ trợ tối đa là 600 m2/ thửa.
Áp dụng phân loại xã tương tự tại bảng giá các loại đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố hàng năm.
- Đối với những nơi có tập quán nhiều thế hệ cùng chung sống (từ 4 thế hệ trở lên) trong cùng một hộ gia đình được uỷ ban nhân dân xã nơi hộ cư trú xác nhận thì diện tích hỗ trợ được cộng thêm 50% theo mức tối đa của từng loại xã quy định ở trên.
- Đối với những thửa đất đủ điều kiện tính hỗ trợ tại khoản 1 này mà tiếp giáp với các khu vực của loại xã có mức diện tích được hỗ trợ cao hơn thì thửa đất đó được hỗ trợ thêm 10% theo mức diện tích tối đa của loại xã quy định ở trên.
c) Tổng giá trị bồi thường và hỗ trợ tính theo 01m2 không được cao hơn giá 01m2 đất ở của thửa đất đó.
2. Hộ gia đình cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp có cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ:
a) Hỗ trợ bằng 50% giá đất ở được xác định theo vị trí tương ứng với đất ở của khu vực đất thu hồi (giá đất theo quy định trong bảng giá đất của tỉnh công bố hàng năm);
b) Diện tích của mỗi thửa đất được hỗ trợ theo diện tích quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Tổng giá trị bồi thường và hỗ trợ tính theo 01 m2 không được cao hơn 01m2 giá đất ở tương ứng của khu vực có đất thu hồi;
d) Phạn vi khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn tại khoản 2 Điều này được xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của làng, bản, thôn và các điểm dân cư tương tự.
B. BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ VỀ TÀI SẢN
Điều 11. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ về tài sản
1. Thực hiện theo Điều 18 của Nghị định số 197.
2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại, thì được bồi thường.
3. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi thường.
Điều 12. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất
1. Thực hiện theo Điều 24 của Nghị định số 69 và Điều 10, 11 của Thông tư số 14/2009/TT- BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện tích xây dựng của nhà, công trình nhân (x) với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc khoản 1 Điều 24 của Nghị định 69 được bồi thường như sau:
Mức bồi thường nhà, công trình | = | Tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại | + | 20% giá trị hiện có của nhà và công trình |
Mức bồi thường tối đa không lớn hơn 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Quản lý chuyên ngành ban hành.
3. Đối với nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không sử dụng được thì bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi phá dỡ.
4. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện có trách nhiệm chủ trì phối kết hợp với cơ quan chức năng liên quan xác định giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại; xác định mức độ ảnh hưởng đến kết cấu, an toàn, công trình quy định tại khoản 2, 3 nêu trên để đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ.
5. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 4, 6, 7 và 10 Điều 38 của Luật Đất đai thì không được bồi thường.
6. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai thì việc xử lý tài sản theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi tắt là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP).
Điều 13. Xử lý một số trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình
1. Thực hiện theo Điều 20, 21 của Nghị định số 197 và Điều 10, 11 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Nhà, công trình khác được phép xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 197 thì được bồi thường theo quy định tại Điều 12 quy định này.
3.Nhà, công trình khác không được phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng thì được bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định sau:
a) Xây dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường đất theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 197 và xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được bồi thường theo quy định tại Điều 12 bản quy định này; nếu xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến nay, xây dựng không đúng mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì không được bồi thường. Trường hợp đặc biệt Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể;
b) Xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 197 nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố, hoặc xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm vi hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường theo quy định tại Điều 13 quy định này.
4. Nhà, công trình khác xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 trên đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 197 mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường. Trường hợp đặc biệt, Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể.
5. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 197 mà khi xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng và xây dựng trên đất do lấn chiếm trái phép thì không được bồi thường, không được hỗ trợ. Người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và phải chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện cưỡng chế phá dỡ.
6. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 14. Bồi thường về di chuyển mồ mả
1. Thực hiện theo Điều 22 của Nghị định 197.
2. Đối với việc di chuyển mồ mả thì chủ mộ được bồi thường theo đơn giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
3. Trường hợp mộ chưa phân huỷ hết, không sang tiểu được và được Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện xác nhận phải di chuyển để giải phóng mặt bằng đúng thời gian theo quy định thì được hỗ trợ thêm 4.000.000, đồng/mộ.
4. Vật kiến trúc khác liên quan đến phần mộ, căn cứ vào hiện trạng thực tế, chủ đầu tư phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị lập dự toán bồi thường theo đơn giá xây dựng của nhà nước.
Điều 15. Bồi thường đối với cây trồng, thuỷ sản
1. Thực hiện theo Điều 24 của Nghị định 197 và Điều 12 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Mức bồi thường cây cối, hoa màu được thực hiện theo đơn giá của Uỷ ban Nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất.
3. Đối với cây trồng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển, chi phí chăm sóc và các chi phí liên quan khác.
