ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 319/QĐ-UBND |
Đồng Nai, ngày 04 tháng 02 năm 2015 |
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về việc phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ về việc phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Quyết định số 3621/QĐ-BKHCN ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công bố tiêu chuẩn quốc gia;
Căn cứ Nghị quyết số 88/2013/NQ-HĐND ngày 18/9/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai về điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 - tầm nhìn đến năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 149/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai về mức hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 191/TTr-SCT ngày 21/01/2015 về việc đề nghị phê duyệt Quy hoạch mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025, với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Quan điểm phát triển
a) Phát triển mạng lưới chợ một cách hợp lý, có trọng điểm, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và của các ngành kinh tế khác, phù hợp với quy mô dân số, tâm lý tập quán tiêu dùng và phát triển các yếu tố văn hóa, bản sắc dân tộc của từng địa phương. Đảm bảo các nguyên tắc tiêu chuẩn hóa, hiện đại hóa trong quy hoạch không gian và thiết kế chợ. Tăng cường công tác tổ chức, quản lý nhà nước đối với chợ trên địa bàn tỉnh.
b) Phát triển mạng lưới chợ vừa phải đảm bảo phát huy hết công năng phục vụ, thuận tiện cho việc đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của cư dân trong khu vực.
c) Phát triển mạng lưới chợ không chạy theo số lượng và quy mô chợ, mà tập trung vào nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả hoạt động của chợ.
d) Phát triển mạng lưới chợ dựa trên sự kết hợp hài hòa, chặt chẽ các nguồn lực của toàn xã hội với vai trò tổ chức và quản lý của nhà nước. Đẩy nhanh quá trình xã hội hóa trong đầu tư xây dựng chợ, đồng thời tăng cường hỗ trợ của nhà nước trong đầu tư phát triển hạ tầng chợ, đặc biệt chợ vùng nông thôn, miền núi.
đ) Thu hút các đối tượng tham gia kinh doanh trên chợ, mở rộng các loại hình dịch vụ, lĩnh vực, ngành hàng kinh doanh và tăng số đơn vị, số hộ kinh doanh trên chợ.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu tổng quát
Huy động tối đa các nguồn lực vào công tác đầu tư mới, nâng cấp, sửa chữa các chợ, đặc biệt là các chợ nông thôn, chợ vùng sâu, vùng xa, từng bước thay đổi diện mạo chợ trên địa bàn đáp ứng tốt nhu cầu mua bán hàng hóa của nhân dân thúc đẩy sản xuất, giảm dần chợ tạm, chợ tự phát.
- Đến năm 2020
+ Về số lượng, quy mô quy hoạch phát triển mạng lưới chợ truyền thống: Phấn đấu đến hết năm 2020, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai sẽ có tổng số 204 chợ, với quy mô 11 chợ hạng 1, 32 chợ hạng 2 và 161 chợ hạng 3 (chưa tính 04 chợ đầu mối và các chợ đêm).
+ Tiến hành tổ chức xây dựng từ một đến hai chợ đầu mối tại thành phố Biên Hòa, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
+ Phấn đấu 85% số chợ được xây dựng kiên cố và bán kiên cố.
+ Phấn đấu 80% số chợ được công nhận chợ văn minh/văn hóa.
+ Phấn đấu 95% số chợ đạt tiêu chuẩn về môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm; 50% số chợ có khu bán thực phẩm an toàn.
+ Tỷ lệ hàng nông sản, thực phẩm được tiêu thụ thông qua chợ chiếm khoảng 55 - 60%.
+ Phấn đấu 100% xã có chợ được quy hoạch đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới.
+ Phấn đấu 50% số chợ thực hiện theo mô hình doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, kinh doanh và khai thác chợ (thực hiện quyền khai thác chợ).
- Đến năm 2025
+ Về số lượng, quy mô quy hoạch phát triển mạng lưới chợ truyền thống: phấn đấu đến hết năm 2025, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai sẽ có tổng số 195 chợ, với quy mô 11 chợ hạng 1, 32 chợ hạng 2 và 152 chợ hạng 3 (chưa tính 04 chợ đầu mối và các chợ đêm).
+ Các chợ tại trung tâm, huyện, thị, thành phố cơ bản đáp ứng yêu cầu văn minh thương mại, từng bước tương đương với các loại hình thương mại khác như siêu thị, trung tâm thương mại.
+ Xây dựng và đưa vào hoạt động 04 chợ đầu mối trên địa bàn tỉnh.
+ Phấn đấu 90% số chợ được xây dựng kiên cố và bán kiên cố.
+ Phấn đấu 95% số chợ được công nhận chợ văn minh/văn hóa trên tổng số chợ quy hoạch đang hoạt động.
+ Phấn đấu 98% số chợ đạt tiêu chuẩn về môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm; 80% số chợ có khu bán thực phẩm an toàn.
+ Tỷ lệ hàng nông sản, thực phẩm được tiêu thụ thông qua chợ chiếm khoảng 65 - 70%.
+ Phấn đấu 75% số chợ thực hiện theo mô hình doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, kinh doanh và khai thác chợ (thực hiện quyền khai thác chợ).
