ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2012/QĐ-UBND | Bà Rịa, ngày 25 tháng 10 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số 11/2010/TT-BNV ngày 26/11/2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 512/TTr-SNV ngày 22 tháng 10 năm 2012 về việc ban hành Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý nhà nước đối với các tổ chức hội trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý nhà nước đối với các tổ chức Hội trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Quy định gồm VII chương, 37 Điều.
Điều 2. Quy định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trái với Quy định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các Hội trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2012 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy định này quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý nhà nước đối với các tổ chức hội trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu bao gồm:
- Quy định về tổ chức và hoạt động, quyền hạn, nghĩa vụ của các tổ chức hội.
- Thẩm quyền, trình tự giải quyết các thủ tục hành chính về hội trên địa bàn tỉnh: cho phép thành lập, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, giải thể và phê duyệt điều lệ hội.
- Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan trong việc quản lý nhà nước đối với các tổ chức hội hoạt động trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Quy định này không áp dụng đối với các tổ chức sau đây:
- Ủy ban Mặt Trận Tổ quốc Việt Nam, Liên Đoàn Lao động, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Các tổ chức giáo hội.
Điều 2. Hội
Hội được quy định trong quy định này là tổ chức tự nguyện của tổ chức, công dân Việt Nam cùng ngành nghề, cùng sở thích, cùng giới, có chung mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, không vụ lợi, nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội, hội viên, của cộng đồng, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh; được tổ chức, hoạt động theo quy định tại Quy định này, Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 và các văn bản quy phạm pháp luật khác của pháp luật có liên quan.
Hội có các tên gọi khác nhau: hội, liên hiệp hội, tổng hội, liên đoàn, hiệp hội, câu lạc bộ có tư cách pháp nhân và các tên gọi khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là hội).
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hội
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và điều lệ hội.
Điều 4. Tên, biểu tượng, trụ sở, con dấu và tài khoản của hội
1. Tên của Hội phải được viết bằng tiếng Việt, có thể dịch ra tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số. Hội có thể có biểu tượng riêng. Tên và biểu tượng của hội không được trùng lắp, gây nhầm lẫn với tên, biểu tượng của các hội khác đã được thành lập hợp pháp trước đó, không vi phạm đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục và truyền thống văn hóa dân tộc.
2. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật. Trụ sở chính của hội đặt trong phạm vi của hội hoạt động.
Chương 2.
THẨM QUYỀN, ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC CHO PHÉP THÀNH LẬP, CHIA, TÁCH, SÁP NHẬP, HỢP NHẤT, GIẢI THỂ, ĐỔI TÊN VÀ PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI
Điều 5. Thẩm quyền, trách nhiệm cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và phê duyệt điều lệ hội.
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và phê duyệt điều lệ hội đối với hội có phạm vi hoạt động trên địa bàn tỉnh và có phạm vi hoạt động trên địa bàn huyện, thành phố thuộc tỉnh.
2. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, giải thể và phê duyệt điều lệ hội, đối với hội có phạm vi hoạt động trên địa bàn xã, phường, thị trấn, hoặc hội có phạm vi hoạt động trong một tổ chức, cơ quan (nơi đóng trụ sở chính).
3. Sở Nội vụ là cơ quan tiếp nhận, thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và phê duyệt điều lệ hội đối với hội có phạm vi hoạt động trên địa bàn tỉnh và có phạm vi hoạt động trên địa bàn huyện, thành phố.
4. Phòng Nội vụ là cơ tiếp nhận, thẩm định và trình Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và phê duyệt điều lệ hội đối với hội có phạm vi hoạt động trên địa bàn xã, phường, thị trấn, hội có phạm vi hoạt động trong một tổ chức, cơ quan.
5. Thẩm quyền công nhận Ban vận động thành lập hội:
a) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh quyết định công nhận Ban vận động thành lập hội đối với hội dự kiến hoạt động trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước trên phạm vi địa bàn tỉnh.
b) Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định công nhận Ban vận động thành lập hội đối với hội dự kiến hoạt động trong phạm vi địa bàn huyện, thành phố.
c) Trưởng phòng chuyên môn thuộc UBND huyện, thành phố quyết định công nhận Ban vận động thành lập hội đối với các hội dự kiến hoạt động trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý trên phạm vi địa bàn phường, xã, thị trấn, hoặc trong cơ quan, tổ chức.
Điều 6. Điều kiện thành lập hội
Hội được thành lập khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có mục đích hoạt động không trái với pháp luật; không trùng lặp về tên gọi và lĩnh vực hoạt động với hội đã được thành lập hợp pháp trước đó trên cùng địa bàn phạm vi hoạt động.
2. Có điều lệ.
3. Có trụ sở.
4. Có số lượng công dân, tổ chức Việt Nam đăng ký tham gia thành lập hội quy định như sau:
a) Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh có ít nhất năm mươi (50) công dân, tổ chức trong tỉnh có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội.
b) Hội có phạm vi hoạt động trong huyện có ít nhất hai mươi (20) công dân, tổ chức trong huyện có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội.
c) Hội có phạm vi hoạt động trong xã, trong cơ quan, tổ chức có ít nhất mười (10) công dân, tổ chức trong xã, trong cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội.
d) Hiệp hội của các tổ chức kinh tế có hội viên là đại diện các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân của Việt Nam, có phạm vi hoạt động trong tỉnh có ít nhất năm (05) đại diện pháp nhân trong tỉnh cùng ngành nghề hoặc cùng lĩnh vực hoạt động có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hiệp hội.
Điều 7. Trình tự, thủ tục thành lập hội
1. Thành lập Ban vận động thành lập hội.
a) Trước khi thành lập hội, những người sáng lập hội phải thành lập Ban vận động thành lập hội và đề nghị cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 5 Điều 5 Quy định này ra quyết định công nhận Ban vận động thành lập hội.
