UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3201/2005/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 29 tháng 11 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNG TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2006-2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/04/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động Giáo dục, Y tế, Văn hoá, Thể dục Thể thao;
Căn cứ Quyết định số 1336/2005/QĐ.UBTDTT ngày 30/6/2005 của Ủy ban Thể dục Thể thao phê duyệt đề án Phát triển Thể dục Thể thao đến năm 2010;
Căn cứ quyết định số 2737/2005/QĐ.UBND ngày 03/10/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành kế hoạch “Đẩy mạnh xã hội hoá trong các hoạt động Giáo dục, Y tế, Văn hoá Thông tin và Thể dục Thể thao giai đoạn 2005 - 2010 tỉnh An Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thể dục - Thể thao,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành đề án Phát triển thể dục thể thao quần chúng tỉnh An Giang, giai đoạn 2006-2010 (Đề án kèm theo).
Điều 2. Sở Thể dục Thể thao có trách nhiệm hướng dẫn, triển khai thực hiện Đề án; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra quá trình thực hiện; kịp thời báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh và Ủy ban Thể dục - Thể thao.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Giám đốc Sở Thể dục Thể thao; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định nầy./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNG TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3201/QĐ-UBND ngày 29/11/2005)
MỞ ĐẦU
Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thức IX đã nêu“ Đẩy mạnh hoạt động thể dục thể thao, nâng cao thể trạng và tầm vóc của con người Việt Nam, phát triển phong trào thể dục, thể thao quần chúng với mạng lưới rộng khắp”. Đặc biệt, nhấn mạnh đến mục tiêu phát triển nguồn nhân lực để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước. Yêu cầu mới đối với ngành Thể dục Thể thao trong những năm tới là góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là phát triển hài hoà con người cả về trí lực lẫn thể lực. Vì vậy, công tác TDTT quần chúng cần phải được đẩy mạnh hơn nữa để đáp ứng yêu cầu đặt ra. Từ đó cho thấy phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng không chỉ là một nhiệm vụ của riêng ngành Thể dục Thể thao mà phải được sự quan tâm rộng rãi của các cấp ủy đảng, các cấp chính quyền và của toàn xã hội.
Phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng là mục tiêu, nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong định hướng phát triển sự nghiệp Thể dục Thể thao, là nền tảng, điều kiện và tiền đề cần thiết để phát triển thể thao thành tích cao; mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, để sự nghiệp Thể dục Thể thao phát triển một cách vững chắc trong những năm tới.
Trong thời gian qua, công tác thể dục thể thao quần chúng được ngành Thể dục Thể thao hết sức chú trọng, song do điều kiện thực tế từng nơi còn nhiều khó khăn, các nguồn lực đầu tư cho phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng còn nhiều hạn chế và phân tán. Hoạt động thể dục thể thao quần chúng ở nhiều địa phương tuy đã có định hướng trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhưng do nhiều lý do khác nhau nên vẫn còn mang nặng tính tự phát.
Để phong trào thể dục thể thao quần chúng mạnh phát triển mẽ, cần lựa chọn đúng khâu đột phá để tập trung chỉ đạo và đầu tư, nhằm tạo ra động lực làm chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện đối với phong trào. Chính vì vậy, cần đưa các hoạt động thể dục thể thao hướng về cơ sở, đặc biệt chú trọng các địa bàn, đối tượng có nhiều khó khăn.