4. Đối với rừng đã giao khoán cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khoanh nuôi tái sinh rừng, chăm sóc bảo vệ rừng hoặc rừng trồng bằng nguồn vốn và ngân sách theo hợp đồng khoán thì được bồi thường tương ứng với loại cây trồng đó và được phân chia tiền bồi thường như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được giao rừng sản xuất (hoặc quy hoạch rừng sản xuất) là rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước:
- Hộ gia đình, cá nhân được hưởng 80% mức bồi thường.
- Phần còn lại 20% nộp ngân sách nhà nước (trường hợp tiền bồi thường: có nguồn gốc từ ngân sách thì không tính giá trị bồi thường).
b) Hộ gia đình, cá nhân nhận kinh phí hỗ trợ của nhà nước để trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng ở vùng phòng hộ đầu nguồn:
- Hộ gia đình, cá nhân được hưởng 85% mức bồi thường.
- Bên giao khoán (các Nông, Lâm trường, Ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, công ty, trạm trại lâm nghiệp...) được hưởng 15% mức bồi thường. Tổ chức được hưởng kinh phí bồi thường phải sử dụng theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
5. Đối với vật nuôi (thuỷ sản) được tính mức bồi thường theo đơn giá của Uỷ ban Nhân dân tỉnh quy định. Trường hợp tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không được bồi thường.
6. Đối với cây trồng và lâm sản phụ trồng trên diện tích đất lâm nghiệp do Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân để trồng, khoanh nuôi, bảo vệ, tái sinh rừng, mà khi giao là đất trống, đồi núi trọc, hộ gia đình, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư trồng rừng thì được bồi thường theo đơn giá Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
Điều 16. Xử lý tài sản phát sinh trên đất
Tài sản gắn liền với đất (nhà cửa, tài sản khác,..) và cây trồng trên đất được tạo lập sau quyết định thu hồi đất được công bố thì không được bồi thường.
Điều 17. Xử lý tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước
1. Thực hiện Điều 25 của Nghị định 197 và Điều 13 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trong trường hợp các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang, các tổ chức kinh tế (gọi tắt là tổ chức) bị thu hồi đất có tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc phải phá dỡ để giải phóng mặt bằng, mà tài sản này được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, nếu có nhu cầu sử dụng tiền bồi thường thiệt hại để đầu tư xây dựng lại theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường; nếu chưa kịp hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng thì tổ chức nhận tiền bồi thường, hỗ trợ được phép mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để quản lý, sử dụng số tiền này theo đúng quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.
Tổ chức bị thu hồi đất có tài sản được Nhà nước giao để quản lý, sử dụng bị thiệt hại và phải di dời đến địa điểm mới thì được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại địa điểm mới theo dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, số tiền bồi thường tài sản này do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả; nếu không sử dụng hết thì nộp số tiền còn lại vào ngân sách Nhà nước.
C. CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 18. Hỗ trợ di chuyển
1. Hộ gia đình khi nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ theo mức như sau:
a) Di chuyển trong phạm vi tỉnh được hỗ trợ:
- Hộ gia đình có từ 01 đến 02 nhân khẩu: 2.000.000, đ/hộ.
- Hộ gia đình có từ 03 nhân khẩu trở lên: 3.000.000, đ/hộ.
b) Di chuyển sang tỉnh khác:
- Hộ gia đình có từ 01 đến 02 nhân khẩu: 4.000.000, đ/hộ.
- Hộ gia đình có từ 03 nhân khẩu trở lên: 6.000.000, đ/hộ.
2. Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi bị thu hồi đất mà phải di chuyển cơ sở đến địa điểm mới, được hỗ trợ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt đối với những tài sản tháo dời và di chuyển được (ngoài tài sản được bồi thường) và phải lập dự toán các chi phí thực tế theo các quy định hiện hành của nhà nước.
3. Người bị thu hồi đất ở, phải tháo dỡ nhà, không còn chỗ ở khác: Trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới phải di chuyển đến chỗ ở tạm thì được hỗ trợ tiền tự lo ở nhà tạm là 200.000, đồng/nhân khẩu/tháng; hộ độc thân là 400.000, đồng/tháng.