- Trách nhiệm của Ban vận động thành lập hội: vận động công dân, tổ chức đăng ký tham gia hội, chuẩn bị hồ sơ thành lập hội, sau khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập hội tiến hành các công việc để tổ chức đại hội thành lập hội. Ban vận động thành lập hội tự giải thể sau khi đại hội bầu ra Ban lãnh đạo hội.
- Số lượng thành viên Ban vận động hội: có ít nhất năm (05) thành viên đối với hội dự kiến hoạt động trong phạm vi địa bàn tỉnh; có ít nhất ba (03) thành viên đối với hội dự kiến hoạt động trong địa bàn huyện, xã hoặc hội có phạm vi hoạt động trong một tổ chức, cơ quan; có ít nhất ba (03) thành viên là đại diện của các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh đối với việc thành lập hiệp hội các tổ chức kinh tế có phạm vi hoạt động trên địa bàn tỉnh.
- Người đứng đầu Ban vận động hội là công đân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có sức khỏe và có uy tín trong lĩnh vực hội dự kiến hoạt động. Trong trường hợp người dự kiến Trưởng Ban vận động hội là nhân sự thuộc diện có cơ quan hoặc do cấp có thẩm quyền quản lý thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền quản lý theo phân cấp.
b) Hồ sơ đề nghị công nhận Ban vận động thành lập hội:
- Đơn đề nghị công nhận Ban vận động thành lập hội, trong đơn nêu rõ tên hội, tôn chỉ, mục đích của hội, lĩnh vực mà hội dự kiến hoạt động, phạm vi hoạt động, dự kiến thời gian trù bị thành lập hội và nơi tạm thời làm địa điểm hội họp.
- Danh sách và trích ngang của những người dự kiến trong Ban vận động thành lập hội.
Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thành lập Ban vận động thành lập hội theo quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 5 Điều 5 Quy định này có trách nhiệm xem xét, quyết định công nhận Ban vận động thành lập hội.
Trường hợp không đồng ý, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do, đồng thời gửi cơ quan chuyên môn quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 5 Quy định này biết.
2. Thành lập hội.
a) Thủ tục hồ sơ:
Sau khi được cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định công nhận, Ban vận động thành lập hội nộp một bộ hồ sơ về cơ quan quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 5 Quy định này. Hồ sơ gồm có:
- Đơn đề nghị cho phép thành lập hội.
- Dự thảo điều lệ hội.
- Quyết định công nhận Ban vận động thành lập hội của cơ quan có thẩm quyền kèm danh sách trích ngang thành viên Ban Vận động.
- Lý lịch tư pháp của người đứng đầu Ban vận động thành lập hội.
- Văn bản xác nhận nơi dự kiến đặt trụ sở của hội. Nếu thuê, mượn nhà đất thuộc sở hữu tư nhân phải có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền về giao dịch thuê, mượn; nếu thuê, mượn nhà thuộc sở hữu nhà nước thì phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của cơ quan sử dụng, cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước đối với nhà đất được thuê, mượn.
- Bản kê khai tài sản do các sáng lập viên tự nguyện đóng góp (nếu có).
b) Thời gian giải quyết.
- Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp pháp, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 5 Quy định này có trách tiếp nhận, thẩm định và trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép thành lập hội;
- Trong trường hợp đặc biệt xét thấy cần thiết phải lấy ý kiến của các cơ quan chức năng để đảm bảo tính pháp lý và yêu cầu quản lý, thời hạn thẩm định được kéo dài nhưng không quá hai mươi lăm (25) ngày làm việc;
- Trong trường hợp xét thấy đề nghị thành lập hội không đảm bảo tính pháp lý và yêu cầu quản lý thì cơ quan thẩm định có văn bản từ chối giải quyết và nêu rõ lý do, đồng thời gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 Quy định này để báo cáo.
Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 5 Quy định này trình, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 Quy định này có trách nhiệm xem xét, quyết định cho phép thành lập hội.
3. Đại hội thành lập hội:
a) Thời gian tổ chức đại hội thành lập.
Trong thời hạn chín mươi (90) ngày kể từ ngày quyết định cho phép thành lập hội có hiệu lực, Ban vận động phải tổ chức Đại hội thành lập. Nếu quá thời hạn trên mà không tổ chức Đại hội, thì trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày hết thời hạn tổ chức Đại hội, Ban vận động phải có văn bản gửi đến các cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 Quy định này để gia hạn thời gian tổ chức đại hội. Thời gian gia hạn không quá ba mươi (30) ngày, nêu quá thời gian gia hạn mà không tổ chức Đại hội thì các cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 5 Quy định này trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy bỏ Quyết định cho phép thành lập hội.
b) Nội dung chủ yếu của đại hội thành lập:
- Công bố quyết định cho phép thành lập hội.
- Thảo luận và biểu quyết điều lệ.
- Bầu Ban lãnh đạo và Ban kiểm tra.
- Thông qua chương trình hoạt động của hội.
- Thông qua Nghị quyết đại hội.
4. Báo cáo kết quả đại hội
Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày đại hội, Ban lãnh đạo hội gửi tài liệu đại hội đến cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập hội, gồm:
- Điều lệ và biên bản thông qua điều lệ hội.
- Biên bản bầu Ban lãnh đạo, Ban kiểm tra (có danh sách kèm theo) và lý lịch người đứng đầu hội.
- Chương trình hoạt động của hội.
- Nghị quyết đại hội.
5. Phê duyệt Điều lệ hội
a) Nội dung chính của Điều lệ hội:
- Tên gọi của hội.
