ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2012/QĐ-UBND | Trà Vinh, ngày 19 tháng 11 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật số 38/2009/QH12 về sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng; Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2008/TTLT-BXD-BNV ngày 16/12/2008 của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 33/2009/TT-BXD ngày 30/9/2009 của Bộ Xây dựng Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị;
Căn cứ Thông tư số 39/2009/TT-BXD ngày 09/12/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý chất lượng công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ;
Căn cứ Thông tư số 22/2010/TT-BXD ngày 03/12/2010 của Bộ Xây dựng quy định về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BXD ngày 06/4/2011 của Bộ Xây dựng hướng dẫn hoạt động kiểm định, giám định và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 02/2012/TT-BXD ngày 12/06/2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về bảo trì công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 155/TTr-SXD ngày 24 tháng 10 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế các quy định về phân cấp quản lý chất lượng công trình của Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND ngày 02/3/2011 của UBND tỉnh ban hành Quy định phân cấp thực hiện công tác quản lý nhà nước ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban -ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2012/QĐ-UBND ngày 19/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý về chất lượng công trình; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã); các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xây dựng và quản lý xây dựng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Nguyên tắc chung
1. Nâng cao vai trò quản lý chất lượng công trình xây dựng của các cấp, các cơ quan chuyên môn và chủ đầu tư công trình xây dựng.
2. Tăng cường phối hợp giữa Ủy ban nhân dân các cấp với các cơ quan chuyên môn và giữa các cơ quan chuyên môn với nhau; xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan trong công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, kịp thời đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chủ trương, chính sách, cơ chế quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng phù hợp với điều kiện của địa phương.
3. Phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đảm bảo nguyên tắc thống nhất, tránh chồng chéo, không trái với quy định của Nhà nước.
Chương II
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 4: Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tình; là cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các hoạt động đảm bảo chất lượng công trình xây dựng, cụ thể như sau:
1. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ được phân công, phân cấp trong công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng.
2. Triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng và kiểm tra việc thực hiện; soạn thảo các văn bản, tài liệu nghiệp vụ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
3. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng loại công trình dân dụng, hạ tầng kỹ thuật (quy định tại điểm a và đ, mục 1, khoản 1, Điều 1 của Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ và Thông tư số 33/2009/TT-BXD/TT-BXD ngày 30/9/2009 của Bộ Xây dựng) thuộc các cấp công trình.
4. Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban quản lý khu kinh tế ban hành văn bản hướng dẫn về quản lý chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành và kiểm tra chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
5. Kiểm tra công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của các Sở, Ban - ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức giám định chất lượng công trình; hướng dẫn hoặc tổ chức giám định để xác định sự cố công trình và báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng đối với mọi sự cố công trình theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ.
7. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị tham gia kiểm định chất lượng công trình theo quy định của pháp luật hoặc khi có quyết định trưng cầu của cơ quan tố tụng, người tiến hành tố tụng, yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm của các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
1. Quy định chung
a) Hướng dẫn cho các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng thực hiện các biện pháp đảm bảo chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành; theo dõi việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
b) Trực tiếp kiểm tra hoặc phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra định kỳ, đột xuất sự tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý chất lượng công trình của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng chuyên ngành; kiến nghị xử lý các vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức giám định chất lượng công trình, hướng dẫn hoặc tổ chức giám định sự cố công trình xây dựng chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý.
d) Báo cáo nhanh sự cố công trình xây dựng chuyên ngành cho Sở Xây dựng và UBND tỉnh khi xảy ra sự cố công trình. Trường hợp sự cố công trình xây dựng thuộc mọi cấp có thiệt hại về người phải báo cáo cho Bộ Xây dựng và UBND tỉnh trong thời hạn 24 giờ sau khi xảy ra sự cố.
đ) Tổng hợp, báo cáo tình hình chất lượng và quản lý chất lượng các công trình xây dựng về Sở Xây dựng theo định kỳ (06 tháng, năm) hoặc đột xuất khi có yêu cầu theo mẫu Phụ lục II.