a) Trường hợp chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cư) thời gian hỗ trợ tiền tự lo nhà ở tạm được tính kể từ khi bàn giao mặt bằng đến khi được thông báo nhận đất ở khu tái định cư (thời gian tính hỗ trợ tối đa không quá 12 tháng) và được cộng thêm 06 tháng xây dựng nhà. Trường hợp đặc biệt phải kéo dài thời gian so với quy định trên phải có ý kiến bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Trường hợp tự lo chỗ ở thì thời gian hỗ trợ tiền tự lo nhà ở tạm thời được tính kể từ khi bàn giao mặt bằng là 06 tháng;
c) Hộ gia đình, cá nhân đang hợp đồng thuê nhà không thuộc sở hữu nhà nước, khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 19. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
1. Thực hiện Điều 20 của Nghị định số 69 và Điều 14 Thông tư số 14/2009/TT- BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao và đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 7 quy định này, trừ đất không đủ điều kiện bồi thường và đất lâm nghiệp) thì được hỗ trợ theo quy định sau:
a) Thu hồi từ 30% - 50% diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 06 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở. Trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn (từ đơn vị hành chính cấp xã trở lên) có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn hơn hoặc có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn (được chính quyền địa phương nơi ở mới xác nhận) thì thời gian hỗ trợ là 18 tháng;
b) Thu hồi từ > 50% - 70% diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 06 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở. Trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn (từ đơn vị hành chính cấp xã trở lên) có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn hơn (được chính quyền địa phương nơi ở mới xác nhận) thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng;
c) Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn thì hỗ trợ tối đa là 36 tháng;
d) Mức hỗ trợ bằng tiền tương đương với 30 kg gạo/nhân khẩu/ tháng. Giá gạo để tính hỗ trợ theo giá gạo tẻ thường trong báo cáo giá cả thị trường hàng tháng của Sở Tài chính tại thời điểm lập phương án bồi thường;
đ) Việc hỗ trợ được thực hiện chi trả một (01) lần.
3. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà ngừng sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ ngừng sản xuất kinh doanh bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của ba (03) năm liền kề trước đó. Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính được cơ quan thuế chấp nhận; trường hợp chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối năm đã gửi cơ quan thuế (trường hợp trên cùng một diện tích thu hồi mà chủ sử dụng đất kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau và có nộp thuế riêng cho từng ngành nghề thì được xét hỗ trợ cho tất cả các ngành nghề mà chủ sử dụng đất đó đã thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước).
4. Trường hợp hộ gia đình cá nhân bị thu hồi đất có mức sống thuộc hộ nghèo (theo tiêu chí hộ nghèo do Bộ Lao động Thương binh và xã hội công bố trong từng thời kỳ) thì được hỗ trợ để vượt qua hộ nghèo như sau: Bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp của hộ, hoặc bị tháo dỡ toàn bộ nhà ở (thu hồi đất ở) thì được hỗ trợ: 500.000, đ/ nhân khẩu x số nhân khẩu của hộ; hộ độc thân được hỗ trợ 1.000.000, đ/ hộ.
5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi đất nông nghiệp ở nhiều dự án khác nhau mà tổng diện tích bị thu hồi trên 30% đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thì được hỗ trợ ổn định đời sống như trường hợp tại khoản 2 trên và được tính hỗ trợ vào dự án theo quy định sau:
a) Trường hợp các dự án cùng thời điểm thu hồi thì tính hỗ trợ vào dự án có diện tích thu hồi của hộ gia đình, cá nhân lớn nhất;
b) Trường hợp các dự án không cùng thời điểm thu hồi thì tính hỗ trợ vào dự án mà khi cộng dồn diện tích bị thu hồi của hộ gia đình, cá nhân từ các dự án trước cộng với dự án này bị thu hồi trên 30% đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (trừ đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông trường, lâm trường quốc doanh thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ cao nhất bằng 75% giá đất bồi thường theo diện tích thực tế thu hồi, nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định tại Luật Đất đai.
Điều 20. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
1.Thực hiện theo Điều 29 của Nghị định 197, Điều 22 Nghị định 69.
2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi đất nông nghiệp (trừ đất không đủ điều kiện bồi thường, đất lâm nghiệp và đất nông nghiệp đã được hỗ trợ tại Điều 10 quy định này) mà không được bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo quy định như sau:
Hỗ trợ bằng tiền cho toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi và quy định như sau:
- Đất nông nghiệp thuộc xã loại 1 của thị xã Cao Bằng và các huyện: Mức hỗ trợ bằng 2,5 lần giá đất nông nghiệp tương ứng theo bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
- Đất nông nghiệp thuộc xã loại 2: Mức hỗ trợ bằng 3 lần giá đất nông nghiệp tương ứng theo bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
- Đất nông nghiệp thuộc xã loại 3: Mức hỗ trợ bằng 05 lần giá đất nông nghiệp tương ứng theo bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
3. Trường hợp đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều này có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được đưa đi học nghề tại trường nghề và các trung tâm dạy nghề trong tỉnh (một khoá học) đối với các đối tượng trong độ tuổi lao động; kinh phí đào tạo nghề nằm trong phương án bồi thường hỗ tái định cư của từng dự án.
Việc lấy ý kiến của người thu hồi đất nông nghiệp thuộc đối tượng chuyển đổi nghề được thực hiện đồng thời khi lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Kinh phí đào tạo nghề không chi trả trực tiếp cho người có nhu cầu đào tạo, học nghề mà được chuyển trực tiếp cho các cơ sở đào tạo nghề.