3. Định hướng phát triển mạng lưới chợ
a) Phát triển mạng lưới chợ
- Chợ dân sinh: Đối với khu vực thành thị, hạn chế xây mới chợ dân sinh bán lẻ tổng hợp, chuyển đổi dần các chợ nhỏ, không đủ tiêu chuẩn về diện tích sang các loại hình bán lẻ hiện đại. Cải tạo, nâng cấp các chợ dân sinh ở các phường, liên phường thành chợ chủ yếu bán nông sản, thực phẩm; xây mới chợ dân sinh ở khu vực ngoại thị. Đối với chợ dân sinh nông thôn thực hiện theo quy hoạch nông thôn mới của tỉnh, tuân thủ các tiêu chí của chợ nông thôn mới.
- Chợ hạng 1, hạng 2: Xây mới, nâng cấp, mở rộng, hoàn thiện các điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như hình thức tổ chức quản lý của các chợ quy mô lớn ở trung tâm thành phố, thị xã, trung tâm huyện, thị trấn là các trung tâm kinh tế của địa phương.
- Chợ đầu mối nông sản: Xây dựng hiện đại tại trung tâm thu hút và phát luồng hàng hóa của tỉnh, phát huy truyền thống và nâng cao năng lực buôn bán từ lâu đời của đội ngũ thương nhân, tăng cường khả năng lưu thông hàng hóa về quy mô và chủng loại hàng hóa trên chợ.
b) Xây dựng cơ sở vật chất
- Gắn đầu tư xây dựng chợ với việc thực hiện quy hoạch đô thị, quy hoạch dân cư và quy hoạch phát triển thương mại trên từng địa bàn cụ thể.
- Chú trọng việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất chợ như: Mở rộng mặt bằng chợ, xây dựng nhà lồng, nền chợ, đường nội bộ chợ, hệ thống cấp điện, cấp thoát nước, thu gom rác thải,...
- Gắn quy mô đầu tư với khả năng khai thác các nguồn thu trên chợ ở tầm trung hạn và dài hạn.
c) Phát triển nguồn vốn đầu tư
- Khuyến khích thương nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng vào các chợ. Khuyến khích các hộ kinh doanh tham gia góp vốn đầu tư xây dựng, nâng cấp, sửa chữa chợ.
- Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện) hỗ trợ một phần cho việc đầu tư xây dựng hạ tầng chợ ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa gắn với mục tiêu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh; chủ động lồng ghép việc xây dựng các chợ dân sinh với các dự án và chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác, vận dụng vào điều kiện cụ thể của địa phương để tạo dựng hạ tầng kỹ thuật chợ.
d) Bố trí không gian kiến trúc
- Đảm bảo sự thuận tiện cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong khu vực và có cấu trúc hợp lý, phù hợp với đặc điểm, chức năng, quy mô của từng loại chợ khác nhau.
- Đảm bảo sự phát triển đồng bộ, hài hòa với các công trình kiến trúc khác.
đ) Phát triển ngành hàng và lực lượng kinh doanh
- Đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh, ngành hàng kinh doanh trong các chợ theo đúng quy định hiện hành. Thực hiện việc sắp xếp các ngành hàng kinh doanh đảm bảo sự hợp lý, khoa học, mang lại hiệu quả cao.
- Đảm bảo thu hút được các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế vào chợ kinh doanh.
e) Tổ chức quản lý chợ
- Đánh giá, rút kinh nghiệm công tác đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ, từ đó hoàn thiện cơ chế, chính sách và bộ máy tổ chức quản lý chợ triển khai áp dụng thống nhất trên toàn tỉnh phù hợp với từng loại hình chợ cụ thể.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo và tuyển dụng những người trực tiếp tham gia quản lý, điều hành hoạt động chợ mang tính chuyên nghiệp, khoa học, mang lại hiệu quả cao.
4. Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ
a) Các quy định về kinh tế-kỹ thuật trong quy hoạch và thiết kế xây dựng chợ.
- Quy định về vị trí, địa điểm xây dựng chợ:
+ Đảm bảo các yêu cầu như: Phù hợp với quy hoạch chung đô thị tỉnh Đồng Nai, quy hoạch nông thôn mới, tập quán sinh hoạt, truyền thống văn hóa của từng địa phương, giao thông đi lại; hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, đáp ứng yêu cầu hiện tại và khả năng mở rộng trong tương lai; đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường, thông tin liên lạc; không bố trí chợ gần trường học, bệnh viện hoặc những công trình có yêu cầu cách ly về tiếng ồn. Các hướng giao thông tiếp cận chợ phải được phối hợp với hệ thống giao thông đô thị, giao thông nông thôn, liên hệ thuận tiện với bến xe, bến tàu, đảm bảo lưu thông hàng hóa,...
+ Đối với chợ đầu mối được xây dựng mới ở vùng ngoại vi đô thị hoặc ngoài khu trung tâm xã: Đảm bảo thuận lợi về giao thông, lưu thông hàng hóa và gần vùng sản xuất hoặc vùng tiêu thụ tập trung để hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Quy định về chỉ tiêu xây dựng mới chợ:
+ Chợ xây dựng mới phải đảm bảo đầy đủ quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn thiết kế theo quy định hiện hành.