2. Trách nhiệm của Sở Giao thông Vận tải
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng thuộc loại công trình giao thông (theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ) và thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trách nhiệm của Sở Công Thương
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng thuộc loại công trình công nghiệp (theo Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ) và thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng thuộc loại công trình thủy lợi (theo Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ) và thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Trách nhiệm của Ban Quản lý khu kinh tế
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng trong phạm vi khu kinh tế và các khu công nghiệp.
b) Kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình đối với các công trình xây dựng do Ban Quản lý khu kinh tế cấp phép:
- Kiểm tra tư cách pháp nhân, điều kiện năng lực hoạt động xây dựng về thiết kế, khảo sát, giám sát và thi công xây dựng theo quy định.
- Kiểm tra điều kiện khởi công theo quy định tại Điều 72 Luật Xây dựng.
- Kiểm tra việc thực hiện theo Giấy phép xây dựng của chủ đầu tư.
- Kiểm tra công tác đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường của chủ đầu tư trong quá trình thi công xây dựng.
c) Thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình thuộc cấp huyện quyết định đầu tư, trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
2. Phòng Công thương của huyện, phòng Quản lý đô thị của thành phố giúp UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
3. Tham gia quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng khác.
4. Phối hợp với Sở Xây dựng và Sở quản lý chuyên ngành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn khi có yêu cầu.
5. Báo cáo nhanh cho Sở Xây dựng và UBND tỉnh khi xảy ra sự cố công trình. Trường hợp sự cố công trình xây dựng có thiệt hại về người phải báo cáo cho Bộ Xây dựng và UBND tỉnh trong thời hạn 24 giờ sau khi xảy ra sự cố.
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
Phối hợp với phòng Công thương của huyện, phòng Quản lý đô thị của thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đối với công trình thuộc cấp xã quyết định đầu tư trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý (bao gồm cả công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ); phát hiện và báo cáo UBND cấp huyện các trường hợp vi phạm về chất lượng công.
Điều 8. Trách nhiệm của Chủ đầu tư
Chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý trực tiếp toàn diện chất lượng và hiệu quả đầu tư xây dựng công trình kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng bảo đảm chất lượng, hiệu quả và tuân thủ theo các quy định của Luật Xây dựng, Nghị định 209/2004/NĐ-CP , Nghị định 49/2008/NĐ-CP , Nghị định 12/2009/NĐ-CP , gồm:
1. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm: Theo quy định tại các Điều 50, 57, 75, 89 Luật Xây dựng, Điều 25 Nghị định 112/2009/NĐ-CP , Điều 5 Thông tư 22/2010/TT-BXD và các văn bản khác có liên quan.
- Khi triển khai thi công xây dựng công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo kế hoạch hoặc tiến độ thi công xây dựng công trình cho Sở Xây dựng hoặc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và UBND cấp huyện biết, theo dõi.
- Chịu trách nhiệm về việc lựa chọn các tổ chức, cá nhân thực hiện công tác khảo sát xây dựng, lập dự án đầu tư (hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật), lập thiết kế xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, thí nghiệm, kiểm định chất lượng công trình và các công việc khác có liên quan đến hoạt động xây dựng thực hiện theo quy định tại Nghị định 12/2009/NĐ-CP , Thông tư 22/2009/TT-BXD và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
- Đàm phán, ký kết và giám sát việc thực hiện các hợp đồng khảo sát, thiết kế, giám sát, thi công, thẩm tra thiết kế - dự toán và các công việc khác có liên quan đến hoạt xây dựng.
2. Quản lý chất lượng khảo sát, thiết kế xây dựng:
a) Tổ chức lập và phê duyệt nhiệm vụ, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng theo quy định tại Điều 6, 7, 9 Nghị định 209/2004/NĐ-CP ; tổ chức giám sát công tác khảo sát xây dựng theo quy định tại Điều 11 Nghị định 209/2004/NĐ-CP , Điều 7 Thông tư 27/2009/TT-BXD ; nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng theo quy định tại Điều 12 Nghị định 209/2004/NĐ-CP ; khoản 2 Điều 1 Nghị định 49/2008/NĐ-CP và các văn bản khác có liên quan.