Phần 1:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNG TỈNH AN GIANG TRONG NHỮNG NĂM QUA
1. Thực trạng:
Phong trào tập luyện TDTT quần chúng tiếp tục phát triển, số người tự nguyện tập luyện TDTT ngày càng tăng. Phong trào tập luyện thể dục như: đi bộ, chạy vì sức khoẻ, thể dục dưỡng sinh, đá cầu, cầu lông, bơi lội, quần vợt, xe đạp…ngày càng thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia tập luyện, tạo thành phong trào quần chúng rộng khắp trong các đối tượng và địa bàn từ thành thị đến vùng nông thôn. Qua đó, số người tập luyện TDTT thường xuyên tiếp tục tăng trưởng, tính đến thời điểm tháng 6/2005 đã đạt 19,6%. Tổng số gia đình thể thao đạt 17,71% số hộ toàn tỉnh. Toàn tỉnh có 644 câu lạc bộ TDTT, 675 nhóm tập có tổ chức, 681 điểm tập. Các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh luôn chú trọng đến việc xây dựng câu lạc bộ TDTT để làm nòng cốt cho hoạt động TDTT ở cơ sở.
Các hình thức tập luyện thể dục thể thao quần chúng được đa dạng hóa, nhiều loại hình thể thao dân tộc, dân gian được khôi phục và phát triển tốt như: đua thuyền, chóng xuồng, vượt đồi núi... Công tác xã hội hóa TDTT được triển khai và bước đầu đã thu được những kết quả nhất định, đặc biệt là trong tổ chức các giải thi đấu thể thao.
Hệ thống thi đấu các giải thể thao quần chúng đã từng bước được hình thành và phát triển ổn định từ cơ sở xã, phường, thị trấn đến huyện, thị xã, thành phố. Các hoạt động TDTT đã phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của tỉnh, các cuộc thi đấu thể thao đã góp phần tạo sinh khí vui tươi trong các ngày lễ lớn của dân tộc. Nhiều lễ hội của địa phương cơ sở đã được tổ chức thành truyền thống, góp phần nâng cao đời sống văn hoá tinh thần của người dân
Công tác giáo dục thể chất trong nhà trường được duy trì và phát triển tốt, thể hiện ở Hội khoẻ Phù Đổng hàng năm từ cơ sở đến vòng chung kết cấp tỉnh ngày càng tăng trưởng về số lượng học sinh tham gia cũng như số môn tổ chức thi đấu. Năm học 2004- 2005 ở cấp tiểu học, THCS, THPT đạt 100% số trường có giờ TDTT nội khoá và 45% số trường có giờ TDTT ngoại khóa. Các ngành Giáo dục và Đào tạo, Thể dục Thể thao, Ủy ban Dân số-Gia đình và Trẻ em, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phối hợp tổ chức tốt các hoạt động TDTT trong “ tháng hành động vì trẻ em” và hoạt động hè. Đặc biệt là tổ chức thực hiện tốt kế hoạch phổ cập bơi cho trẻ em trong độ tuổi từ 6 - 11 tuổi trong toàn tỉnh, phấn đấu đến hết năm 2005 đạt 100% trẻ em trong độ tuổi đều biết bơi, chương trình nầy đã được đông đảo nhân dân đồng tình ủng hộ và mang lại hiệu quả thiết thực trong cuộc sống người dân hiện nay ở vùng lũ.
Phong trào rèn luyện thân thể trong Lực lượng vũ trang được duy trì thường xuyên. Kết quả kiểm tra 85% chiến sĩ công an trong độ tuổi đạt tiêu chuẩn chiến sĩ Công an khoẻ và 95% chiến sĩ thuộc Bộ chỉ huy quân sự tỉnh đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo qui định qua kiểm tra hàng năm.
- Hoạt động TDTT trong CNVC- LĐ đã nâng lên một bước mới, thu hút ngày càng đông số CNVC tham gia rèn luyện sức khoẻ, toàn tỉnh có 50% số CNVC- LĐ tập luyện thường xuyên.