- Tôn chỉ mục đích, lĩnh vực và phạm vi hoạt động của hội.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của hội.
- Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hội.
- Thể thức vào hội, ra hội, thẩm quyền kết nạp, khai trừ hội viên.
- Tiêu chuẩn hội viên.
- Quyền, nghĩa vụ của hội viên.
- Cơ cấu tổ chức, thể thức bầu và miễn nhiệm; nhiệm vụ, quyền hạn của Ban lãnh đạo, Ban kiểm tra, các chức vụ lãnh đạo khác của hội, nguyên tắc, hình thức biểu quyết.
- Tài sản, tài chính và phương thức quản lý tài sản, tài chính của hội.
- Điều kiện giải thể và thanh quyết toán tài sản, tài chính.
- Khen thưởng, kỷ luật; khiếu nại, giải quyết khiếu nại trong nội bộ hội.
- Thể thức sửa đổi, bổ sung điều lệ.
- Hiệu lực thi hành.
b) Thủ tục phê duyệt Điều lệ.
Khi đề nghị phê duyệt điều lệ hội, hội phải nộp hồ sơ về cơ quan quy định tại khoản 3, Khoản 4 Điều 5 Quy định này, hồ sơ gồm có:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt Điều lệ hội.
- Biên bản thông qua điều lệ hội (hoặc nghị quyết đại hội có thể hiện rõ các nội dung thông qua điều lệ hội).
- Dự thảo điều lệ hội.
c) Thời gian giải quyết.
- Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hộp lệ, cơ quan quy định Khoản 3, Khoản 4 Điều 5 Quy định này có trách nhiệm thẩm định và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Trong thời hạn năm ngày (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hộp lệ do cơ quan quy định Khoản 3, Khoản 4 Điều 5 Quy định này trình, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 Quy định này có trách nhiệm xem xét quyết định phê duyệt Điều lệ.
- Nếu xét thấy các quy định của Điều lệ trái với các quy định của pháp luật thì cơ quan thẩm định hồ sơ yêu cầu, hướng dẫn bằng văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Thời hạn giải quyết được tính từ ngày hội hoàn chỉnh, nộp lại hồ sơ theo quy định. Nếu Điều lệ vẫn trái với quy định của pháp luật hoặc hội không chấp thuận yêu cầu, hướng dẫn của cơ quan thẩm định thì cơ quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 Quy định này từ chối phê duyệt và nêu rõ lý do từ chối phê duyệt Điều lệ hội.
Điều 8. Chia tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên hội
1. Việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên hội được thực hiện theo các quy định tại Điều 5, 6 Quy định này và Điều 25, 31 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP , Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 33/2012/NĐ-CP , Điều 12 Thông tư số 11/2011/TT-BNV .
2. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 5 Quy định này có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với các hồ sơ đề nghị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên hội; trường hợp xét thấy cần xác minh, bổ sung thông tin, lấy ý kiến các cơ quan chức năng để đảm bảo tính pháp lý và yêu cầu của việc quản lý, thời hạn thẩm định, giải quyết được kéo dài nhưng không quá hai lăm (25) ngày làm việc; trường hợp không phê duyệt thì trình cơ
quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 Quy định này quyết định việc không phê duyệt.
Điều 9. Giải thể hội
Hội giải thể trong các trường hợp sau:
1. Hội tự giải thể:
a) Hội tự giải thể khi hết thời gian hoạt động hoặc khi có đề nghị của quá 1/2 hội viên chính thức hoặc khi mục tiêu của hội đã hoàn thành.
b) Khi giải thể hội, Ban lãnh đạo hội phải nộp hồ sơ đến cơ quan nhà nước theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 5 Quy định này, hồ sơ gồm có:
- Đơn đề nghị giải thể hội (bản chính).
- Nghị quyết của hội về việc giải thể hội (bản chính).
- Bản kê tài sản, tài chính (bản chính);
- Dự kiến phương thức xử lý tài sản, tài chính, lao động và thời hạn thanh toán các khoản nợ (nếu có) (bản chính);
Hội phải thông báo thời hạn thanh toán cấp khoản nợ (nếu có) cho các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật trên năm số liên tiếp ở báo Bà Rịa -Vũng Tàu.
Hội phải giải quyết tài sản, tài chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 31 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và quy định pháp luật có liên quan.
c) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày hội tự giải thể theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP , hội thực hiện các quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này và gửi một bộ hồ sơ theo quy định đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 5 quy định này và cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực chính mà hội hoạt động.
d) Sau mười lăm (15) ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thanh toán các khoản nợ và thanh lý tài sản, tài chính mà không có đơn khiếu nại đối với hội thì cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 5 Quy định này trình cấp có thẩm quyền ký quyết định giải thể.
Hội chấm dứt các hoạt động kể từ ngày quyết định của cơ quan có thẩm quyền giải thể hội có hiệu lực thi hành.
2. Hội bị giải thể:
Hội bị giải thể trong các trường hợp sau:
a) Không hoạt động liên tục trong 12 (mười hai) tháng.
b) Có Nghị quyết của đại hội về việc tự giải thể hội mà lãnh đạo hội không chấp hành.
c) Vi phạm các quy định về tổ chức đại hội.
đ) Hoạt động của hội vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
Khi giải thể hội cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 Quy định này ra quyết định giải thể và thông báo quyết định giải thể trên 03 số liên tiếp ở Báo Bà Rịa - Vũng Tàu.
Chương 3.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG, QUYỀN, NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỘI
MỤC I. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
Điều 10. Hội viên
1. Công dân, tổ chức Việt Nam tán thành điều lệ hội, tự nguyện gia nhập hội, có đủ tiêu chuẩn hội viên theo quy định của điều lệ có thể trở thành hội viên chính thức của hội.