b) Tổ chức lập và phê duyệt nhiệm vụ thiết kế theo quy định tại Điều 8 Thông tư 27/2009/TT-BXD ; tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc (đối với công trình phải thi tuyển thiết kế kiến trúc) theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 55 Luật Xây dựng và các văn bản khác có liên quan.
c) Tổ chức thẩm định, phê duyệt, nghiệm thu hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán theo quy định tại Chương IV Nghị định 209/2004/NĐ-CP ; khoản 3 Điều 1 và Điều 2 Nghị định 49/2008/NĐ-CP ; khoản 1, 2 Điều 18 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ; Điều 6, 10 Nghị định 112/2009/NĐ-CP ; Điều 9 Thông tư 27/2009/TT-BXD ; Chương II Nghị định 114/2010/NĐ-CP và tổ chức nghiệm thu sau khi phê duyệt, nội dung và trình tự nghiệm thu thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định 209/2004/NĐ-CP và khoản 3 Điều 1 Nghị định 49/2008/NĐ-CP và các văn bản khác có liên quan.
d) Trong quá trình thi công xây dựng công trình, khi phát hiện thấy những yếu tố bất hợp lý sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công trình, tiến độ thi công xây dựng, biện pháp thi công và hiệu quả đầu tư của dự án, chủ đầu tư được quyền điều chỉnh thiết kế theo quy định tại Điều 17 Nghị định 209/2004/NĐ-CP và Điều 10 Thông tư 27/2009/TT-BXD và các văn bản khác có liên quan.
3. Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình:
a) Kiểm tra và thực hiện đầy đủ các điều kiện trước khi khởi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 72 Luật Xây dựng; có trách nhiệm thông báo cho chính quyền địa phương nơi xây dựng công trình trước khi khởi công xây dựng công trình; thông báo quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của người giám sát thi công xây dựng công trình cho nhà thầu thi công, nhà thầu thiết kế và các đơn vị có liên quan biết, phối hợp thực hiện.
b) Treo biển báo công trình theo quy định tại Điều 74 Luật Xây dựng và khoản 1 Điều 3 Nghị định 209/2004/NĐ-CP .
c) Chịu trách nhiệm về việc ký và đóng dấu phê duyệt bản vẽ thi công theo quy định tại Điều 9 Thông tư 27/2009/TT-BXD trước khi khởi công xây dựng công trình.
d) Tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 21 Nghị định 209/2004/NĐ-CP .
đ) Kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng, công tác quản lý chất lượng của nhà thầu thi công theo quy định tại Điều 12 Thông tư 27/2009/TT-BXD trước khi tiến hành thi công xây dựng công trình.
e) Tổ chức kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Điều 28 Nghị định 209/2004/NĐ-CP ; khoản 8 Điều Nghị định 49/2008/NĐ-CP và Thông tư 03/2011/TT-BXD .
Danh mục các công trình, hạng mục công trình phải thực hiện kiểm tra, chứng nhận an toàn chịu lực theo Phụ lục III.
f) Tổ chức thực hiện theo các quy định về chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ, an toàn môi trường; an toàn vận hành, sử dụng công trình theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 27/2009/TT-BXD .
g) Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng theo các quy định tại Điều 23, 24, 25, 26 Nghị định 209/2004/NĐ-CP ; khoản 5, 6, 7 Điều 1 Nghị định 49/2008/NĐ-CP và hệ thống hồ sơ nghiệm thu theo tiêu chuẩn TCXDVN 371:2006 và các văn bản khác có liên quan.
h) Tổ chức lập, nộp và lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình theo quy định tại Điều 18 Thông tư 27/2009/TT-BXD .
4. Bảo hành, bảo trì công trình xây dựng:
a) Bảo hành công trình xây dựng: Kiểm tra tình trạng công trình, phát hiện thiết bị hư hỏng, khiếm khuyết hoặc khi công trình vận hành, sử dụng không bình thường do lỗi của nhà thầu gây ra, yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình kịp thời sửa chữa, khắc phục; giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục, sửa chữa của nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình và xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng.
b) Tổ chức thực hiện công tác bảo trì công trình xây dựng (đối với những công trình do mình quản lý, sử dụng) theo quy định tại Nghị định 114/2010/NĐ-CP và Thông tư 02/2012/TT-BXD.