Đến nay Hội thao CNVC- LĐ tỉnh đã được tổ chức lần thứ 18, tham dự có 1.300 VĐV của công đoàn các huyện, thị xã, thành phố, đơn vị lực lượng vũ trang và công đoàn cơ ngành cấp tỉnh với 07 môn thi đấu (ở năm 2000 có 600 VĐV tham gia thi đấu 5 môn). Qua Hội thao cấp tỉnh và việc tổ chức giao lưu, thi đấu ở cấp cơ sở đã gắn phong trào “rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” với phong trào xây dựng đời sống văn hoá cơ sở trong CNVC- LĐ, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động TDTT trong CNVC-LĐ và tham dự hội thao ở các ngành, khu vực, toàn quốc đạt kết quả tốt.
2. Những khó khăn, hạn chế:
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong chỉ đạo và tổ chức phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng cũng còn rất nhiều khó khăn, hạn chế:
- Một số cấp ủy, chính quyền địa phương chưa quan tâm đúng mức trong điều hành, chỉ đạo, và tạo điều kiện cho phong trào thể dục thể thao quần chúng phát triển.
- Đội ngũ cán bộ TDTT ở cấp xã phường, thị trấn hầu hết là kiêm nhiệm, trình độ chuyên môn còn hạn chế và thường hay thay đổi về nhân sự làm ảnh hưởng đến hoạt động. Mặt khác, việc tuyển cán bộ mới gặp khó khăn do quy định về tiêu chuẩn tuyển dụng cán bộ công chức, nên lực lượng cán bộ TDTT ở cấp huyện và cơ sở rất thiếu và yếu.
- Cơ sở vật chất, sân bãi TDTT còn quá ít, chưa đáp ứng nhu cầu tập luyện của mọi người. Việc quy hoạch đất đai cho thể dục thể thao ở cơ sở còn chưa được quan tâm đúng mức. Trong qui hoạch xây dựng các khu dân cư, các công trình công cộng ( trường học, khu vui chơi…), nhiều nơi chưa có qui định cụ thể về việc qui hoạch đất cho công trình thể dục thể thao.
- Kinh phí đầu tư cho hoạt động thể dục thể thao cấp cơ sở còn thấp, chưa hợp lý so với thực tiễn hoạt động thường xuyên.
Việc triển khai chủ trương xã hội hoá thể dục thể thao còn chậm, không đồng đều, thiếu kinh nghiệm nên còn gặp nhiều khó khăn.
Phần 2:
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN TDTT QUẦN CHÚNG TỈNH AN GIANG NĂM 2006-2010
I. QUAN ĐIỂM:
- Thể dục thể thao là phương tiện quan trọng nhằm nâng cao thể lực, tầm vóc, sức khoẻ, tuổi thọ, giáo dục đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh.
- Thể dục thể thao là bộ phận không thể thiếu được trong đời sống xã hội và nó chịu sự ảnh hưởng trực tiếp từ những vấn đề có liên quan đến sự phát triển kinh tế xã hội, phát triển TDTT quần chúng giai đoạn 2006 - 2010 để thu hút đông đảo mọi tầng lớp nhân dân tham gia và hưởng thụ các giá trị mà hoạt động thể dục thể thao mang lại, đó là sức khỏe, tinh thần cao thượng, tính kỷ luật và sự đoàn kết các công đồng dân tộc, thu dần cách biệt mức hưởng thụ giữa thành thị và nông thôn.
- Thể dục thể thao cũng góp phần nâng cao chỉ số phát triển con người (HDI) nhằm phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội tỉnh nhà, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
- Phát triển TDTT quần chúng góp phần giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, duy trì và phát triển các giá trị truyền thống, xây dựng đời sống văn hoá trong gia đình, khóm ấp, khu dân cư, ổn định trật tự xã hội.
- Tăng cường sự đầu tư phát triển của nhà nước đi đôi với đẩy mạnh xã hội hoá để huy động mọi nguồn lực phát triển TDTT.
II. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
Mở rộng và nâng cao hiệu quả, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện phong trào thể dục thể thao quần chúng ở cơ sở, địa bàn, đối tượng.