2. Công dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện để trở thành hội viên chính thức của hội, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin vào Hội được Hội công nhận là hội viên liên kết hoặc hội viên danh dự của hội.
3. Các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài (doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài) hoạt động tại Việt Nam, có đóng góp cho sự phát triển của hiệp hội, tán thành điều lệ hiệp hội thì được hiệp hội các tổ chức kinh tế xem xét, công nhận là hội viên liên kết.
4. Thẩm quyền và thủ tục kết nạp, khai trừ các loại hội viên do điều lệ hội quy định.
Điều 11. Cơ cấu tổ chức của hội
1. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu của hội.
2. Ban lãnh đạo hội: Ban chấp hành, Ban thường vụ, Ban Thư ký, Ban Thường trực hoặc tên gọi khác do Điều lệ hội quy định.
3. Bộ máy kiểm tra của hội là Ban kiểm tra, Ủy ban kiểm tra hoặc tên gọi khác do điều lệ hội quy định.
4. Tổ chức trực thuộc hội gồm chi hội, phân hội, tổ nhóm, hội viên hoặc tên gọi khác do điều lệ hội quy định.
5. Pháp nhân thuộc hội là tổ chức thuộc hội, được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định tại Điều 15 của quy định này.
Điều 12. Đại hội của hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của hội là đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường của hội, được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hội viên hoặc đại hội đại biểu của hội.
2. Đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu chỉ được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên ban lãnh đạo hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
3. Nhiệm kỳ của đại hội do điều lệ hội quy định nhưng không quá 05 (năm) năm kể từ ngày kết thúc đại hội nhiệm kỳ trước.
4. Đại hội của hội được biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, do Đại hội quyết định. Việc biểu quyết thông qua các quyết định của hội phải được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu có mặt tán thành.
Điều 13. Người đứng đầu hội
1. Nhân sự dự kiến người đứng đầu hội phải có sơ yếu lí lịch, phiếu lí lịch tư pháp, nếu thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định hiện hành về phân cấp quản lý cán bộ.
2. Người đứng đầu hội phải do hội bầu ra theo quy định của điều lệ hội và quy định của pháp luật, là người đại diện pháp nhân và chịu trách nhiệm trước pháp luật, các cơ quan có thẩm quyền về quản lý hội về tổ chức và hoạt động của hội.
3. Số nhiệm kỳ liên tiếp giữ chức danh là người đứng đầu hội, độ tuổi, tiêu chuẩn, quy trình giới thiệu lựa chọn để bầu người đứng đầu do điều lệ hội hoặc ban lãnh đạo hội quy định phù hợp với quy định của pháp luật và cơ quan có thẩm quyền quản lý.
4. Người đứng đầu hội, các cơ quan lãnh đạo hội và các chức danh lãnh đạo hội được bầu ra theo quy định của điều lệ và quy định của pháp luật là đủ điều kiện hoạt động, kể cả là cán bộ CCVC do cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước luân chuyển, điều động, biệt phái, phân công giới thiệu ứng cử, bầu cử vào hội. Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 Quy định này không thực hiện công nhận chức danh đối với người đứng đầu hội, các cơ quan lãnh đạo và các chức danh lãnh đạo hội.
Điều 14. Nhân sự làm công tác hội tại hội
1. Nhân sự làm công tác hội tại hội do hội tự quyết định phù hợp với nhu cầu, khả năng của hội theo quy định tại điều lệ hội và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Chế độ, chính sách đối với những người làm công tác hội thực hiện theo quy định của Bộ Luật lao động và các văn bản quy định có liên quan.
Điều 15. Thành lập pháp nhân trực thuộc hội
1. Khi có nhu cầu và đủ điều kiện thành lập pháp nhân trực thuộc hoạt động trong lĩnh vực phù hợp với điều lệ mà pháp luật đã quy định cụ thể về điều kiện, thủ tục, trình tự, hồ sơ thì hội quyết định thành lập pháp nhân trực thuộc và báo cáo cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1, 2 Điều 5 Quy định này.
2. Khi có nhu cầu và đủ điều kiện thành lập pháp nhân trực thuộc hoạt động trong lĩnh vực phù hợp với điều lệ mà pháp luật chưa quy định cụ thể về điều kiện, thủ tục, trình tự, hồ sơ thành lập, hội phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 Quy định này, hồ sơ báo cáo gồm:
- Đề án thành lập pháp nhân, trong đó nêu rõ sự cần thiết thành lập, sự phù hợp với điều lệ và quy định của pháp luật.
- Dự thảo Quy chế hoạt động (hoặc điều lệ) của pháp nhân.
- Giấy tờ hợp lệ liên quan đến quyền sử dụng nhà, đất nơi dự kiến đặt trụ sở của pháp nhân; văn bản xác nhận tài sản của pháp nhân (nếu có).
- Danh sách dự kiến và sơ yếu lí lịch của Ban lãnh đạo pháp nhân.
3. Trong thời hạn sáu mươi (60) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 điều này, cơ quan nhà nước quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 5 Quy định này có trách nhiệm thẩm định, lấy ý kiến của các cơ quan tổ chức liên quan, có văn bản trả lời hội, trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do, đồng thời gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 Quy định này để báo cáo.
Hội thành lập pháp nhân trực thuộc hội không đúng quy định của pháp luật và quy định này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 Quy định này có quyền yêu cầu hội ra quyết định giải thể pháp nhân và đề nghị cơ quan công an thu hồi con dấu.