Điều 21. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn; hỗ trợ khi trưng dụng đất tạm thời
1. Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ:
a) Mức hỗ trợ được tính bằng mức bồi thường. Giá đất để tính bồi thường là giá đất thu hồi cùng mục đích sử dụng được Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định;
b) Tiền hỗ trợ được nộp vào Ngân sách Nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của phường, xã, thị trấn. Tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Khi Nhà nước trưng dụng đất tạm thời để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, mục đích công cộng thì toàn bộ tài sản, cây trồng, vật nuôi trên đất được bồi thường, hỗ trợ theo quy định này. Diện tích đất trưng dụng được hỗ trợ theo mức của Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định cho từng trường hợp cụ thể theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường có sự tham gia của các ngành liên quan và được miễn toàn bộ tiền thuê đất, tiền thuế sử dụng đất trong thời gian trưng dụng.
Điều 22. Các khoản hỗ trợ khác
1. Thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng:
a) Người bị thu hồi đất ở phải phá dỡ toàn bộ nhà ở hoặc một phần nhà ở nếu tự giác chấp hành di chuyển chỗ ở theo kế hoạch được thông báo của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị và bàn giao mặt bằng đúng tiến độ thì được thưởng bằng tiền (chi tiết như phụ lục kèm quyết định này);
b) Điều kiện thanh toán tiền thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng: Chỉ được thanh toán sau khi có biên bản xác nhận của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xác nhận hộ gia đình đã bàn giao mặt bằng đúng tiến độ quy định.
2. Hỗ trợ gia đình chính sách khi phải di chuyển chỗ ở để giải phóng mặt bằng, ngoài chính sách hỗ trợ di chuyển tại Điều 19 bản quy định này, hộ gia đình có người đang hưởng các chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất được hỗ trợ thêm 1.000.000, đồng/hộ (có xác nhận của Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện, thị) gồm các đối tượng sau: Người hoạt động Cách mạng trước năm 1945, Anh hùng Lực lượng vũ trang, bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động, thân nhân của liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng, gia đình liệt sỹ, người có công giúp đỡ Cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh và hộ nghèo.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 197 ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và Điều 44, 45, 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai thì được hỗ trợ không quá 50% giá đất nông nghiệp tại thời điểm thu hồi; diện tích hỗ trợ là diện tích thực tế đang sử dụng nhưng không quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai.
D. TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 23. Quy định về khu tái định cư
Thực hiện theo Điều 34, 35 Nghị định số 197 và Điều 18, 19 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 24. Các trường hợp được bố trí tái định cư
1. Hộ gia đình cá nhân khi bị Nhà nước thu hồi đất ở (chỉ xét giao đất tái định cư đối với các hộ gia đình, cá nhân có nhà ở, đất ở hợp pháp bị thu hồi có một trong các điều kiện quy định tại Điều 8 Nghị định số 197, Điều 18 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT) thì được bố trí tái định cư trong các trường hợp sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở (không còn chỗ ở) mà không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu tái định cư);
b) Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất mà phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để làm nhà ở theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi;
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn, phải di chuyển chỗ ở mà không còn có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi;
d) Các trường hợp đặc biệt do Uỷ ban nhân dân huyện, thị xem xét giải quyết cho từng trường hợp cụ thể.
2. Không xét giao đất tái định cư cho các chủ sử dụng nhà ở, đất ở bị thu hồi một phần đất ở có trong trường hợp:
a) Diện tích đất ở bị thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo quy định của Uỷ ban Nhân dân tỉnh;
b) Diện tích đất ở còn lại ngoài chỉ giới giải phóng mặt bằng lớn hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Trường hợp đặc biệt do Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã xem xét giải quyết cho từng trường hợp cụ thể.
3. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ở mà thuộc đối tượng không được bồi thường đất, nếu không còn nơi ở nào khác thì Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã xem xét, giải quyết giao đất ở mới theo quy định hoặc xem xét giải quyết hỗ trợ tái định cư.
4. Căn cứ quỹ đất, nhà tái định cư hiện có (số lượng, diện tích), cơ quan (tổ chức) được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm bố trí tái định cư có trách nhiệm ban hành quy chế bố trí, sắp xếp tái định cư cho dự án. Quy chế này phải đảm bảo công khai, công bằng, phù hợp với các quy định của pháp luật. Ưu tiên tái định cư tại chỗ cho người bị thu hồi nhà ở, đất ở tại nơi có dự án tái định cư.
