ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2012/QÐ-UBND | Quảng Nam, ngày 20 tháng 11 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH PHỐI HỢP LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ THỰC HIỆN NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT, CHỦ SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005;
Căn cứ Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính về việc sửa, đổi bổ sung Thông tư 117/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài hính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 sửa đổi bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142 /2004/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của liên Bộ Tài chính-Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại tờ Trình số 239/TTr-STNMT ngày 12/11/2012,
QUYẾT ĐINH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định Quy trình phối hợp luân chuyển hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Nam, Giám đốc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY TRÌNH
PHỐI HỢP LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ THỰC HIỆN NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT, CHỦ SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31 /2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2012 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy trình này quy định phối hợp giữa các cơ quan: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Thuế và Kho bạc nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện trong việc luân chuyền hồ sơ, xác định thu nộp nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê đất, thuê mặt nước; chuyển mục đích sử dụng đất; chuyển hình thức từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất; đăng ký chuyển nhượng, thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; đăng ký nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đất giao có thu tiền sử dụng đất hoặc phát sinh nghĩa vụ tài chính.
2. Các cơ quan: Tài nguyên và Môi trường; Tài chính, Thuế, Kho bạc nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện liên quan đến việc luân chuyển hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều 3. Nguyên tắc luân chuyển hồ sơ
1. Hoạt động phối hợp phải thực hiện thường xuyên, thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đã được pháp luật quy định cho từng ngành.
2. Khi phối hợp xác định nghĩa vụ tài chính có những nội dung phức tạp, cơ quan Thuế phải ban hành Quyết định kiểm tra theo quy định của Luật Quản lý thuế. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện phải được bàn bạc, giải quyết kịp thời, trong trường hợp không thống nhất hướng giải quyết thì báo cáo UBND tỉnh và cơ quan quản lý trực tiếp cấp trên để xem xét quyết định.
3. Việc luân chuyển thông tin địa chính từ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là Văn phòng ĐKQSD đất) đến cơ quan Tài chính để xác định đơn giá đất theo quy định tại Điều 5 của Quy trình được thực hiện theo đường Bưu điện, kể cả việc chuyển giao Quyết định phê duyệt giá đất, đơn giá thuê đất từ Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng UBND các huyện, thành phố, Sở Tài chính đến cơ quan Thuế, Văn phòng ĐKQSD đất; thời gian giao, nhận được tính từ ngày Công văn đến và đi của Bưu điện để ghi vào Sổ giao nhận hồ sơ của từng cơ quan.
4. Việc luân chuyển thông tin địa chính từ Văn phòng ĐKQSD đất đến cơ quan Thuế để xác định các khoản nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 6 của Quy trình được thực hiện theo đường Bưu điện, kể cả "Thông báo nộp tiền" được chuyển giao từ cơ quan Thuế đến Văn phòng ĐKQSD đất; thời gian giao, nhận được tính từ ngày Công văn đến và đi của Bưu điện để ghi vào Sổ giao nhận hồ sơ của từng cơ quan.
5. Định kỳ (ít nhất mỗi tháng một lần) vào ngày thứ 10 của tháng tiếp theo, cơ quan chuyển giao hồ sơ và cơ quan nhận hồ sơ phải kiểm tra, đối chiếu hoặc trao đổi thông tin bằng điện thoại hoặc văn bản về hồ sơ đất đai và nghĩa vụ tài chính để kịp thời phát hiện tồn tại (nếu có) nhằm có biện pháp khắc phục.
6. Việc ký kết Hợp đồng thuê đất chỉ được tiến hành khi mặt bằng đất cho thuê đã thực hiện xong việc giải phóng mặt bằng, cho nên Hợp đồng thuê đất không tính vào thành phần của "hồ sơ luân chuyển'' theo quy trình này.
Sau khi Hợp đồng thuê đất được ký kết, trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chuyển giao 1 bản Hợp đồng thuê đất (bản chính) đến các cơ quan có liên quan: Tài chính, Thuế, Kho bạc để lưu vào hồ sơ theo dõi.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ HỒ SƠ LUÂN CHUYỂN
Điều 4. Các trường hợp không thực hiện luân chuyển thông tin địa chính từ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất đến cơ quan Tài chính để xác định giá đất, cũng như trường hợp luân chuyển thông tin địa chính từ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất đến cơ quan Thuế
1. Đối với cơ quan Tài chính, gồm các trường hợp sau:
- Trả tiền thuê đất, thuê mặt nước hằng năm nay đơn giá thuê đất, thuê mặt nước đã hết thời hạn ổn định 05 năm, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước để áp dụng cho thời hạn 05 năm tiếp theo.