Huy động sức mạnh toàn xã hội chăm lo giáo dục thể chất cho nhân dân, nâng cao nhận thức của mọi người dân trong việc tập luyện thể dục thể thao trở thành nhu cầu của đa số nhân dân, làm cho mọi người dân đều được hưởng thụ và tham gia các hoạt động văn hoá thể thao nhằm tăng cường sức khỏe, nâng cao tầm vóc và thể trạng, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
Phát triển phong trào tập luyện TDTT cho mọi người sẽ góp phần ổn định, giữ gìn an ninh chính trị và đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
2. Chỉ tiêu chủ yếu:
Tiêu chí | 2006 | 2010 |
1. Số người tập luyện TDTT thường xuyên | 21% | 27% |
2. Số gia đình thể thao | 20% | 25% |
3.Số câu lạc bộ thể dục thể thao | Tăng 5% so với năm 2005 | Tăng 20% so với năm 2005 |
4. Số trường học đảm bảo giáo dục thể chất có chất lượng | 100% | 100% |
5.Số trường thực hiện tập luyện TDTT ngoại khoá | 55% | 80% |
6. Số chiến sĩ Quân đội đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo quy định | 95% | 100% |
7. Số chiến sĩ Công an đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo quy định | 90% | 95% |
8. Số CNVC-LĐ tập luyện TDTT thường xuyên | 53% | 60% |
3. Đối tượng của Đề án:
- Người tập thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn bao gồm: thanh thiếu niên, học sinh, người cao tuổi và người khuyết tật, cán bộ công chức, viên chức, nông dân…
- Người tập thể dục thể thao trong trường học các cấp phổ thông, trường trung học chuyên nghiệp dạy nghề, đại học…
- Lực lượng vũ trang: cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng quân đội, công an.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP:
1. Nhiệm vụ:
1.1 Xây dựng phong trào thể dục thể thao ở cơ sở:
Đẩy mạnh hơn nữa phong trào tập luyện TDTT vùng nông thôn hưởng ứng cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại". Xây dựng và phát triển phong trào TDTT ở các cụm tuyến dân cư vượt lũ, khu dân cư mới, ấp văn hoá, gắn việc xây dựng phong trào TDTT với cuộc vận động “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ”. Thường xuyên tuyên truyền vận động trong nhân dân mỗi người tự chọn cho mình một môn thể thao thích hợp để luyện tập vì sức khỏe. Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các giải bóng đá, bóng chuyền, việt dã nông dân; mở rộng hình thức và nội dung các giải thi đấu thể thao phù hợp với đối tượng để thu hút ngày càng đông đảo nhân dân tham gia, nhất là ở cơ sở, vùng đồng bào dân tộc, vùng biên giới.
Khôi phục và phát triển các môn thể thao dân tộc, các trò chơi dân gian, đưa các loại hình trên vào phục vụ các ngày lễ hội ở địa phương như: đẩy gậy, kéo co, đua xuồng, đua bò, bơi phổ thông…
- Thực hiện tốt chương trình giáo dục thể chất trong trường học các cấp để góp phần nâng cao thể lực, trí lực của học sinh - sinh viên, chuẩn bị thế hệ tương lai cho An Giang thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá tỉnh nhà.
Tổ chức tốt các giải thể thao học sinh, sinh viên và HKPĐ các cấp, tham gia HKPĐ cấp khu vực và toàn quốc lần thứ VII - 2008, lần thứ VIII - 2012, với số môn nhiều hơn và thành tích ngày càng cao hơn.
- Đẩy mạnh phong trào mỗi cán bộ, CNVC-LĐ tự chọn một môn thể thao phù hợp để tập luyện nâng cao sức khỏe, phục vụ lao động và công tác; gắn phong trào TDTT với cuộc vận động “ xây dựng đời sống văn hoá cơ sở” trong CNVC- LĐ. Phát triển cơ sở vật chất trong các cơ quan, doanh nghiệp đảm bảo nhu cầu tập luyện của CNVC - LĐ. Duy trì và nâng cao chất lượng hội thao CNVC-LĐ các cấp, các ngành, tỉnh. Tham dự hội thao CNVC-LĐ khu vực, toàn quốc đạt kết quả cao.