MỤC II. QUYỀN, NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỘI
Điều 16. Quyền, nghĩa vụ của hội
Quyền, nghĩa vụ của hội thực hiện theo quy định tại Điều 23, 24 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 17. Trách nhiệm của hội trong tổ chức đại hội
1. Báo cáo việc tổ chức đại hội.
a) Trước khi tổ chức đại hội nhiệm kỳ ba mươi (30) ngày, hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh phải báo cáo bằng văn bản cho Sở Nội vụ, hội có phạm vi hoạt động trong huyện, trong xã phải báo cáo bằng văn bản cho UBND cấp huyện. Nội dung báo cáo gồm:
- Nghị quyết của Ban lãnh đạo hội về việc tổ chức đại hội nhiệm kỳ;
- Dự thảo báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và phương hướng hoạt động nhiệm kỳ tới của hội.
- Dự thảo điều lệ sửa đổi, bổ sung (nếu có).
- Dự kiến nhân sự Ban lãnh đạo hội, Ban kiểm tra của hội. Đối với nhân sự dự kiến là người đứng đầu phải có sơ yếu lí lịch, phiếu lí lịch tư pháp.
- Dự kiến thời gian, địa điểm tổ chức đại hội, số lượng đại biểu mời, đại biểu chính thức tham dự đại hội, dự kiến chương trình đại hội.
b) Trong trường hợp tổ chức đại bất thường, nội dung báo cáo đại hội bất thường như sau:
- Nghị quyết của Ban Lãnh đạo hội về việc tổ chức đại hội bất thường, trong đó có nội dung báo cáo đại hội.
- Dự kiến thời gian, địa điểm tổ chức đại hội, số lượng đại biểu mời, đại biểu chính thức tham dự đại hội, dự kiến chương trình đại hội.
c) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận báo cáo đầy đủ, hợp pháp, cơ quan quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 5 Quy định này có trách nhiệm thẩm định và trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 Quy định này có ý kiến việc tổ chức đại hội, trong trường hợp cơ quan thẩm định cần lấy ý kiến của các cơ quan liên quan đến ngành, lĩnh vực chính hội hoạt động thì chậm nhất không quá 25 (hai mươi lăm) ngày làm việc cơ quan thẩm định phải trình xin ý kiến việc tổ chức đại hội.
d) Hội tổ chức đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 Quy định này.
đ) Trường hợp hội tổ chức đại hội mà không báo cáo theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 5 Quy định này không trình phê duyệt điều lệ hội đã được đại hội thông qua và báo cáo đề xuất các cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 Quy định này xử lý vi phạm theo Khoản 2 Điều 9 quy định này.
2. Nội dung chủ yếu quyết định tại đại hội:
- Tổng kết đánh giá kết quả nhiệm kỳ trước và phương hướng, nhiệm kỳ tiếp theo của hội.
- Bầu Ban lãnh đạo, Ban kiểm tra
- Sửa đổi, bổ sung điều lệ (nếu có).
- Gia nhập liên hiệp các hội cùng lĩnh vực (nếu có).
- Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên hội.
- Tài chính của hội.
- Các vấn đề khác theo quy định của điều lệ.
3. Báo cáo kết quả đại hội.
Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày đại hội, Ban lãnh đạo hội có trách nhiệm báo cáo kết quả đại hội đến cơ quan nhà nước quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 5 Quy định này. Nội dung báo cáo gồm:
- Điều lệ và trích biên bản thông qua điều lệ (nếu có sửa đổi bổ sung, điều lệ).
- Biên bản bầu Ban lãnh đạo, Ban kiểm tra kèm theo danh sách trích ngang.
- Lý lịch người đứng đầu hội.
- Chương trình hoạt động của hội.
- Nghị quyết đại hội.
4. Xử lý các vi phạm về tổ chức đại hội:
a) Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày hết nhiệm kỳ đại hội, nếu hội không tiến hành đại hội, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 Quy định này có văn bản yêu cầu tổ chức đại hội.
b) Trong thời hạn 06 tháng kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu tổ chức đại hội mà lãnh đạo hội không tổ chức đại hội thì các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 Quy định này áp dụng các biện pháp:
- Tổ chức họp ban lãnh đạo hội để đình chỉ việc điều hành của người đứng đầu hội và cử thành viên trong ban lãnh đạo hội thực hiện công việc tổ chức đại hội cho đến khi tổ chức đại hội bầu ra ban lãnh đạo mới.
- Tổ chức họp ban lãnh đạo hội cử ra ban trù bị tổ chức đại hội.
c) Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày áp dụng các biện pháp quy định tại điểm b, Khoản 3 Điều này, hội phải tổ chức đại hội và báo cáo cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 3 Điều này. Trường hợp không thực hiện thì các cơ quan quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 5 quy định này báo cáo cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giải thể hội.
Điều 18. Quản lý hội thành viên
1. Điều kiện thủ tục kết nạp, quyền hạn trách nhiệm, nghĩa vụ, mối quan hệ của hội là thành viên tập thể của một tổ chức hội khác (gọi tắt là hội thành viên) do tổ chức hội quyết định theo điều lệ và phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức có hội là thành viên có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ, theo dõi, kiểm tra về tổ chức và hoạt động của hội thành viên theo điều kiện thực tế của tổ chức mình.
3. Các hội thành viên chịu sự hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ, theo dõi, kiểm tra về tổ chức và hoạt động của hội mình tham gia là thành viên.
4. Các tổ chức có hội là thành viên có trách nhiệm phối hợp, tham gia các hoạt động quản lý nhà nước đối với hội là thành viên theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 Quy định này; định kỳ tổng hợp tình hình tổ chức và hoạt động của hội thành viên trong báo cáo của hội theo quy định, tại Điều 23 quy định này.