5. Giải quyết sự cố công trình:
Tổ chức giải quyết sự cố công trình xây dựng theo quy định tại Điều 35, 36 Nghị định 209/2004/NĐ-CP và khoản 2 Điều 21 Thông tư 27/2009/TT-BXD .
6. Giám sát đánh giá hiệu quả đầu tư:
Thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư và báo cáo việc giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định tại Nghị định 113/2009/NĐ-CP , gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư theo định kỳ tháng, quý và năm và theo biểu mẫu quy định tại Thông tư 13/2010/TT-BKHĐT.
7. Bàn giao công trình cho chủ quản lý sử dụng:
Tổ chức bàn giao công trình cho chủ quản lý, chủ sử dụng công trình (trường hợp chủ đầu tư không phải là chủ quản lý, sử dụng công trình) sau khi đã nghiệm thu hoàn thành công trình theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 27/2009/TT-BXD. Yêu cầu nhà thầu thiết kế, nhà sản xuất thiết bị công trình cung cấp quy trình vận hành, sử dụng, bảo trì công trình, thiết bị để giao cho chủ sở hữu, chủ sử dụng phục vụ công tác vận hành, sử dụng và bảo trì công trình, thiết bị.
8. Đối với những dự án, công trình xây dựng theo hình thức tổng thầu lập dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (hình thức tổng thầu chìa khóa trao tay) thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư 27/2009/TT-BXD và các văn bản khác có liên quan.
9. Đối với những dự án, công trình xây dựng theo hình thức hợp đồng xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư 27/2009/TT-BXD và các văn bản khác có liên quan.
10. Báo cáo Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình chuyên ngành (đối với công trình chuyên ngành), UBND cấp huyện về chất lượng công trình xây dựng định kỳ 06 tháng, năm và khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng (đối với công trình có thời gian thi công trên 12 tháng) hoặc khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng (đối với công trình có thời gian thi công dưới 12 tháng) theo mẫu Phụ lục I.
Điều 9. Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng công trình nhà ở riêng lẻ
1. Tổ chức thi công theo đúng giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp và thực hiện công tác quản lý thi công xây dựng theo quy định tại Điều 12 Thông tư 39/2009/TT-BXD và các văn bản khác có liên quan.
2. Khi có thay đổi thiết kế, phải tiến hành điều chỉnh giấy phép xây dựng trước khi thực hiện.
3. Thực hiện công tác chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Thông tư 03/2011/TT-BXD và các văn bản khác có liên quan hoặc khi có yêu cầu.
Trước khi tiến hành nghiệm thu hoàn thành bàn giao công trình, hạng mục công trình đưa vào sử dụng phải gửi giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để quản lý;
Danh mục các công trình, hạng mục công trình phải thực hiện chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực theo Phụ lục III.
4. Khuyến khích thuê tư vấn giám sát để chủ động ngăn ngừa việc vi phạm chất lượng công trình xây dựng.
5. Tổ chức lập, nộp và lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Thông tư 27/2009/TT-BXD và các văn bản khác có liên quan.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Xử lý vi phạm quản lý chất lượng công trình xây dựng
1. Nghiêm cấm các hành vi cố ý vi phạm các quy định về quản lý chất lượng công trình và các hành vi bao che vi phạm.
2. Khi công trình xây dựng có dấu hiệu vi phạm về quản lý chất lượng công trình thì các cá nhân, tổ chức có liên quan phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
3. Các hành vi vi phạm pháp luật về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 11. Chế độ thông tin, báo cáo
Định kỳ 06 tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu, Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp tình hình tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các Sở, Ban - ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tổ chức thi hành Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Xây dựng để được hướng dẫn hoặc tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC I
MẪU BÁO CÁO CỦA CHỦ ĐẦU TƯ VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TÊN ĐƠN VỊ BÁO CÁO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ......../…… | …..., ngày ... tháng ... năm 2012 |
Báo cáo định kỳ 12 tháng 01 lần và khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng (đối với công trình có thời gian thi công trên 12 tháng) hoặc khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng (đối với công trình có thời gian thi công dưới 12 tháng).