+ Đối với chợ đầu mối nông sản, chợ đầu mối rau quả: Có diện tích đất tối thiểu là 15.000 m2.
+ Đối với chợ hạng 1: Có diện tích đất lớn hơn hoặc bằng 10.000 m2.
+ Đổi với chợ hạng 2: Có diện tích đất từ 5.000 m2 đến dưới 10.000 m2.
+ Đối với chợ hạng 3: Có điện tích đất từ 10.000 m2 đến dưới 5.000 m2.
b) Các quy định theo không gian kinh tế
- Tại các khu vực đô thị là trung tâm kinh tế-xã hội của tỉnh (thành phố Biên Hòa, thành phố mới Nhơn Trạch, thị xã Long Khánh, một số thị trấn) mạng lưới chợ được phát triển hợp lý, hài hòa với các loại hình thương mại khác, chú trọng nâng cấp và mở rộng các chợ bán buôn, bán lẻ quy mô lớn (hạng 1), có phạm vi ảnh hưởng rộng; cải thiện điều kiện cơ sở hạ tầng cho các chợ dân sinh ở các phường, xã; chuyển đổi các chợ không đủ tiêu chuẩn về diện tích mặt bằng thành cửa hàng tiện lợi, siêu thị..., chuyển đổi một số chợ dân sinh thành các chợ chuyên doanh hàng nông sản thực phẩm.
- Tại các thị trấn, thị tứ: Chú trọng nâng cấp, cải tạo chợ trung tâm bán buôn, bán lẻ tổng hợp quy mô hạng 1 hoặc hạng 2.
- Tại khu vực nông thôn sẽ phát triển các chợ dân sinh quy mô nhỏ, phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của dân cư trên địa bàn và nhu cầu trao đổi, mua bán hàng nông sản thực phẩm của nông dân. Thực hiện kết hợp với chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020.
c) Tổng hợp số liệu quy hoạch mạng lưới chợ
- Số lượng chợ quy hoạch đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025: 204 chợ, trong đó: 11 chợ hạng 1, 32 chợ hạng 2 và 161 chợ hạng 3 (không kể chợ đầu mối và chợ đêm).
- Phân theo tính chất đầu tư: 88 chợ thực hiện xây dựng mới, 106 chợ thực hiện nâng cấp sửa chữa; 24 chợ thực hiện di dời và 40 chợ thực hiện giải tỏa, xóa hoặc chuyển đổi công năng (bao gồm 09 chợ tạm thời hoạt động đến năm 2020 tại thành phố Biên Hòa).
- Tổng diện tích đất quy hoạch chợ: 946.223 m2
+ Dự kiến vốn đầu tư giai đoạn 2015 - 2020 khoảng: 820.846 triệu đồng
+ Dự kiến vốn đầu tư giai đoạn 202 - 2025 khoảng: 246.254 triệu đồng
- Dự kiến nguồn vốn đầu tư: 1.067.100 triệu đồng, trong đó:
+ Nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ khoảng: 148.850 triệu đồng
Dự kiến vốn giai đoạn 2015 - 2020 khoảng: 114.500 triệu đồng
Dự kiến vốn giai đoạn 2021 - 2025 khoảng: 34.350 triệu đồng
+ Nguồn ngân sách huyện hỗ trợ khoảng: 66.170 triệu đồng
Dự kiến vốn giai đoạn 2015 - 2020 khoảng: 50.900 triệu đồng
Dự kiến vốn giai đoạn 2021 - 2025 khoảng: 15.270 triệu đồng
+ Nguồn huy động các thành phần khác (xã hội hóa): 852.080 triệu đồng
Dự kiến vốn giai đoạn 2015 - 2020 khoảng: 655.446 triệu đồng
Dự kiến vốn giai đoạn 2021 - 2025 khoảng: 196.634 triệu đồng
d) Danh mục quy hoạch mạng lưới chợ, kèm theo bao gồm:
- Danh sách chợ đang hoạt động theo quy hoạch mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến ngày 31/12/2014 (phụ lục I)
- Danh sách chợ chưa tổ chức thực hiện theo quy hoạch mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến ngày 31/12/2014 (phụ lục II)
- Danh sách chợ đêm đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến ngày 31/12/2014 (phụ lục III)
- Danh sách chợ, tụ điểm kinh doanh tự phát thực hiện giải tỏa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (phụ lục IV)
- Danh sách chợ thực hiện di dời, giải tỏa, xóa bỏ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 (phụ lục V)
- Danh sách chợ bổ sung quy hoạch mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 (phụ lục VI)
- Danh sách chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai hoạt động tạm thời đến năm 2020 (phụ lục VII)
- Bảng tổng hợp quy hoạch mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 (phụ lục VIII)
- Quy hoạch phát triển chợ đầu mối trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 (phụ lục IX)
- Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 (phụ lục X)
- Bản đồ thực trạng và quy hoạch mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
5. Giải pháp phát triển mạng lưới chợ
a) Các giải pháp đẩy mạnh công tác đầu tư xây dựng chợ
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các cơ chế, chính sách về đầu tư, xây dựng, quản lý kinh doanh khai thác chợ, thu và sử dụng phí chợ,... tạo sự thông thoáng, minh bạch, công khai trong công tác đầu tư xây dựng chợ, quản lý kinh doanh khai thác chợ.