- Thực hiện tốt công tác huấn luyện thể lực trong lực lượng vũ trang, nhằm nâng cao trình độ thể lực, tăng cường sức khỏe góp phần nâng cao ý chí chiến đấu, giáo dục đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật và phục vụ đời sống văn hóa tinh thần cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang. Kết hợp chặt chẽ phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” với “Xây dựng đơn vị huấn luyện thể lực và hoạt động TDTT giỏi”.
Động viên, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho người cao tuổi tập luyện thể dục thể thao để khôi phục sức khỏe, nâng cao tuổi thọ; phát triển ngày càng nhiều câu lạc bộ, nhóm tập luyện TDTT của người cao tuổi, các câu lạc bộ sức khỏe ngoài trời. Duy trì hàng năm Hội thao người cao tuổi từ cơ sở đến tỉnh.
1.2 Xây dựng tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động của tổ chức thể dục thể thao cơ sở:
- Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống tổ chức bộ máy của ngành TDTT, đảm bảo công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức các hoạt động TDTT ở cơ sở.
- Xây dựng, củng cố và nâng chất các câu lạc bộ, đội thể thao ở xã, phường, thị trấn trên cơ sở phù hợp phát triển phong trào và điều kiện thực tế của địa phương làm nòng cốt cho hoạt động thể dục thể thao ở cơ sở.
- Khuyến khích công tác xã hội hoá thể dục thể thao, phát triển các cơ sở tập luyện, dịch vụ thể dục thể thao ngoài công lập theo qui định để tạo thêm cơ sở vật chất, nguồn kinh phí cho hoạt động TDTT ở cơ sở.
1.3 Xây dựng đội ngũ hướng dẫn viên cơ sở:
- Nghiên cứu đề xuất chính sách ưu đãi cho sinh viên theo học đại học thể dục thể thao tập trung để đào tạo đội ngũ công chức kế cận cho những năm sau 2010. Đi đôi với đào tạo chính quy, chủ động phối hợp với Trường Đại học Thể dục Thể thao II mở khoá đào tạo đại học thể dục thể thao tại chức tại An Giang để nâng cao trình độ chuyênh môn cho đội ngũ cán bộ đang công tác trong ngành.
- Mỗi xã, phường, thị trấn phải có 01 cán bộ phụ trách công tác TDTT được bồi dưỡng và đào tạo về nghiệp vụ để tổ chức và hướng dẫn các hoạt động TDTT ở cơ sở. Đồng thời chú trọng việc bồi dưỡng chuyên môn cho các hướng dẫn viên, trọng tài ở địa phương cơ sở trong các câu lạc bộ, các điểm tập để hình thành lực lượng cộng tác viên TDTT ở cơ sở
1.4 Xây dựng cơ sở vật chất, sân bãi tập luyện cho thể dục thể thao cơ sở:
Trên cơ sở quy hoạch tổng thể, chính quyền xã, phường tiến hành quy hoạch quỹ đất xây dựng các công trình thể thao của địa phương. Tận dụng công viên cây xanh, bãi đất trống để người dân tập luyện TDTT hằng ngày. Đối với các trường học khi xây dựng mới nhầt thiết phải có sân bãi thể thao theo qui định. Phấn đấu nâng bình quân diện tích đất thể thao lên 2 - 3 m2/người dân và 2,5 m2/ học sinh. Căn cứ hiện trạng sân bãi thể thao các địa phương cơ sở xây dựng kế hoạch sử dụng có hiệu quả và trình cấp có thẩm quyền cấp bổ sung quỹ đất cho công trình thể thao đến năm 2010 và những năm tiếp theo.
- Cấp huyện: khu liên hợp, gồm các công trình:
+ 01 sân vận động.