Điều 25. Suất tái định cư tối thiểu và mức hỗ trợ tái định cư
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước thu hồi đất ở mà không có chỗ ở nào khác thì được giao đất tái định cư, diện tích đất để xây dựng nhà ở trong khu tái định cư được thực hiện theo nhiều mức khác nhau phù hợp với mức bồi thường và khả năng chi trả của người được tái định cư:
a) Khu vực thị xã Cao Bằng: suất đất tái định cư tối thiểu có diện tích không nhỏ hơn 60 m2;
b) Khu vực thị trấn, trung tâm huyện lỵ: Suất đất tái định cư tối thiểu có diện tích không nhỏ hơn 80 m2;
c) Xã Loại 1: Suất đất tái định cư tối thiểu có diện tích không nhỏ hơn 150m2;
d) Xã Loại 2: Suất đất tái định cư tối thiểu có diện tích không nhỏ hơn 200m2;
đ) Xã loại 3: Suất đất tái định cư tối thiểu có diện tích không nhỏ hơn 250m2.
2. Hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó; trường hợp không nhận đất ở, nhà ở tại khu tái định cư thì được nhận tiền tương đương với khoản chênh lệch đó.
3. Hộ gia đình, cá nhân tự lo được chỗ ở, các dự án không xây dựng được khu tái định cư tập trung thì được hỗ trợ bằng suất đầu tư hạ tầng tại thời điểm do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 26. Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Sau khi có văn bản chấp thuận địa điểm và thông báo thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Thành phần Hội đồng bồi thường tái định cư gồm :
- Thường trực Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã làm Chủ tịch Hội đồng;
- Lãnh đạo Ban bồi thường giải phóng mặt bằng hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất (đối với dự án do Trung tâm phát triển quỹ đất tổ chức thực hiện) làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường làm Uỷ viên thường trực;
- Chủ đầu tư; Lãnh đạo phòng Tài chính - Kế hoạch; Phòng Công thương hoặc Quản lý đô thị - Uỷ viên;
- Thường trực Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi - Uỷ viên;
- Đại diện những hộ gia đình có đất bị thu hồi - Uỷ viên;
- Một số thành viên khác (nếu có) để phù hợp đối với dự án.
2. Hội đồng bồi thường trực tiếp thực hiện việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết hoặc thuê doanh nghiệp, tổ chức có chức năng thực hiện dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Điều 27. Lập phương án về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án do nhà đầu tư lập và được phê duyệt cùng với phê duyệt dự án đầu tư; trường hợp dự án đầu tư không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất xem xét, chấp thuận về phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết được lập ngay sau khi dự án được xét duyệt hoặc được chấp thuận và gồm có các nội dung chính sau:
a) Căn cứ để lập phương án;
b) Số liệu tổng hợp về diện tích các loại đất, đường phố, khu vực, vùng, vị trí đất, số tờ bản đồ, số thửa; giá trị ước tính của tài sản hiện có trên đất;
c) Số liệu tổng hợp về số hộ, số nhân khẩu, số lao động trong khu vực thu hồi đất, trong đó nêu rõ số lao động phải chuyển đổi nghề, số hộ phải tái định cư;
d) Dự kiến mức bồi thường, hỗ trợ và dự kiến địa điểm, diện tích đất khu vực tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, phương thức tái định cư;
đ) Dự kiến biện pháp trợ giúp giải quyết việc làm và kế hoạch đào tạo chuyển đổi nghề;
e) Danh mục các công trình và quy mô các công trình của Nhà nước, cuả tổ chức, của cơ sở tôn giáo của cộng đồng dân cư phải di dời và dự kiến địa điểm để di dời;
g) Số lượng mồ mả phải di dời và dự kiến địa điểm để di dời;
h) Dự toán kinh phí thực hiện phương án;
i) Nguồn kinh phí thực hiện phương án;
k) Tiến độ thực hiện phương án.
Điều 28. Các bước tiến hành lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày dự án đầu tư được xét duyệt hoặc được chấp thuận thì hoàn thành việc kê khai, kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất và xác định nguồn gốc đất đai theo trình tự:
a) Người bị thu hồi đất kê khai theo mẫu tờ khai do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phát và hướng dẫn; tờ khai phải có các nội dung chủ yếu sau:
+ Diện tích, loại đất (mục đích sử dụng đất), nguồn gốc, thời điểm bắt đầu sử dụng, loại giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;
+ Số lượng nhà, loại nhà, cấp nhà, thời gian đã sử dụng và các công trình khác xây dựng trên đất, diện tích, số lượng, loại cây, tuổi cây, sản lượng... đối với cây trồng, thời gian nuôi đối với thuỷ sản;
+ Số nhân khẩu (theo đăng ký thường trú, tạm trú dài hạn tại địa phương), số lao động chịu ảnh hưởng do việc thu hồi đất gây ra (đối với khu vực nông nghiệp là những người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, trên thửa đất bị thu hồi. Đối với khu vực phi nông nghiệp là những người có hợp đồng lao động mà người thuê lao động có đăng ký kinh doanh); nguyện vọng tái định cư, chuyển đổi nghề nghiệp (nếu có);
+ Số lượng mồ mả phải di dời.
b) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc kiểm tra xác định nội dung kê khai và thực hiện kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất, xác định nguồn gốc đất đai theo trình tự sau:
- Kiểm tra tại hiện trường về diện tích đất đối với trường hợp có mâu thuẫn, khiếu nại về số liệu diện tích; kiểm đếm tài sản bị thiệt hại và so sánh với nội dung người sử dụng đất đai đã kê khai. việc kiểm tra, kiểm đếm tại hiện trường phải có sự tham gia của đại diện của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất và người có đất bị thu hồi. kết quả kiểm đếm phải có chữ ký của người trực tiếp thực hiện kiểm đếm tại hiện trường, người bị thu hồi đất (hoặc người được uỷ quyền theo quy định của pháp luật), người bị thiệt hại tài sản (hoặc người được uỷ quyền theo quy định của pháp luật), cán bộ địa chính cấp xã, đại diện của phòng Tài nguyên và Môi trường, đại diện của lãnh đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
Trường hợp diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì thực hiện theo Điều 47 của Nghị định 84.
- Làm việc với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất để xác định nguồn gốc sử dụng đất, xác định các trường hợp được bồi thường, được hỗ trợ, được tái định cư.
c) Trường hợp người bị thu hồi đất không hợp tác để thực hiện thống kê, kiểm đếm đất đai, tài sản gắn liền với đất thì lấy theo kết quả thống kê của Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng.
2. Trong thời hạn không quá ba mươi lăm (35) ngày kể từ ngày hoàn thành việc kê khai, kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất và xác định nguồn gốc đất đai phải hoàn thành việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết.
3. Trong thời hạn không quá hai mươi lăm (25) ngày kể từ ngày hoàn thành việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì hoàn thành việc lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
a) Niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất đai bị thu hồi để người bị thu hồi đất và những người có liên quan tham gia ý kiến;
b) Việc niêm yết phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã, đại diện Uỷ ban Mặt trận tổ quốc cấp xã, đại diện những người có đất bị thu hồi;
c) Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp ít nhất là hai mươi (20) ngày, kể từ ngày đưa ra niêm yết (tuỳ từng trường hợp cụ thể, có thể kết thúc sớm hơn khi đã nhận đủ ý kiến tham gia của người bị thu hồi đất và những người có liên quan).
4. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày kể từ ngày hoàn thành việc lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
a) Hết thời hạn niêm yết và tiếp nhận ý kiến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, nêu rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; hoàn chỉnh và gửi phương án đã hoàn chỉnh kèm theo bản tổng hợp ý kiến đóng góp đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường để thẩm định;
b) Trường hợp còn nhiều ý kiến không tán thành phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng cần giải thích rõ hoặc xem xét, điều chỉnh trước khi chuyển cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định.
Điều 29. Thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:
a) Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã hoàn chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 27 quy định này;
b) Bản tổng hợp ý kiến đóng góp của người có đất bị thu hồi.
2. Hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại khoản 1 Điều này lập thành ba (03) bộ gửi đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường để thẩm định theo quy định sau:
- Gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp thu hồi đất có liên quan từ hai (02) huyện, thị thuộc tỉnh trở lên;
- Gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp thu hồi đất trong phạm vi một huyện, thị.
3. Nội dung thẩm định: Thực hiện theo quy định tại khoản 3 điều 22 Thông tư 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất, cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt theo quy định sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất liên quan từ hai huyện, thị thuộc tỉnh trở lên;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không thuộc quy định tại điểm a khoản này.
5. Thời gian xem xét, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm định phải có trách nhiệm thẩm định để trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
Trường hợp cần tiếp tục hoàn chỉnh thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm hoàn thiện phương án bồi thường và gửi lại cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường, trong thời hạn không quá bảy (07) ngày kể từ ngày nhận lại.
6. Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình cuả cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định phê duyệt phương án bồi thường.
Điều 30. Công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi, trong đó nêu rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, về bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Điều 31. Thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư
1. Sau năm (05) ngày kể từ ngày gửi văn bản thông báo về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến người có đất bị thu hồi, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp người được bồi thường, hỗ trợ uỷ quyền cho người khác nhận thay thì người được bồi thường, hỗ trợ phải làm giấy uỷ quyền theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp bố trí tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm bàn giao nhà ở hoặc đất ở và giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở cho người được bố trí tái định cư trước khi giải phóng mặt bằng. Trong trường hợp có thoả thuận giữa tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và người được bố trí tái định cư về việc nhận nhà ở, đất ở tái định cư sau khi giải phóng mặt bằng thì thực hiện theo văn bản thoả thuận có chữ ký của cả hai bên.
Điều 32. Quy định về bàn giao đất
1. Khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư người có đất bị thu hồi có trách nhiệm nộp (bản gốc) giấy tờ về quyền sử dụng đất, giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có) cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để chuyển cho cơ quan tài nguyên và môi trường làm thủ tục thu hồi, chỉnh lý hoặc cấp đổi giấy chứng nhận đối với phần diện tích đất không bị thu hồi.