- Tập trung chỉ đạo xử lý các chợ, tụ điểm kinh doanh tự phát nhằm bảo đảm trật tự an toàn giao thông, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm và tạo điều kiện cho các chợ mới xây dựng hoạt động có hiệu quả.
- Giải pháp đối với từng loại hình chợ cụ thể:
+ Chợ dân sinh: vốn đầu tư để cải tạo, di dời và xây mới các chợ dân sinh ở xã, cụm xã, có quy mô hạng 3, được huy động chủ yếu từ các nguồn: Hỗ trợ của ngân sách nhà nước, lồng ghép với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, vốn doanh nghiệp đầu tư kinh doanh chợ, vốn của các hộ kinh doanh trong chợ đóng góp và của các thành phần kinh tế khác.
+ Chợ bán buôn, bán lẻ tổng hợp hạng 1, hạng 2, chợ trung tâm của các huyện thị: vốn để cải tạo, nâng cấp hoặc xây mới các chợ trung tâm của huyện, thị xã, thành phố với quy mô thuộc hạng 1 và 2 chủ yếu là vốn đầu tư của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (kể cả hợp tác, liên doanh đầu tư với nước ngoài) và vốn của cá nhân và hộ kinh doanh (kinh doanh trong chợ hoặc kinh doanh trong các siêu thị, cửa hàng tiện lợi do chuyển hóa từ chợ mà thành).
+ Chợ đầu mối tổng hợp hoặc chuyên doanh bán buôn: vốn đầu tư xây dựng các chợ đầu mối hoặc chợ chuyên doanh bán buôn chủ yếu là vốn đầu tư của các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (kể cả doanh nghiệp nước ngoài đầu tư hoặc liên doanh, hợp tác đầu tư), vốn góp hoặc tiền thuê địa điểm kinh doanh của thương nhân trong chợ. Ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ một phần cho việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đối với chợ đầu mối nông sản, thực phẩm.
+ Việc đầu tư xây dựng chợ nông thôn nói riêng và chợ trên địa bàn tỉnh nói chung, chủ yếu được đầu tư từ nguồn vốn xã hội hóa. Việc hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách chỉ được thực hiện đối với một số chợ nông thôn theo quy định về mức hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ nông thôn giai đoạn 2015 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành.
b) Các giải pháp thu hút thương nhân vào chợ kinh doanh
- Tổ chức triển khai quy định về mức thu, quản lý và sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; hướng dẫn các đối tượng thực hiện và kiểm tra xử lý vi phạm việc thu, quản lý, sử dụng phí chợ đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật hiện hành. Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh mức thu mới khi có sự thay đổi của quy định pháp luật về phí chợ hoặc chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động;
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các hộ kinh doanh vào chợ hoạt động mua bán, hỗ trợ nhà đầu tư trong việc xây dựng phương án cho thuê điểm kinh doanh nhằm đảm bảo hài hòa quyền lợi giữa hộ kinh doanh với nhà đầu tư, tạo điều kiện cho hộ kinh doanh yên tâm mua, bán;
- Công khai phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh và khung giá cho thuê mặt bằng sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Thương nhân kinh doanh tại các chợ đầu mối nông sản, chợ mới xây dựng có thể được vay ưu đãi (lãi suất thấp hơn lãi suất trung bình của các ngân hàng thương mại cùng thời điểm) để đầu tư nâng cấp quầy, sạp, mua dụng cụ đo lường hoặc tăng vốn lưu động mở rộng kinh doanh;
- Thương nhân có hợp đồng góp vốn ứng trước để đầu tư xây dựng chợ hoặc trả tiền sử dụng một lần trong một thời hạn nhất định sau khi chợ xây dựng xong được sử dụng điểm kinh doanh để thế chấp vay vốn kinh doanh tại ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật;
- Cơ quan Thuế của tỉnh khi giao chỉ tiêu thu thuế cho các chợ cần khảo sát, đánh giá kỹ tình hình thực tế và tham khảo ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế ở từng chợ nhằm đưa ra mức thu phù hợp với doanh số bán của các hộ kinh doanh;
- Có chính sách thu hút thương nhân vào kinh doanh tại các chợ mới xây dựng nhưng hoạt động kém hoặc không hiệu quả như: Ưu tiên lựa chọn lô, sạp, quầy hàng trong chợ (nếu nhiều thương nhân cùng lựa chọn một điểm kinh doanh thì áp dụng hình thức bốc thăm); giảm, miễn tiền thuê sử dụng điểm kinh doanh trong một thời gian cụ thể;
- Tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ về quản lý chợ, kỹ năng bán hàng, vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng hàng hóa, cách phân biệt hàng giả, hàng không bảo đảm chất lượng, phòng chống cháy nổ... cho tổ chức quản lý chợ và các hộ kinh doanh;
- Hỗ trợ thương nhân tiếp cận, giao dịch với cơ quan nhà nước giải quyết những vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh (hướng dẫn đăng ký kinh doanh, đăng ký mã thuế, mức thu thuế, thay đổi mặt hàng kinh doanh ...); phổ biến, hướng dẫn chính sách, pháp luật kinh doanh; cung cấp thông tin về giá cả thị trường trong và ngoài tỉnh;
- Đối với các hợp tác xã quản lý, kinh doanh khai thác chợ, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức hỗ trợ đào tạo đối với Ban Quản trị, Ban Chủ nhiệm, Ban Kiểm soát, Kế toán trưởng và xã viên đang làm công việc chuyên môn nghiệp vụ của hợp tác xã. Nguồn kinh phí hỗ trợ đào tạo lấy từ ngân sách hàng năm của địa phương và các nguồn hợp pháp khác.