Điều 19. Lập và lưu trữ hồ sơ
1. Hội phải lập hồ sơ, danh sách cán bộ, người lao động và hội viên, trong đó ghi rõ tên, tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ của hội viên; hồ sơ hội thành viên, chi hội và các đơn vị trực thuộc hội; sổ sách chứng từ về tài sản, tài chính của hội; hồ sơ công việc và các tài liệu liên quan đến hoạt động của hội; sổ ghi biên bản các cuộc họp của Ban lãnh đạo, Ban kiểm tra hội và lưu giữ thường xuyên tại trụ của sở hội.
2. Thời hạn lưu trữ và hủy tài liệu hồ sơ đã hết hạn thực hiện theo quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ.
Điều 20. Chế độ thông tin báo cáo
1. Hội có trách nhiệm thông tin, báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm, báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động của hội theo yêu cầu và hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 5 Quy định này. Thời gian báo cáo sơ kết 6 tháng trước ngày 15/6, báo cáo tổng kết năm trước ngày 15/12. Đồng thời gửi báo cáo đến các cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước đối với lĩnh vực hội hoạt động để theo dõi.
2. Việc báo cáo trong nội bộ hội do hội tự quyết định theo quy định của điều lệ hội.
Chương 4.
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA HỘI
Điều 21. Quản lý tài chính, tài sản
1. Kinh phí hoạt động của hội do hội tự đảm bảo theo quy định tại Điều lệ hội và quy định của pháp luật.
2. Nhà nước chỉ thực hiện hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động của hội gắn với nhiệm vụ của nhà nước giao.
3. Đối với những chương trình, dự án, nhiệm vụ đã được Chủ tịch UBND tỉnh giao cho các hội thực hiện theo quyết định riêng thì được thực hiện theo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Đối với hội phí của hội viên, quỹ hội, các nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài; các nguồn thu hợp pháp khác của hội được quản lý và sử dụng theo quy định của Điều lệ hội.
5. Việc quản lý, sử dụng tài sản tại các Hội:
a) Đối với tài sản nhà nước tại các Hội, việc quản lý, sử dụng được thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan.
b) Đối với tài sản tại các Hội thực hiện việc quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật dân sự, các văn bản pháp luật có liên quan và Điều lệ của các Hội.
Điều 22. Về quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ, viện trợ
1. Đối với nguồn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.
2. Đối với các nguồn tài trợ, viện trợ không thuộc ngân sách nhà nước, việc quản lý và sử dụng theo Điều lệ hội và các quy định của pháp luật về quản lý tài trợ, viện trợ.
Điều 23. Nội dung, nguyên tắc hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm của Nhà nước giao
1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí đối với các hoạt động được Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp giao.
2. Đối với các nhiệm vụ Nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp giao hoặc do các cơ quan ở địa phương ủy thác cho các Hội thực hiện do ngân sách địa phương đảm bảo theo phân cấp hiện hành.
3. Các hội chủ động nghiên cứu chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của địa phương; từ đó đề xuất và trình cấp có thẩm quyền việc tham gia thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, cung cấp dịch vụ công ... phù hợp với quy mô, tính chất, phạm vi hoạt động của Hội và năng lực của hội viên.
4. Các Sở, Ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động tạo điều kiện, giao cho Hội thực hiện các nhiệm vụ phù hợp với tình hình thực tế của cơ quan và địa phương; phù hợp với ngành, lĩnh vực hoạt động của Hội trong phạm vi quyền hạn và khả năng ngân sách của mình.
Điều 24. Quy trình thực hiện hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước
1. Trên cơ sở xác định nhiệm vụ phù hợp với nhiệm vụ của Nhà nước và khả năng thực hiện, Hội đề xuất việc tham gia thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, cung cấp dịch vụ công... dưới hình thức đề án (hoặc kế hoạch triển khai); gửi về các Sở chuyên ngành để được thẩm định về mặt nội dung, bảo đảm phù hợp với định hướng phát triển ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt.
2. Sau khi có ý kiến thẩm định về nội dung thực hiện của các Sở chuyên ngành, Hội gửi hồ sơ đề xuất được nhận nhiệm vụ về các cơ quan sau để được xem xét, giao nhiệm vụ (kèm theo ý kiến thẩm định của các Sở chuyên ngành):
- Gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân các cấp để được xem xét, giao nhiệm vụ đối với các nhiệm vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp giao.
- Gửi về các cơ quan nhà nước ở địa phương để được xem xét, giao nhiệm vụ đối với các nhiệm vụ do thủ trưởng các cơ quan nhà nước ở địa phương ủy thác thực hiện.
3. Trên cơ sở ý kiến đồng ý giao nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền nêu tại điểm b trên đây; Hội hoàn chỉnh đề án (hoặc kế hoạch triển khai); đồng thời xây dựng dự toán kinh phí để thực hiện. Dự toán kinh phí thực hiện đề án (hoặc kế hoạch triển khai) phải căn cứ vào chế độ chỉ tiêu tài chính hiện hành, có chi tiết tính toán cụ thể; trong đó xác định phần kinh phí do Hội tự bảo đảm, phần huy động từ các nguồn khác và phần kinh phí đề nghị ngân sách Nhà nước hỗ trợ.
Toàn bộ hồ sơ (gồm có đề án, văn bản thẩm định nội dung, văn bản giao nhiệm vụ hoặc ủy thác thực hiện của cơ quan có thẩm quyền, dự toán kinh phí thực hiện), gửi về cơ quan tài chính để thẩm định giao dự toán kinh phí (hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định giao dự toán kinh phí) để Hội tổ chức thực hiện, cụ thể như sau:
- Gửi về cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm định đối với những nhiệm vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp giao.
- Gửi về cơ quan nhà nước ở địa phương trực tiếp giao nhiệm vụ để Hội thực hiện đối với các nhiệm vụ do thủ trưởng các cơ quan nhà nước ở địa phương ủy thác thực hiện.