2. Trong thời gian không quá hai mươi (20) ngày kể từ ngày tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Điều 33. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 18/8/2009 của Chính phủ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 34. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng bao gồm:
a) Tổ chức phát triển quỹ đất do cấp có thẩm quyền thành lập và giao nhiệm vụ;
b) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị do Uỷ ban nhân dân huyện, thị thành lập.
2. Trách nhiệm của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
a) Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết; tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cấp có thẩm quyền thẩm định phê duyệt theo quy định, chịu trách nhiệm về tính chính xác, sự phù hợp chính sách của phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b) Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của người sử dụng đất về những vấn đề liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
c) Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Trách nhiệm của hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện thị
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị do lãnh đạo Uỷ ban nhân dân làm Chủ tịch, các thành viên do Uỷ ban nhân dân huyện quyết định phù hợp tính chất của từng dự án.
1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giúp Uỷ ban nhân dân huyện, thị lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư.
2. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng:
a) Chủ tịch Hội đồng: Chỉ đạo chung và giao nhiện vụ cụ thể cho từng thành viên để lập, trình duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và tổ chức thực hiện;
b) Chủ đầu tư: Có trách nhiệm giúp Chủ tịch hội đồng lập phương án tổng thế, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, bảo đảm đầy đủ kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
c) Đại diện những người bị thu hồi đất có trách nhiệm: Phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi đất, người phải di chuyển chỗ ở; vận động những người bị thu hồi đất chấp hành các quy định và thực hiện di chuyển, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ;
d) Các thành viên khác: Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ tịch hội đồng phù hợp với trách nhiệm của ngành.
3. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chịu trách nhiệm về tính chính xác. hợp lý của số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 36. Nhiệm vụ của các Sở, Ban, Ngành
1. Sở Tài chính
a) Xây dựng giá bồi thường, hỗ trợ đối với hoa màu và cây cối, vật nuôi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt để làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi;
b) Xây dựng định mức chi phí phục vụ công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với những khoản chi Nhà nước chưa có tiêu chuẩn định mức trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và ban hành hướng dẫn việc lập dự toán kinh phí phục vụ giải phóng mặt bằng cho các tổ chức, đơn vị tham gia thực hiện;
c) Kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh;
d) Tham gia Hội đồng thẩm định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Kiểm tra, giám sát việc áp dụng quy định về giá các loại đất khi bồi thường, hỗ trợ; chủ trì cùng các Sở, Ban, ngành liên quan xử lý những vướng mắc trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b) Hướng dẫn xác định diện tích đất, loại đất và điều kiện được bồi thường, đất không được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất;
c) Hướng dẫn việc xác định quy mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
d) Là cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp tỉnh;
e) Chủ trì thẩm định các phương án tổng thể, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Xây dựng
a) Xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi; các quy định về xác định giá công trình, mức độ ảnh hưởng đến kết cấu công trình khi phá dỡ, cắt xén;
b) Hướng dẫn việc xác định quy mô, diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xác định vị trí quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định;
d) Tham gia Hội đồng thẩm định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư;
b) Phối hợp với Sở Tài chính cân đối và điều chỉnh nguồn vốn ngân sách theo kế hoạch được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
5. Cục thuế tỉnh: Hướng dẫn các chi cục Thuế huyện, thị xác nhận mức thu nhập sau thuế của các tổ chức, hộ sản xuất kinh doanh.
6. Các Sở: Giao thông vận tải, Lao động thương binh xã hội, Công thương, Nông nghiệp và phát triển nông thôn và các Sở, Ban, Ngành có liên quan theo chức năng phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị trong việc thực hiện giải phóng mặt bằng.
Điều 37. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
1. Điều hành toàn diện công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn; Quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Tổ chức chuyên trách bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện, thị.
2. Phê duyệt các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án theo phân cấp.
3. Thực hiện cưỡng chế thu hồi đất theo thẩm quyền.
4. Căn cứ quy trình tổ chức thực hiện tại quy định này, ban hành trình tự giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan, phân công nhiệm vụ, quy định trách nhiệm của các phòng, ban, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và cán bộ công chức trong việc tổ chức thực hiện.
Điều 38. Tổ chức chuyên trách bồi thường giải phóng mặt bằng huyện, thị
1. Tuỳ theo tình hình, khối lượng các dự án tại địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị quyết định thành lập tổ chức chuyên trách bồi thường giải phóng mặt bằng (Ban bồi thường giải phóng mặt bằng huyện, thị hoặc bộ phận chuyên trách bồi thường giải phóng mặt bằng) sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản Uỷ ban nhân dân tỉnh, để thực hiện chức năng là cơ quan Thường trực của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị, tham mưu giúp việc cho Uỷ ban nhân dân huyện, thị, trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các dự án đầu tư xây dựng tại địa bàn.