c) Giải pháp về công tác quản lý, kinh doanh khai thác chợ
- Quy định các phương thức khai thác cơ sở vật chất chợ
+ Bán quyền sử dụng điểm kinh doanh trong thời gian tương đối dài: Có thể áp dụng đối với các chợ có quy mô lớn (hạng 1, chợ đầu mối) và đối với các đơn vị, các hộ kinh doanh có khả năng về vốn, có khả năng mở rộng kinh doanh và thu hồi vốn;
+ Cho thuê diện tích kinh doanh trong từng năm: Có thể áp dụng đối với các chợ có quy mô hạng 2 và áp dụng đối với các hộ kinh doanh hạn chế về vốn nhưng có nhu cầu kinh doanh thường xuyên trên chợ và có khả năng mở rộng kinh doanh;
+ Cho thuê diện tích kinh doanh theo tháng, quý: Có thể áp dụng đối với các chợ có quy mô hạng 3 và áp dụng đối với các hộ mới vào hoạt động kinh doanh tại các chợ, hoặc bị hạn chế về vốn hoặc chưa xác định tính ổn định của công việc kinh doanh tại chợ;
+ Quy định các mức thu phù hợp với các đối tượng để đảm bảo khả năng thu hồi vốn đầu tư cũng như đảm bảo nguồn thu từ các chợ. Các mức thu liên quan đến khai thác cơ sở vật chất chợ được tính toán trên cơ sở quy mô vốn đầu tư ban đầu, tuổi thọ công trình và mức khấu hao hàng năm có tính đến sự hỗ trợ của nhà nước nhằm phát triển hoạt động kinh doanh, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn và trình độ văn minh thương mại.
- Quy định về quản lý và sử dụng nguồn thu phí chợ
+ Đối với các chợ do ngân sách đầu tư
Ban quản lý chợ có trách nhiệm lập dự toán thu - chi thu về phí chợ theo quy định của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước hiện hành (dự toán phân chi tiết theo nội dung thu chi đúng quy định và kèm theo thuyết minh, giải trình cơ sở tính toán), gửi cơ quan tài chính thẩm định để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc quyết toán thu phí chợ cùng thời gian với việc quyết toán ngân sách nhà nước. Ban quản lý chợ thực hiện quyết toán việc sử dụng biên lai thu phí, số tiền phí thu được, số tiền phí để lại cho đơn vị, số tiền phí phải nộp ngân sách, số tiền phí đã nộp và số tiền phí còn phải nộp ngân sách nhà nước với cơ quan thuế trực tiếp quản lý; quyết toán việc sử dụng số tiền được trích để lại với cơ quan tài chính cùng cấp theo đúng quy định.
Có thể áp dụng phương thức khoán hoặc đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ;
Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, tổ chức quản lý thu phí đối với các chợ trên địa bàn. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan cấp tỉnh, huyện thực hiện giám sát, quản lý việc thu phí chợ đối với các tổ chức thu phí chợ trên địa bàn.
+ Đối với các chợ do các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư: Áp dụng mức thu phí chợ do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành, đồng thời thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định quản lý thuế hiện hành.
d) Tăng cường công tác phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường và an toàn vệ sinh thực phẩm
- Giải pháp về lựa chọn vị trí, địa điểm và thiết kế xây dựng chợ: Ngay từ khâu quy hoạch phải đảm bảo tuân thủ các quy định về phòng chữa cháy, đảm bảo vệ sinh môi trường, khoảng cách với trường học, bệnh viện,...
- Khi tiến hành thiết kế và xây dựng mới chợ hoặc cải tạo nâng cấp các chợ cũ, cần phải thực hiện các giải pháp kỹ thuật về phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường theo đúng các tiêu chuẩn, quy định hiện hành như:
+ Giải pháp kỹ thuật xây dựng hệ thống phòng chống cháy nổ, cấp thoát nước bên trong và bên ngoài tại các chợ.
+ Giải pháp kỹ thuật thu gom và xử lý rác thải, nước thải trong các chợ: Đặt các thùng chứa rác, thu gom đúng giờ quy định và vận chuyển về bãi rác để xử lý;
+ Giải pháp chôn lấp rác hoặc xử lý rác...