- Dự án đã thuê đất nay có Quyết định thay đổi tên nhưng không thay đổi loại hình hoạt động của đơn vị thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Xác định mức thu để giao (hoặc đấu thầu) cho nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực: xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư trong đô thị, khu dân cư ở nông thôn, khu tái định cư, dự án BT thanh toán bằng quỹ đất.
- Đấu giá nhận quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
- Đất đã giao một lần cho Ban Quản lý khu kinh tế mở Chu Lai để đầu tư xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu phi thuế quan trong Khu Kinh tế mở Chu Lai.
2. Đối với cơ quan Thuế trong trường hợp trả tiền thuê đất, thuê mặt nước hằng năm nay đơn giá thuê đất, thuê mặt nước đã hết thời hạn ổn định 05 năm, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước để áp dụng cho thời hạn 05 năm tiếp theo.
Điều 5. Các trường hợp luân chuyển thông tin địa chính từ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất đến cơ quan Tài chính để xác định đơn giá đất
1. Trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, hồ sơ luân chuyển gồm có:
a) Phiếu chuyển thông tin địa chính: Mẫu số 02-05/VPĐK;
b) Quyết định giao đất có thu tiền sử dụng đất của cấp có thẩm quyền (kèm theo trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất);
c) Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư (nếu có);
2. Trường hợp Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước:
a) Trường hợp cho thuê đất; thuê mặt nước trả tiền thuê đất, thuê mặt nước hằng năm; hồ sơ luân chuyển gồm có:
- Đối với dự án thuê đất mới:
+ Phiếu chuyển thông tin địa chính: Mẫu số 02-05/VPĐK;
+ Quyết định cho thuê đất của cấp có thẩm quyền (kèm theo trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất);
+ Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư (nếu có);
- Đối với dự án đã thuê đất (nay được gia hạn thời gian thuê đất, hoặc điều chỉnh diện tích thuê đất, hoặc thay đổi loại hình hoạt động của đơn vị thuê đất), hồ sơ luân chuyển gồm có:
+ Phiếu chuyển thông tin địa chính: Mẫu số 02-05/VPĐK;
+ Quyết định gia hạn thời gian thuê đất, hoặc Quyết định điều chỉnh diện tích thuê đất (kèm theo trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất hoặc bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) hoặc Quyết định thay đổi loại hình hoạt động của đơn vị thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Điều 13 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ, hồ sơ luân chuyển gồm có:
- Phiếu chuyển thông tin địa chính: Mẫu số 02-05/VPĐK;
- Quyết định cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần (kèm theo trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất hoặc bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
3. Trường hợp Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, hồ sơ luân chuyển gồm có:
a) Phiếu chuyển thông tin địa chính: Mẫu số 02-05/VPĐK;
b) Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cấp có thẩm quyền (kèm theo trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất hoặc bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
4. Trường hợp Nhà nước cho phép chuyển hình thức từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất, hồ sơ luân chuyển gồm có:
a) Phiếu chuyển thông tin địa chính: Mẫu số 02-05/VPĐK;
b) Quyết định cho phép chuyển hình thức từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất của cấp có thẩm quyền (kèm theo trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất hoặc bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
Điều 6. Các trường hợp luân chuyển thông tin địa chính từ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất đến cơ quan Thuế để xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, hồ sơ luân chuyển gồm có:
a) Phiếu chuyển thông tin địa chính: Mẫu số 02-05/VPĐK;
b) Quyết định giao đất có thu tiền sử dụng đất của cấp có thẩm quyền (kèm theo trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất);
c) Tờ khai tiền sử dụng đất: Mẫu số 01/TSDĐ;
d) Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất: Mẫu số 01/LPTB;
đ) Bản sao những hồ sơ liên quan đến bồi thường, hỗ trợ đất: Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cấp có thấm quyền (nếu có); Quyết định phê duyệt quyết toán về kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cấp có thẩm quyền (nếu có);
e) Bản sao các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được miễn lệ phí trước bạ (nếu có);
g) Bản sao các giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất (nếu có);
h) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất (nếu có).