4. Đối với việc thực hiện các chương trình, dự án kéo dài nhiều năm theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì từ năm thứ 2 trở đi, các Hội xây dựng dự toán kinh phí cần thiết được hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ, gửi cơ quan quản lý lĩnh vực cùng cấp để tham gia ý kiến trước khi gửi về cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm định, tổng hợp chung trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Đối với các nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền chủ động giao hoặc ủy thác cho Hội thực hiện: quy trình, thủ tục để được xem xét, hỗ trợ kinh phí, các Hội thực hiện theo yêu cầu của cơ quan giao nhiệm vụ, phù hợp với quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 25. Quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí nhận hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước.
1. Căn cứ quyết định giao dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp giao cho các Hội thực hiện, cơ quan tài chính thực hiện cấp bằng lệnh chi tiền hoặc giao dự toán cho các hội thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước để triển khai nhiệm vụ theo quy định hiện hành.
Dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước do các cơ quan ủy thác giao cho các Hội thực hiện: Các cơ quan ủy thác có trách nhiệm phân bổ trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao và ký hợp đồng trách nhiệm với các Hội nhận ủy thác để các Hội có kinh phí thực hiện.
2. Việc sử dụng kinh phí được hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước đối với các hoạt động có gắn với nhiệm vụ của Nhà nước thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu và quản lý tài chính hiện hành.
3. Khi kết thúc các hoạt động, hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc được ủy thác thực hiện, các Hội lập báo cáo tổng hợp tình hình chi tiêu kinh phí đã được Nhà nước hỗ trợ tới cơ quan đã giao nhiệm vụ cho Hội, đồng gửi cơ quan tài chính và cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành cùng cấp để theo dõi và quản lý theo quy định hiện hành.
4. Đối với kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ các Hội phải tổ chức hạch toán kế toán, lập báo cáo kế toán và quyết toán các khoản thu, chi ngân sách nhà nước và các khoản thu, chi tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê, theo chế độ kế toán và Mục lục ngân sách nhà nước.
5. Việc quyết toán kinh phí được hỗ trợ:
- Đối với phần kinh phí thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch UBND các cấp giao cho các Hội thực hiện: các Hội trực tiếp quyết toán với cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định hiện hành.
- Đối với phần kinh phí thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước do các cơ quan ủy thác cho các Hội thực hiện: Cơ quan ủy thác xét duyệt quyết toán kinh phí trên cơ sở nghiệm thu, thanh lý hợp đồng trách nhiệm đã ký kết theo quy định hiện hành, cuối năm tổng hợp chung trong quyết toán ngân sách hàng năm của cơ quan ủy thác.
- Cuối năm các Hội tổng hợp chung quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao và quyết toán thu, chi của Hội theo quy định.
6. Trường hợp không chấp hành đầy đủ kịp thời chế độ báo cáo định kỳ tình hình thu chi ngân sách, báo cáo kế toán, quyết toán và báo cáo tài chính theo quy định của Pháp luật về kế toán, thống kê và các chế độ báo cáo do Bộ Tài chính quy định, cơ quan Tài chính có quyền tạm đình chỉ chi ngân sách cho đến khi nộp báo cáo quyết toán năm.
7. Những khoản chi không đúng mục tiêu, nhiệm vụ được giao, chi sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức trái với quy định của pháp luật phải được thu hồi, nộp ngân sách nhà nước theo đúng quy định.
8. Các khoản chi được bố trí trong dự toán ngân sách năm nào, chỉ được chi trong niên độ ngân sách năm đó. Các khoản chi ngân sách thuộc dự toán năm trước, nhưng nếu chưa thực hiện hoặc chưa thực hiện hết không được chuyển sang năm sau chi tiếp.
Chương 5.
MỘT SỐ QUY ĐỊNH ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC HỘI CÓ TÍNH CHẤT ĐẶC THÙ
Điều 26. Hội có tính chất đặc thù
Hội có tính chất đặc thù do Chủ tịch UBND tỉnh quy định, thực hiện các quy định chung tại Quyết định này và Điều 27, Điều 28 dưới đây.
Điều 27. Quyền, nghĩa vụ của Hội có tính chất đặc thù
Quyền, nghĩa vụ của hội có tính chất đặc thù thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 28. Chính sách nhà nước đối với các hội có tính chất đặc thù
1. Các Hội có tính chất đặc thù được cấp kinh phí hoạt động theo số biên chế được giao; bảo đảm kinh phí để thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao và hỗ trợ cơ sở vật chất và phương tiện hoạt động; được khuyến khích, tạo điều kiện tham gia thực hiện một số hoạt động quản lý nhà nước, các dịch vụ công; thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội; thực hiện các chương trình đề tài, dự án.
2. Việc cấp kinh phí hoạt động theo số biên chế được giao; bảo đảm kinh phí để thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao và hỗ trợ cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động; tư vấn, phản biện và giám định xã hội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Sở Nội vụ, Sở Tài chính, các Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm quy định, hướng dẫn, tạo điều kiện về cấp kinh phí hoạt động theo số biên chế được giao, hỗ trợ kinh phí hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước và hỗ trợ cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động; tạo điều kiện để hội có tính chất đặc thù tham gia thực hiện một số hoạt động quản lý nhà nước, các dịch vụ công; tư vấn phản biện và giám định xã hội; thực hiện các chương trình, đề tài, dự án trong phạm vi chức năng quản lý nhà nước theo thẩm quyền.
4. Chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các Hội đặc thù được thực hiện theo văn bản quy định riêng.
Chương 6.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC HỘI
Điều 29. Trách nhiệm của Thủ trưởng của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
1. Xem xét, công nhận Ban vận động thành lập hội đối với các hội dự kiến thành lập hoạt động trong lĩnh vực quản lý, có phạm vi hoạt động trên địa bàn tỉnh.