Từ ngày ….. tháng ….. năm …. đến ngày ….. tháng ….. năm ….
(Tên tổ chức, cá nhân) là đại diện Chủ đầu tư công trình (ghi tên công trình) xin báo cáo về chất lượng xây dựng công trình với các nội dung sau:
I. THÔNG TIN CHUNG: (chỉ báo cáo lần đầu).
1. Tên công trình:
2. Hạng mục:
3. Địa điểm xây dựng:
4. Quy mô công trình:
- Diện tích sử dụng: ……….. m2.
- Loại công trình: ………………………..
- Cấp công trình: …………………………
- Nêu tóm tắt về giải pháp thiết kế kiến trúc, kết cấu, hệ thống kỹ thuật, công nghệ, công suất.
5. Tổ chức, cơ quan phê duyệt Dự án đầu tư (hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật): nêu rõ số Quyết định, ngày, tháng, năm và cơ quan phê duyệt.
6. Danh sách các nhà thầu và các phần việc do từng nhà thầu đảm trách (tổng thầu, nhà thầu chính và các nhà thầu phụ):
- Nhà thầu lập dự án (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật);
- Nhà thầu thiết kế - dự toán xây dựng công trình (đối với công trình lập dự án);
- Nhà thầu tư vấn quản lý dự án (nếu có);
- Nhà thầu thẩm tra thiết kế - dự toán (nếu có);
- Nhà thầu lập hồ sơ mời thầu và tư vấn đấu thầu (nếu có);
Stt | Công việc thực hiện đã nghiệm thu | Số, ngày, tháng, năm nghiệm thu | Đánh giá về chất lượng | Nêu rõ các cấu kiện không đạt chất lượng, tình hình khắc phục | Nhận xét, đánh giá | |
Đạt | Không đạt | |||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nhà thầu thực hiện công việc thí nghiệm;
- Nhà thầu kiểm định, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình (nếu có);
- Nhà thầu thi công xây dựng công trình;
- Nhà thầu thực hiện các công việc khác (nếu có).
7. Về thời gian thi công xây dựng công trình:
a) Ngày khởi công (theo thực tế): ……………………..……………….....
b) Ngày hoàn thành: ………………..………………………….………….
8. Tổng mức đầu tư xây dựng công trình: …………………………….…..
II. NỘI DUNG BÁO CÁO THƯỜNG KỲ: (báo cáo lần đầu, định kỳ 03 tháng 01 lần và khi hoàn thành công trình)
1. Tóm tắt về tiến độ thi công xây dựng công trình.
2. Những sữa đổi trong quá trình thi công so với thiết kế đã được phê duyệt.
3. Công tác nghiệm thu: Báo cáo các công việc thực hiện (hoặc đã nghiệm thu) và biên bản đã lập về công tác quản lý chất lượng công trình trong kỳ báo cáo theo bảng sa4. Dự kiến kế hoạch các công việc nghiệm thu trong kỳ báo cáo tiếp theo
5. Sự cố và khiếm khuyết về chất lượng (nếu có): thời điểm xảy ra, vị trí, thiệt hại, nguyên nhân, tình hình khắc phục.
6. Các thông số kỹ thuật chủ yếu của công trình khi hoàn thành (báo cáo khi hoàn thành công trình):
a) Theo thiết kế đã được phê duyệt;
b) Theo thực tế đạt được;
7. Kiến nghị (nếu có).
| THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
PHỤ LỤC II
MẪU BÁO CÁO VỀ TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TÊN ĐƠN VỊ BÁO CÁO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ......../…… | …..., ngày ... tháng ... năm 2012 |
I. Thống kê số lượng các công trình xây dựng/dự án đầu tư xây dựng trong kỳ báo cáo:
1. Tổng số công trình/dự án đầu tư xây dựng:
Loại công trình | Đang thi công | Đã hoàn thành | ||||||||
Cấp công trình | Cấp công trình | |||||||||
Đặc biệt | I | II | III | IV | Đặc biệt | I | II | III | IV | |
Công trình dân dụng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công trình Công nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công trình Hạ tầng kỹ thuật |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công trình Thủy Lợi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công trình Giao thông |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Số công trình thuộc các Bộ, Ngành.