+ 01 nhà tập và thi đấu quy mô 1.000 khán giả.
+ 01 hồ bơi 50 m (hoặc 25 m).
- Cấp xã:
+ 01 sân bóng đá.
+ Khu thể thao phổ thông
+ Một số điểm, phòng tập TDTT các môn thể thao đơn giản.
+ Nhà văn hóa xã.
+ Mỗi ấp có một sân bóng chuyền hoặc cầu lông, đá cầu
Trong qui hoạch xây dựng các khu dân cư, đô thị và các công trình công cộng, cần có qui định cụ thể về việc qui hoạch đất và xây dựng công trình thể dục thể thao phục vụ nhu cầu tập luyện của quần chúng nhân dân và thanh thiếu niên, học sinh (cần phải bố trí các công trình thể thao gần khu dân cư, trường học).
Vận động các cơ quan, đoàn thể, các tổ chức kinh tế trên địa bàn xây dựng và duy trì các cơ sở tập luyện thể dục, thể thao theo cơ chế xã hội hoá
2. Các giải pháp:
2.1 Tiếp tục tuyên truyền Chỉ thị 17/CT.TƯ của ban Bí thư Trung ương Đảng, kế hoạch 12 của Ban Thường vụ tỉnh An Giang về phát triển TDTT đến năm 2010 và pháp lệnh TDTT đến rộng rãi trong nhân dân, nhất là trong trường học, cơ quan, doanh nghiệp, lực lượng vũ trang, các tổ chức xã hội để mọi người nâng cao nhận thức về TDTT, từ đó tự mình luyện tập và tham gia các hoạt động TDTT. Công tác tuyên truyền cần được thực hiện thường xuyên với nhiều hình thức phong phú như: phổ biến tập trung, qua đài phát thanh, truyền hình, báo chí, các cuộc thi đấu, biểu diễn giao lưu TDTT ...
Toàn ngành triển khai thực hiện quy hoạch phát triển TDTT giai đoạn đến 2015 và định hướng đến 2020, Quyết định 100/2005/QĐ-TG của Thủ tướng Chính phủ về chương trình phát triển thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn đến năm 2010; Quyết định 2737/QĐ-UBND ngày 03/10/2005 của ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành kế hoạch “Đẩy mạnh xã hội hóa trong các hoạt động giáo dục, y tê, văn hóa, thể dục thể thao giai đoạn 2005-2010”; đưa các nội dung trên vào kế hoạch hoạt động giai đoạn 2006-2010 của từng ngành, từng địa phương.
2.2 Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và chính quyền các cấp đối với công tác thể dục thể thao quần chúng:
Đưa nhiệm vụ phát triển thể dục thể thao vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm ở cơ sở.
Tổ chức quán triệt và thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước về công tác thể dục thể thao.
Thực hiện cuộc vận động “ Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, “ khoẻ để xây dựng và bảo vệ tổ quốc” gắn với phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ”.
Tổ chức Đảng và chính quyền ở cơ sở phải sơ kết, tổng kết đánh giá về công tác chỉ đạo phát triển phong trào thể dục thể thao ở cơ sở và coi đây là một trong những nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị.
Vận động cán bộ, đảng viên, đoàn viên phải gương mẫu tham gia tập luyện và tổ chức cho quần chúng tham gia các hoạt động TDTT ở cơ sở.
2.3 Xây dựng các hình thức hoạt động thể dục thể thao ở cơ sở sát với đối tượng và địa bàn.
Ngoài những hoạt động thể dục thể thao phổ biến cho mọi người, mọi đối tượng và địa bàn như: đi bộ, chạy, thể dục dưỡng sinh, bóng đá, bóng chuyền...và những môn truyền thống ở mỗi địa phương, cần định hướng mở rộng các loại hình hoạt động TDTT quần chúng phù hợp điều kiện cơ sở vật chất, đặc thù mùa nước nổi, các khu du lịch…
Ở khu vực thành phố, thị xã , trung tâm huyện, thị trấn cần đẩy mạnh và duy trì phong trào tập luyện các môn như: đi bộ, thể dục thẩm mỹ, thể hình, bơi lội, cầu lông, đá cầu, bóng bàn, quần vợt, dưỡng sinh.