+ Giải pháp xử lý nước thải (xử lý hóa lý và xử lý sinh học): Sau khi xử lý, nước rác có thể đưa vào hệ thống tưới tiêu thủy lợi mà không làm ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm ở vùng xung quanh bãi chôn lấp rác theo tiêu chuẩn môi trường của Nhà nước Việt Nam.
+ Phân công trách nhiệm, phối hợp quản lý giữa các ban, ngành, tổ chức địa phương trong việc chỉ đạo, giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về môi trường và an toàn cháy nổ.
+ Giáo dục và tuyên truyền về phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường cho các hộ kinh doanh trong chợ, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ làm công tác quản lý, tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường chợ trong toàn dân trên các phương tiện đại chúng.
đ) Giải pháp về tổ chức và quản lý chợ
Từng bước đổi mới và hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý chợ theo hướng: Khuyến khích thu hút thương nhân tham gia kinh doanh, tăng cường các giao dịch hàng hóa và dịch vụ, tạo điều kiện khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất, nâng cao trình độ văn minh thương mại và chất lượng phục vụ của các loại hình thương mại đối với sản xuất và tiêu dùng,.. cụ thể:
- Xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển mạng lưới chợ phù hợp với quy hoạch kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
- Đề xuất các chính sách về đầu tư, xây dựng, khai thác và quản lý hoạt động chợ trên địa bàn; kiểm tra, giám sát hoạt động chợ.
- Quản lý chợ trên các lĩnh vực: Thuế, tài chính, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, an toàn thực phẩm, phòng cháy chữa cháy,... bằng các văn bản, quy định của nhà nước trung ương và địa phương được phân cấp.
- Tạo lập môi trường và điều kiện về pháp lý, kinh tế, xã hội... cho hoạt động chợ; khuyến khích và hỗ trợ phát triển chợ; đảm bảo sự thống nhất trong công tác phát triển chợ với các loại hình thương mại khác; quản lý các tổ chức đầu tư, quản lý kinh doanh khai thác chợ.
- Tăng cường mối quan hệ giữa cơ quan quản lý nhà nước về chợ và đơn vị quản lý trực tiếp hoạt động chợ trên địa bàn; cần phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của hai tổ chức trên.
- Nâng cao vai trò, tính chủ động, chuyên nghiệp trong hoạt động điều hành quản lý chợ của các tổ chức quản lý chợ.
6. Tổ chức thực hiện
a) Sở Công Thương
- Là cơ quan đầu mối phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa triển khai thực hiện quy hoạch;
- Theo dõi kết quả thực hiện và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương; triển khai các cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý và phát triển chợ trên địa bàn; tham mưu điều chỉnh, bổ sung quy hoạch trong quá trình thực hiện;
- Kịp thời tham mưu ban hành mới; rà soát, kiến nghị điều chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, của tỉnh liên quan đến công tác quản lý nhà nước về chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp Sở Tài chính cân đối, bố trí vốn đầu tư xây dựng chợ nông thôn theo Quyết định do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
- Đẩy mạnh công tác kêu gọi, thu hút đầu tư trong, ngoài tỉnh thực hiện đầu tư xây dựng chợ trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy mô, vị trí đã được phê duyệt; Thực hiện công tác giám sát đánh giá dự án đầu tư đối với các dự án chợ đã được UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư; hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện đúng các quy trình, thủ tục về đầu tư xây dựng chợ theo quy định;
- Phối hợp Sở Công Thương, Sở Tài chính hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa về trình tự, thủ tục triển khai việc đấu thầu kinh doanh và khai thác chợ trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Tài chính
- Triển khai các nhiệm vụ được phân công tại Quyết định quy định mức hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
- Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các đơn vị có liên quan về việc thực hiện các cơ chế tài chính liên quan đến chợ gồm: Thu phí chợ và mức trích phí chợ, khấu hao tài sản chợ, phương pháp xác định mức giao đấu thầu kinh doanh, khai thác chợ;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình đầu tư xây dựng, quản lý kinh doanh khai thác chợ thuộc lĩnh vực quản lý của Sở Tài chính đối với những chợ có đầu tư từ ngân sách; phối hợp với ngành thuế và các sở, ban, ngành liên quan theo dõi và kiểm tra thực hiện thu nộp ngân sách tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các khoản phải nộp khác của các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
d) Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp các địa phương hướng dẫn công tác đầu tư xây dựng chợ, đáp ứng tiêu chuẩn thiết kế theo Quyết định số 3621/QĐ-BKHCN ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về công bố tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9211: 2012 Chợ - Tiêu chuẩn thiết kế và các quy chuẩn, tiêu chuẩn khác có liên quan;
- Thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về quy hoạch và xây dựng chợ trên địa bàn tỉnh và thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa hướng dẫn cho các đơn vị đang quản lý, sử dụng đất chợ mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chợ thực hiện rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất, hoàn chỉnh hồ sơ báo cáo, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chợ theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các đơn vị liên quan kiểm tra, chấn chỉnh công tác bảo vệ môi trường, đảm bảo việc thu gom và xử lý rác thải, nước thải tại các chợ đang hoạt động;
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa trong việc rà soát, tổng hợp, cập nhật quy hoạch mạng lưới chợ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định;
- Thường xuyên kiểm tra, thanh tra tiến độ thực hiện các dự án chợ đã được cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thu hồi đối với các trường hợp phải thu hồi theo pháp luật đất đai.