2. Trường hợp Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước:
a) Trường hợp cho thuê đất, thuê mặt nước trả tiền thuê đất, thuê mặt nước hằng năm:
- Đối với dự án thuê đất mới, hồ sơ luân chuyển gồm có:
+ Phiếu chuyển thông tin địa chính: Mẫu số 02-05/VPĐK;
+ Quyết định cho thuê đất của cấp có thẩm quyền (kèm theo trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất);
+ Tờ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước: Mẫu số 01/TMĐN;
+ Bản sao biên bản bàn giao đất trên thực địa (nếu có);
+ Bản sao những hồ sơ liên quan đến bồi thường, hỗ trợ đất: Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cấp có thấm quyền (nếu có); Quyết định phê duyệt quyết toán về kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cấp có thẩm quyền (nếu có);
+ Bản sao các giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn, giảm tiền thuê đất (nếu có);
+ Bản sao Quyết định phê duyệt đơn giá thuê đất và những giấy tờ khác liên quan đến việc xác định nghĩa vụ nộp tiền thuê đất (nếu có).
- Đối với dự án đang thuê đất (nay được phép gia hạn thời gian thuê đất, hoặc điều chỉnh diện tích thuê đất, hoặc thay đổi loại hình hoạt động của đơn vị thuê đất, hoặc thay đổi tên đơn vị thuê đất) hồ sơ luân chuyển gồm có:
+ Phiếu chuyển thông tin địa chính: Mẫu số 02-05/VPĐK;
+ Quyết định gia hạn thời gian thuê đất, hoặc Quyết định điều chỉnh diện tích thuê đất (kèm theo trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất hoặc bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) hoặc Quyết định thay đổi loại hình hoạt động của đơn vị thuê đất, hoặc Quyết định thay đổi tên đơn vị thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Tờ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước: Mẫu số 01/TMĐN;
+ Bản sao các giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn, giảm tiền thuê đất (nếu có);
+ Bản sao Quyết định phê duyệt đơn giá thuê đất và những giấy tờ khác liên quan đến việc xác định nghĩa vụ nộp tiền thuê đất (nếu có).
b) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Điều 13 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ, hồ sơ luân chuyển gồm có:
- Phiếu chuyển thông tin địa chính: Mẫu số 02-05/VPĐK;
- Quyết định cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần (kèm theo trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất hoặc bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất);
- Bản sao Quyết định phê duyệt đơn giá thuê đất hoặc những giấy tờ khác liên quan đến việc xác định nghĩa vụ nộp tiền thuê đất một lần (nếu có).
- Tờ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước: Mẫu số 01/TMĐN.
3. Trường hợp được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, hồ sơ luân chuyển gồm có:
a) Phiếu chuyển thông tin địa chính: Mẫu số 02-05/VPĐK;
b) Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cấp có thẩm quyền (kèm theo trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất hoặc bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất);
c) Tờ khai tiền sử dụng đất: Mẫu số 01/TSDĐ;
d) Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất: Mẫu số 01/LPTB;
đ) Bản sao các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được miễn lệ phí trước bạ (nếu có)
e) Bản sao các giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất (nếu có);
g) Bản sao Quyết định phê duyệt giá thu tiền sử dụng đất hoặc những giấy tờ khác liên quan đến việc xác định nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất (nếu có).
4. Trường hợp Nhà nước cho phép chuyển hình thức từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất, hồ sơ luân chuyển gồm có:
a) Phiếu chuyển thông tin địa chính: Mẫu số 02-05/VPĐK;
b) Quyết định cho phép chuyển hình thức từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất của cấp có thẩm quyền (kèm theo trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất hoặc bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất);
c) Tờ khai tiền sử dụng đất: Mẫu số 01/TSDĐ;
d) Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất: Mẫu số 01/LPTB;
đ) Bản sao các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được miễn lệ phí trước bạ (nếu có);
e) Bản sao các giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất (nếu có);
g) Bản sao Quyết định phê duyệt giá thu tiền sử dụng đất hoặc những giấy tờ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất (nếu có).
5. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với đất giao có thu tiền sử dụng đất hoặc có phát sinh nghĩa vụ tài chính (lệ phí trước bạ), hồ sơ luân chuyển gồm có:
a) Phiếu chuyển thông tin địa chính: Mẫu số 02-05/VPĐK;
b) Tờ khai tiền sử dụng đất : Mẫu số 01/TSDĐ (nếu có);
c) Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất: Mẫu số 01/LPTB (nếu có);
d) Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (có đóng dấu "treo" của Văn phòng ĐKQSD đất).