Ở khu vực miền núi, nông thôn cần duy trì các môn thể thao như đi bộ, đua xuồng và các môn thể thao dân tộc, dân gian.
2.4 Hệ thống thi đấu thể dục thể thao quần chúng:
Củng cố và hoàn thiện hệ thống thi đấu các môn thể thao hàng năm từ cơ sở lên tỉnh theo hướng ổn định và ngày càng đa dạng hoá nội dung và hình thức tổ chức. Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các giải bóng đá, bóng chuyền, việt dã nông dân…
+ Giải vô địch tỉnh, huyện, xã:
- Đại hội thể dục thể thao .
- Giải vô địch từng môn, giải vô địch mở rộng.
- Giải các câu lạc bộ.
+ Giải trẻ:
- Hội khỏe Phù Đổng các cấp.
- Giải vô địch trẻ, thanh thiếu niên, giải năng khiếu trọng điểm các môn. Riêng bóng đá có giải vô địch các nhóm tuổi.
+ Giải phong trào :
- Hội thao CNVC - LĐ các cấp; Hội thao các ngành, đoàn thể, Hội thao người cao tuổi, Hội thao các tổ chức nghề nghiệp...
- Các giải thể thao đặc thù của vùng sông nước ( đua thuyền, chống xuồng, bơi vượt sông, bơi vũ trang, cứu hộ, các trò chơi dân gian...).
- Các giải dành cho nông dân, nông thôn (bóng đá, bóng chuyền, việt dã, cầu lông, xe đạp tay cầm ngang...).
- Các giải dành cho đồng bào dân tộc ít người.
- Các giải dành cho người khuyết tật.
- Các cuộc thi đấu trong lễ hội dân tộc, lễ hội truyền thống .
- Hội thao gia đình thể thao, giải các câu lạc bộ.
- Hội thao các khóm ấp, khu văn hoá.
2.5 Tăng cường phối hợp với các ngành - đoàn thể: Quân đội, Công an, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, LĐLĐ, Hội nông dân, Giáo dục, Hội người cao tuổi, UB DSGĐ&TE, Đài PT-TH, Báo An Giang… thông qua việc xây dựng chương trình phối hợp liên tịch giai đoạn 2006 - 2010 và cụ thể kế hoạch phối hợp hoạt động hàng năm.
2.6 Tập trung thực hiện lộ trình xã hội hoá đến năm 2010, trọng tâm là những nội dung nhiệm vụ thực hiện có hiệu quả việc xã hội hoá đối với các hoạt động thể dục thể thao để đa dạng hoá các loại hình tổ chức thể dục thể thao quần chúng, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi nhằm huy động, khai thác mọi nguồn lực, tạo nguồn tài chính cho các hoạt động và thi đấu thể dục thể thao ở cơ sở.
Kết hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức lấy ý kiến của chủ sân bãi TDTT, cơ sở, dịch vụ TDTT tư nhân về các chính sách ưu đãi đầu tư để kiến nghị điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với thực tế, qua đó tạo hành lang pháp lý thực sự hấp dẫn, thu hút đầu tư. Xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành cơ chế giao sân bóng đá xã cho tư nhân quản lý, khai thác sử dụng nhằm chuyển dần việc đầu tư sân bóng đá và các sân bãi thể thao khác cho các cơ sở ngoài công lập và tư nhân đầu tư.