2. Có ý kiến bằng văn bản về việc thành lập, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, tổ chức đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường và phê duyệt Điều lệ của các hội.
3. Phối hợp hỗ trợ các hội hoạt động; tạo điều kiện để hội: tham gia đóng góp ý kiến hoàn thiện các quy định quản lý nhà nước, các chủ trương, chính sách, kế hoạch, quy hoạch, phương hướng, chương trình công tác sắp tới của tỉnh, của ngành, của địa phương, tham gia các chương trình dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội, cung cấp dịch vụ công, đào tạo cấp chứng chi hành nghề các hoạt động thuộc lĩnh vực quản lý ngành theo quy định của pháp luật.
4. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn, tạo điều kiện, xem xét, thẩm định về mặt nội dung các đề xuất thực hiện nhiệm vụ của Hội thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý để có ý kiến (hoặc trình cấp có thẩm quyền) đồng ý bằng văn bản việc giao cho các Hội tham gia thực hiện toàn bộ hoặc một phần các nhiệm vụ của Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Hướng dẫn các hội xây dựng, sửa đổi Điều lệ.
6. Giúp UBND tỉnh theo dõi, đánh giá hoạt động đối với các hội hoạt động trong lĩnh vực quản lý.
7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hội thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của mình hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
8. Kiến nghị giải thể đối với hội hoạt động trong lĩnh vực quản lý khi phát hiện hội vi phạm một trong các quy định tại Khoản 2 Điều 9 Quy định này hoặc các dấu hiệu vi phạm pháp luật khác.
9. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc quản lý, theo dõi, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các hội hoạt động trong phạm vi lĩnh vực mình quản lý.
Điều 30. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
1. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện các thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 5 quy định này.
2. Công nhận Ban vận động thành lập hội đối với hội dự kiến hoạt động trong phạm vi cấp huyện.
3. Cho phép hội hoạt động trong phạm vi huyện, xã tổ chức đại hội theo quy định.
4. Quyết định danh sách hội đặc thù có phạm vi hoạt động trong địa bàn các huyện, thị xã, thành phố (bao gồm hội cấp huyện và hội cấp xã).
5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện điều lệ và chấp hành pháp luật về hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hội tại địa phương thẩm quyền.
6. Xem xét, hỗ trợ đối với các hội có phạm vi hoạt động tại địa phương theo quy định.
7. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, UBND các phường, xã thị trấn trong việc quản lý hội theo quy định này và các quy định khác có liên quan.
8. Định kỳ báo cáo, thông tin về tình hình tổ chức và hoạt động của các hội thuộc thẩm quyền quản lý về Sở Nội vụ theo quy định.
Điều 31. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Giúp UBND tỉnh theo dõi, quản lý, tổng hợp tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý hội trên địa bàn tỉnh.
2. Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
3. Tham mưu trình UBND tỉnh giao biên chế cho các hội được UBND tỉnh quyết định công nhận là hội đặc thù. Quản lý và thực hiện chế độ chính sách theo quy định đối với người làm việc tại các hội được UBND tỉnh quyết định công nhận là hội đặc thù.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất về tổ chức, hoạt động và quản lý hội theo quy định.
5. Tổng hợp tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý hội thuộc phạm vi quản lý báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nội vụ.
Điều 32. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Tài chính
1. Thực hiện việc hỗ trợ kinh phí đối với các hội được UBND tỉnh quyết định công nhận là Hội có tính chất đặc thù.
2. Phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho hội có hoạt động gắn với nhiệm vụ của nhà nước giao.
3. Định kỳ hàng năm và đột xuất báo cáo UBND tỉnh tình hình cấp kinh phí, sử dụng kinh phí từ ngân sách cho các hội đặc thù và việc hỗ trợ đối với các tổ chức hội khác.
4. Tham mưu trình UBND tỉnh việc tiếp nhận, quản lý sử dụng các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài cho Hội theo quy định.
Điều 33. Trách nhiệm của Giám đốc Công an tỉnh
1. Thực hiện việc quản lý con dấu của các hội theo quy định của pháp luật. Khắc dấu, đăng ký mẫu dấu của các hội được thành lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; rà soát sửa đổi dấu của các hội khắc không đúng tên theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, thu hồi con dấu của các tổ chức hội thành lập không đúng quy định của pháp luật hoặc các tổ chức hội đã có quyết định giải thể của cơ quan có thẩm quyền.
2. Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ pháp luật đối với tổ chức và hoạt động của hội theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Khen thưởng
1. Hội hoạt động đúng pháp luật có nhiều đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội thì được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Hội viên có nhiều thành tích trong hoạt động của hội thì được khen thưởng theo quy định tại Điều lệ hội và của Nhà nước.
Điều 35. Xử lý vi phạm
1. Người nào vi phạm quyền lập hội, lợi dụng danh nghĩa hội để hoạt động trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Ban Lãnh đạo hội, người đại diện hội cố tình kéo dài thời hạn tổ chức đại hội nhiệm kỳ do Điều lệ hội quy định hoặc không chấp hành quy định về nghĩa vụ của hội thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
3. Ban Lãnh đạo hội, hội viên vi phạm điều lệ hội, vi phạm pháp luật thì bị thi hành kỷ luật theo quy định tại điều lệ hội và theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 36. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ hội
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ do hội tự giải quyết được quy định tại điều lệ hội.
Chương 7.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 37. Trách nhiệm triển khai thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn, các tổ chức hội, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc các ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân liên quan kịp thời phản ánh về UBND tỉnh thông qua Sở Nội vụ để tổng hợp, theo dõi, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với quy định của nhà nước và tình hình thực tế tại địa phương./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.