e) Sở Giao thông Vận tải
- Chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa gắn quy hoạch chợ với các trục lộ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hóa và phương tiện vận chuyển;
- Xem xét thẩm định các phương án bảo đảm an toàn giao thông của các dự án đầu tư chợ; hướng dẫn thủ tục đấu nối đối với các chợ trên các tuyến đường quốc lộ;
- Hướng dẫn, phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa triển khai việc sắp xếp, giải quyết các chợ lấn chiếm lòng lề đường, vi phạm lộ giới, bán kính cầu, đảm bảo an toàn giao thông.
g) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả dự án Lifsap và các chương trình, dự án khác có liên quan đến việc xây dựng, nâng cấp khu vực tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tại chợ;
- Chủ trì, phối hợp Sở Y tế trong việc quản lý và kiểm soát nguồn gốc nông sản, thịt gia súc, thịt gia cầm, thủy hải sản, thực phẩm đưa vào chợ;
- Phối hợp với Sở Y tế công bố danh sách các cơ sở sản xuất, chế biến, giết mổ đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, hợp tác xã, các hộ kinh doanh tại chợ trong liên kết tiêu thụ;
- Thường xuyên tổ chức đoàn liên ngành kiểm soát chặt chẽ các nguồn nông sản thực phẩm vào chợ, tăng cường quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, thu gom, vận chuyển, giết mổ sản phẩm động vật và thủy hải sản trên thị trường xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật.
h) Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính ban hành văn bản hướng dẫn các địa phương, đơn vị có liên quan trong việc ban hành quyết định thành lập, các chính sách chế độ (lương và phụ cấp) của Ban Quản lý chợ theo hình thức đơn vị sự nghiệp có thu;
- Hướng dẫn thực hiện chế độ chính sách và quản lý đối với cán bộ, viên chức thuộc Ban quản lý chợ trong biên chế nhà nước khi chuyển sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý, kinh doanh chợ.
i) Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa trang bị cân đối chứng tại các chợ đủ điều kiện và thường xuyên thực hiện kiểm tra, các phương tiện cân, đo tại chợ nhằm bảo đảm quyền lợi của người tiêu dùng;
- Chỉ đạo Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thường xuyên giám sát tình hình hoạt động của cân đối chứng; kiểm tra công tác đo lường, chất lượng hàng hóa bán tại các chợ.
k) Sở Y tế
- Chỉ đạo các đơn vị thuộc Sở Y tế phối hợp Chi cục Quản lý thị trường, Ban quản lý chợ tăng cường công tác kiểm tra các hộ kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống, vệ sinh an toàn thực phẩm, tổ chức tốt công tác phòng chống dịch bệnh tại các chợ.
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa trong việc thành lập tổ kiểm tra an toàn thực phẩm tại chợ; quy trình kiểm tra nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong phạm vi chợ.
l) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng, chống cháy nổ trong phạm vi chợ, đối với tổ chức, cá nhân người sử dụng lao động tham gia kinh doanh, khai thác, quản lý chợ trên địa bàn tỉnh.
- Giải quyết vướng mắc về chế độ, chính sách đối với các cán bộ, công nhân viên, người lao động (ngoài biên chế) làm việc tại các Ban quản lý chợ.
m) Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với các địa phương chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng ở địa phương thực hiện tốt công tác tuyên truyền để thương nhân và người tiêu dùng hiểu rõ và chấp hành nghiêm các chủ trương, chính sách của tỉnh về quy hoạch, xây dựng mới, di dời giải tỏa chợ, vệ sinh an toàn thực phẩm, niêm yết giá,... từng bước thay đổi diện mạo chợ, thực hiện tốt văn minh thương nghiệp trong tình hình hội nhập kinh tế hiện nay.
n) Công an tỉnh Đồng Nai
- Tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an ninh trật tự; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội tại các chợ;
- Chỉ đạo lực lượng công an của các địa phương phối hợp tích cực với các phòng, ban của huyện, thị, thành trong xử lý dẹp bỏ các chợ lấn chiếm lòng lề đường, chợ tự phát nhằm đảm bảo an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường,...
o) Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy tỉnh Đồng Nai
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức về phòng cháy chữa cháy, cứu nạn cứu hộ theo quy định của pháp luật hiện hành; hướng dẫn các chợ kiện toàn, duy trì hoạt động và huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy đối với đội phòng cháy chữa cháy cơ sở, lập và tổ chức thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn cứu hộ tại các chợ;
- Định kỳ tiến hành kiểm tra các điều kiện an toàn phòng cháy chữa cháy tại các chợ, phát hiện các cơ hở, thiếu sót, vi phạm quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy để hướng dẫn Ban quản lý chợ khắc phục kịp thời.