Huy động sự đóng góp của các tổ chức xã hội, đòan thể và của các cá nhân hỗ trợ, ủng hộ tổ chức các giải thể thao từ tỉnh, huyện, xã. Đối với các giải đã có tài trợ cần rút kinh nghiệm để cải tiến công tác tổ chức tốt hơn, có hiệu quả của phía tài trợ và tác động ngược lại sự phát triển của thương hiệu nhà tài trợ. Đối với các giải chưa có nguồn tài trợ phải xây dựng kế hoạch tổ chức, quy mô và quyền lợi cụ thể của nhà tài trợ để thực sự hấp dẫn, thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia tài trợ.
Mở rộng và khuyến khích các loại hình dịch vụ thể dục thể thao ngoài công lập, tư nhân, tạo nguồn cho hoạt động thể dục thể thao ở cơ sở.
2.7 Tổ chức tốt công tác thi đua, khen thưởng.
Phát động phong trào thi đua tiên tiến và lồng ghép các chỉ tiêu về TDTT vào tiêu chuẩn công nhận khóm, ấp văn hoá hàng năm.
Hàng năm, ban văn hoá- thể dục thể thao tham mưu cho chính quyền cơ sở xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch phát triển thể dục thể thao gắn với phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ”
Tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá và báo cáo cơ quan TDTT cấp huyện, thị về kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển TDTT quần chúng ở cơ sở, làm căn cứ để biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích đối với việc phát triển phong trào ở cơ sở.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
- Sở thể dục thể thao xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đề án trên cơ sở quy hoạch phát triển ngành thể dục thể thao đến năm 2010 cho các trung tâm TDTT, Trung tâm VHTT các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị trên có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn thực hiện cho các xã, phường, thị trấn trên địa bàn quản lý.
- Sở TDTT phối hợp với các ngành, đoàn thể xây dựng và hướng dẫn nội dung hoạt động thể dục thể thao cho các đối tượng:
* Liên đoàn Lao động tỉnh: tổ chức thực hiện chương trình “xây dựng đời sống văn hoá cơ sở” trong CNVC-LĐ giai đoạn 2006 – 2010.
* Hội Nông dân Việt Nam tỉnh: thực hiện Chỉ thị 11, Chỉ thị 24 của UBND tỉnh và các chương trình hoạt động TDTT trong nông dân.
* Sở Giáo dục và Đào tạo, Uỷ ban Dân số Gia đình & Trẻ em, Đoàn TNCSHCM: phát động phong trào tập luyện và tham gia các hoạt động TDTT trong thanh thiếu niên, học sinh.
* Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: phát động phong trào tập luyện và tham gia các hoạt động TDTT trong đối tượng phụ nữ.
* Công an, Quân sự: phát động phong trào tập luyện và tham gia các hoạt động TDTT trong cán bộ, chiến sĩ.
* Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội người cao tuổi: phát động phong trào tập luyện và tham gia các hoạt động TDTT trong nhân dân và người cao tuổi, gắn cuộc vận động “toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”.
* Sở Tài chính: nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách cho cán bộ, định mức kinh phí hoạt động xã, phường, thị trấn.
* Sở Tài nguyên - Môi trường, Sở Xây dựng: phối hợp thực hiện trong việc lập, thẩm định qui hoạch đất và xây dựng công trình thể dục thể thao cấp huyện, thị và xã, phường, thị trấn.
* Sở Kế hoạch-Đầu tư: phối hợp việc phân bổ, phân kỳ về xây dựng cơ sở vật chất cho thể dục thể thao ở các địa phương cơ sở.
* Sở Nội vụ: phối hợp trong việc hướng dẫn xây dựng bộ máy của các tổ chức xã hội.
- Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở nội dung đề án, lập kế hoạch giai đoạn 2006 - 2010 và kế hoạch hàng năm của địa phương để triển khai phối hợp vận động và tổ chức nhân dân trên địa bàn xã, phường, thị trấn tham gia thực hiện phù hợp tình hình thực tế địa phương để hoàn thành các mục tiêu được đề ra.
- Thành lập Ban chỉ đạo để quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.