3. Số công trình được xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh.
4. Số công trình được xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách huyện.
5. Số công trình được xây dựng bằng các nguồn vốn khác (nêu rõ số công thuộc từng nguồn vốn).
II. Thống kê số lượng sự cố công trình xây dựng trong kỳ báo cáo:
1. Số lượng sự cố công trình xây dựng trong kỳ báo cáo.
Loại công trình | Sự cố cấp I | Sự cố cấp II | Sự cố cấp III | |||
Đang thi công | Đang sử dụng | Đang thi công | Đang sử dụng | Đang thi công | Đang sử dụng | |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Mô tả sự cố, đánh giá thiệt hại về người, tài sản và nguyên nhân sự cố.
III. Kiểm tra và đánh giá sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng và chất lượng công trình xây dựng:
1. Đánh giá sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
a) Số lượng các công trình được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng kiểm tra:
b) Sự tuân thủ của các chủ đầu tư và các nhà thầu tham gia xây dựng công trình đối với các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Đánh giá chất lượng các công trình xây dựng so với yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn áp dụng cho công trình.
IV. Các nội dung báo cáo khác và kiến nghị:
1. Hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng: nêu cụ thể tên, số hiệu văn bản và cơ quan ban hành văn bản, các hoạt động tập huấn về văn bản quy phạm pháp luật và đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ.
2. Phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng.
3. Các kiến nghị (nếu có).
| THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
PHỤ LỤC III
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH, HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH BẮT BUỘC KIỂM TRA, CHỨNG NHẬN AN TOÀN CHỊU LỰC TRƯỚC KHI ĐƯA VÀO SỬ DỤNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Nhà chung cư từ cấp II trở lên; nhà ở riêng lẻ theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.
2. Công trình công cộng:
- Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường phổ thông có quy mô từ 4 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn cho một hạng mục công trình từ 500m2 trở lên;
- Trạm y tế, nhà hộ sinh, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão, phòng chống dịch bệnh và các cơ sở y tế khác có quy mô từ 4 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn cho một hạng mục công trình từ 500m2 trở lên;
- Trường đại học và cao đẳng, trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề, trường công nhân kỹ thuật, trường nghiệp vụ và các loại trường khác từ cấp II trở lên;
- Bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa từ trung ương đến địa phương, các phòng khám đa khoa, khám chuyên khoa khu vực từ cấp II trở lên;
- Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc từ cấp II trở lên;
- Trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, cửa hàng, nhà hàng ăn uống, giải khát từ cấp II trở lên;
- Sân vận động, nhà thi đấu, tập luyện từ cấp II trở lên;
- Trụ sở cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội và tổ chức khác từ cấp II trở lên;
- Các nhà ga đường thủy, bến xe ôtô từ cấp II trở lên;
- Nhà bưu điện từ cấp II trở lên;
- Nhà đa năng, khách sạn, ký túc xá, nhà khác, nhà nghỉ từ cấp II trở lên;
- Công trình vui chơi, giải trí từ cấp II trở lên;
- Nhà bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày và các công trình khác có chức năng tương tự từ cấp I trở lên;
- Tháp thu, phát sóng viễn thông, truyền thanh, truyền hình nằm trong khu dân cư từ cấp I trở lên.
3. Công trình công nghiệp dầu khí từ cấp II trở lên gồm:
- Nhà máy chế biến khí;
- Kho xăng dầu;
- Kho chứa khí hóa lỏng;
- Tuyến ống dẫn khí, dầu.
4. Đập thủy lợi từ cấp II trở lên;
5. Công trình hạ tầng kỹ thuật:
- Ga ra ô tô và xe máy từ cấp II trở lên;
- Cầu đường bộ từ cấp I trở lên;
- Hệ thống cáp treo vận chuyển người.
6. Các công trình khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
7. Đối với các công trình được Hội đồng nghiệm thu Nhà nước các công trình xây dựng tổ chức kiểm tra hoặc nghiệm thu thì không phải chứng nhận an toàn chịu lực trừ trường hợp có yêu cầu riêng.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.