Tổ chức chuyên trách bồi thường giải phóng mặt bằng huyện, thị được sử dụng nguồn kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án để chi trả lương, phụ cấp và các chi phí phục vụ khác khi thực hiện nhiệm vụ chức năng được giao.
2. Nhiệm vụ cụ thể của tổ chức chuyên trách bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện, thị do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị quyết định.
Điều 39. Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chỉ đạo các bộ phận, tổ chức đoàn thể trực thuộc trong quá trình giải phóng mặt bằng dự án trên địa bàn.
2. Kiểm tra và xác nhận tính hợp pháp về nhà, đất, tài sản, các vật kiến trúc (về nguồn gốc, thời gian, tình trạng sử dụng nhà, đất) của tổ chức, cá nhân nằm trong phạm vi thu hồi đất theo thẩm quyền để làm căn cứ lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Tổ chức thực hiện các biện pháp hành chính để đo đạc, kê khai hoặc xác nhận theo hồ sơ đang quản lý về đất đai, tài sản làm căn cứ cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng lập phương án bồi thường, hỗ trợ đối với các trường hợp không tự giác kê khai, xác nhận biên bản kiểm kê.
4. Giải quyết các việc khác có liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 40. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án theo hướng dẫn tại Điều 24 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các quy định có liên quan như sau:
a) Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành;
b) Đối với các khoản chi chưa có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá thì lập dự toán theo thực tế cho phù hợp với đặc điểm của từng dự án và thực tế ở địa phương.
2. Kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện, hỗ trợ và tái định cư bằng 2% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án. Đối với các dự án thực hiện trên các địa bàn có điều kiện kinh tế -xã hội khó khăn, dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến thì tổ chức được giao thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập dự toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án theo khối lượng công việc thực tế và thực hiện trích chuyển theo tỷ lệ như sau:
- Dành tối đa 95% cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng.
- Dành 5% cho cơ quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thẩm định phương án tổng thể, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng huyện khi thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho nhiều dự án trên địa bàn, thì được điều hoà mức kinh phí được trích giữa các dự án để sử dụng cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho phù hợp với khối lượng công việc thực tế phải thực hiện đối với từng dự án; nhưng phải đảm bảo tổng số kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các dự án được giao thực hiện, không vượt quá tổng số kinh phí được trích theo quy định của các dự án đó.
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường quyết định kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho từng dự án theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp trong quá trình thực hiện giải phóng mặt bằng mà mức kinh phí chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực tế vượt dự toán của dự án đầu tư thì chủ đầu tư lập dự toán bổ sung, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Hàng năm các đơn vị được hưởng nguồn trích kinh phí phục vụ giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt về tổng nguồn thu hoặc lập riêng từng dự án từ kinh phí phục vụ giải phóng mặt bằng và sử dụng, quyết toán theo quy định của nhà nước.
Điều 41. Khen thưởng và xử lý kỷ luật
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Người nào có hành vi vi phạm quy định về công tác giải phóng mặt bằng và các quy định khác cuả pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trường hợp hành vi vi phạm quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền lợi và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại.
Điều 42. Điều khoản thi hành
1. Căn cứ vào Nghị định số 197; Nghị định số 17; Nghị định số 84, Nghị định số 69 và bản quy định này, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, lãnh đạo các Sở, Ban, Ngành chức năng của tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra, thực hiện.
2. Các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày quy định này có hiệu lực thì thực hiện theo chính sách đã được phê duyệt.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc cần phải sửa đổi bổ sung quy định, các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung quy định cho phù hợp.
PHỤ LỤC
MỨC TIỀN THƯỞNG TIẾN ĐỘ BÀN GIAO MẶT BẰNG
(Kèm theo Quyết định số 3336/2009/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Số TT | Loại nhà ở | Mức thưởng | |
Nhà bị tháo dỡ toàn bộ (Đồng) | Nhà bị tháo dỡ một phần (Đồng) | ||
(1) | (2) | (3) | (4) |
1 | Nhà cột tre, gỗ hoặc cột bê tông, vách toóc xi; vách đất; ván thưng. | 1.000.000 | 500.000 |
2 | - Nhà sàn vách toóc xi; vách đất; ván thưng. - Nhà xây 1 tầng, tường gạch 110 bổ trụ hoặc tường xây gạch xi măng. | 1.500.000 | 750.000 |
3 | - Nhà xây 1 tầng tường xây gạch 220; tường xây đá hộc (bao gồm cả mái có hiên tây, sàn bê tông cốt thép). - Nhà sàn có tường xây gạch bao quanh | 2.000.000 | 1.000.000 |
4 | Nhà xây 2 tầng trở lên | 3.000.000 | 1.500.000 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.