p) Liên minh Hợp tác xã tỉnh
- Tiến hành sơ kết, đánh giá hiệu quả mô hình hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ, trên cơ sở đó tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách nhằm nhân rộng mô hình này;
- Hướng dẫn các hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ, nghiên cứu thiết lập mối liên kết với đầu mối cung cấp hàng hóa, tạo nguồn hàng đủ lớn và ổn định để bảo đảm cung cấp thường xuyên cho các hộ kinh doanh tại chợ.
q) Các sở, ban, ngành chức năng liên quan
Có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa về các lĩnh vực chuyên môn do ngành mình phụ trách để triển khai thực hiện Quy hoạch.
r) UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa
- Công bố quy hoạch xây dựng chợ, kế hoạch sử dụng đất chợ nhằm công khai trong việc kêu gọi đầu tư, sữa chữa nâng cấp, di dời, giải tỏa chợ. Đề xuất các giải pháp và chính sách tích cực, đồng bộ để giải phóng mặt bằng, quản lý các hoạt động của chợ theo đúng quy định của nhà nước;
- Lập kế hoạch, phân kỳ đầu tư xây dựng, nâng cấp sửa chữa chợ trên địa bàn theo quy hoạch và tổ chức thực hiện; chủ động bố trí ngân sách địa phương kết hợp với ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ nông thôn. Tổ chức kiểm tra, giám sát chất lượng xây dựng công trình chợ có sự hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước; kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thu chi tài chính, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, phòng cháy chữa cháy và các quy định khác, thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các chợ trên địa bàn;
- Phối hợp các sở, ngành trong việc tổ chức thẩm định, cấp phép xây dựng, phê duyệt phương án sắp xếp ngành nghề, điểm kinh doanh, quy định thời hạn thuê điểm kinh doanh, mức thu đầu tư chợ của dự án chợ (theo phân cấp);
- Phê duyệt Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý chợ, phê duyệt nội quy chợ, phê duyệt phương án sắp xếp ngành nghề, điểm kinh doanh tại chợ, quy định cụ thể việc sử dụng, thuê, thời hạn thuê và các biện pháp quản lý điểm kinh doanh tại chợ tại địa phương;
- Chỉ đạo phòng, ban chức năng, phối hợp Ban quản lý chợ đẩy nhanh tiến độ hoàn chỉnh hồ sơ thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chợ. Xử lý dứt điểm việc cấp giấy chứng nhận điểm kinh doanh không thời hạn, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân trong phạm vi đất chợ, các trường hợp thuê các điểm kinh doanh tại chợ không kinh doanh trong thời gian dài;
- Tập trung chỉ đạo xoá bỏ hoặc di dời các chợ tự phát, các điểm buôn bán lấn chiếm lòng, lề đường, vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ, an ninh trật tự, gây ô nhiễm môi trường, vi phạm an toàn thực phẩm;
- Đẩy mạnh công tác đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ, chỉ đạo và phê duyệt chế độ chính sách và quản lý đối với viên chức, người lao động thuộc Ban quản lý chợ trong biên chế nhà nước khi chuyển sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý, kinh doanh chợ;
- Chỉ đạo phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì phối hợp phòng Kinh tế/ Kinh tế và Hạ tầng, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện tốt việc giao dự toán thu chi phí chợ, phê duyệt báo cáo quyết toán thu chi phí chợ của Ban quản lý chợ. Phê duyệt phương án mức thu đầu tư chợ của thương nhân đầu tư xây dựng kinh doanh khai thác ở các chợ mới xây dựng;
- Tăng cường chỉ đạo các Ban quản lý chợ, thương nhân kinh doanh quản lý chợ kiểm tra, kiểm soát, giám sát hộ kinh doanh trong thực hiện nội quy, quy chế hoạt động của chợ; hướng dẫn và yêu cầu các hộ kinh doanh thực hiện niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết tại các điểm kinh doanh trong các chợ. Hướng dẫn Ban quản lý chợ về ký hợp đồng cho thuê điểm kinh doanh, lập các phương án sữa chữa, nâng cấp chợ; giám sát, kiểm tra việc vận động các hộ kinh doanh đóng góp tiền sửa chữa, nâng cấp chợ của Ban quản lý chợ.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình hoạt động, quản lý và phát triển chợ trên địa bàn, báo cáo Sở Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành, thay thế Quyết định số 2204/2005/QĐ.CT.UBND ngày 20/6/2005 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch Phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010; thay thế Quyết định số 2835/QĐ-UBND ngày 16/9/2014 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quy hoạch Phát triển ngành thương mại tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011- 2020 và định hướng đến năm 2025; thay thế một phần nội dung quy định về chợ tại Mục 2.2 Khoản 2, Điểm a Mục 4.1, Điểm d Mục 4,2 Khoản 4 Điều 1 Quyết định số 3785/QĐ-UBND ngày 20/12/2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án “Phát triển thương mại nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020”; thay thế một phần nội dung quy định về chợ tại Điểm a và Điểm b Khoản 5 Mục II Điều 1 Quyết định số 1284/QĐ-UBND ngày 07/5/2014 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc phê duyệt Quy hoạch Phát triển thương mại tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2025.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ, Y tế, Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.