6. Trường hợp đăng ký chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, hồ sơ luân chuyển gồm có:
a) Phiếu chuyển thông tin địa chính: Mẫu số 02-05/VPĐK;
b) Bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (kèm theo trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất);
c) Bản sao Văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất) hoặc bản sao Văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất (trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất) đã được chứng thực hoặc công chứng theo quy định của pháp luật;
d) Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng cho hộ gia đình, cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ nhận thừa kế và nhận quà tặng là bất động sản): Mẫu số 11/KK-TNCN;
đ) Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (áp dụng cho tổ chức có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản): Mẫu số 02/TNDN;
e) Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất: Mẫu số 01/LPTB;
7. Trường hợp đăng ký nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, hồ sơ luân chuyển gồm có:
a) Phiếu chuyển thông tin địa chính: Mẫu số 02-05/VPĐK;
b) Bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (kèm theo trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất);
c) Bản sao Hợp đồng thế chấp, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc Bản án hoặc Quyết định thi hành án hoặc Quyết định kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của cơ quan thi hành án;
d) Bản sao Văn bản về kết quả đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
đ) Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất: Mẫu số 01/LPTB.
Điều 7. Trách nhiệm của người sử dụng đất, chủ sở hữn tài sản gắn liền với đất về việc kê khai thực hiện nghĩa vụ tài chính
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc đối tượng thực hiện nghĩa vụ tài chính:
- Khi nhận kết quả thủ tục hành chính về đất đai, kết hợp nhận các mẫu tờ khai thực hiện nghĩa vụ tài chính tại Văn phòng ĐKQSD đất để thực hiện kê khai đầy đủ các thông tin theo mẫu tờ khai tương ứng;
- Cung cấp đầy đủ những giấy tờ có liên quan đến việc xác định các khoản nghĩa vụ tài chính: Quyết định giao đất hoặc cho thuê đất; Giấy chứng nhận đầu tư (nếu có); Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có); Quyết định phê duyệt quyết toán về kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có); Biên bản bàn giao đất trên thực địa (nếu có); Giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất (nếu có); Giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được miễn lệ phí trước bạ (nếu có); ....
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân khi nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở hoặc xin chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở phải có trách nhiệm kê khai và cung cấp Giấy nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước, Giấy nộp lệ phí trước bạ; Trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép ghi nợ tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ thì thực hiện đúng Thủ tục ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất nêu tại Điều 7 Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính, Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ nêu tại Điều 7 Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính và có trách nhiệm kê khai, cung cấp đầy đủ Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước của từng lần phát sinh (nếu có).
3. Các loại mẫu tờ khai, các loại giấy tờ khác có liên quan phải nộp quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Quy trình này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực, được lập thành 02 (hai) bộ và nộp hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSD đất.
4. Trường hợp có sự thay đổi về căn cứ tính tiền thuê đất do thay đổi diện tích đất thuê, đơn giá thuê đất, thuê mặt nước làm thay đổi số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp thì người thuê đất, thuê mặt nước phải khai lại hồ sơ nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
5. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã có Quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 20 tháng 12 hằng năm mà giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Bảng giá các loại đất do UBND tỉnh công bố hằng năm (trong trường hợp giá đất do UBND tỉnh quy định đã sát với chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường), thì phải kịp thời lập hồ sơ gửi đến Văn phòng ĐKQSD đất chậm nhất trong ngày 22 tháng 12 của năm đó để Văn phòng ĐKQSD đất luân chuyển hồ sơ đến cơ quan Tài chính xác định giá đất.
Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân lập hồ sơ gửi đến Văn phòng ĐKQSD đất sau ngày 22 tháng 12 của năm đó thì giá đất, đơn giá thuê đất để tính thu tiền sử dụng đất được xác định theo Bảng giá các loại đất do UBND tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 ở năm sau.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc tiếp nhận và luân chuyển hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính
1. Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất các cấp:
a) Cấp phát đầy đủ các tờ khai tương ứng với pháp luật về nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất sau khi hoàn thành các thủ tục hành chính về đất đai.
b) Hướng dẫn người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất kê khai đầy đủ các nội dung đúng mẫu tờ khai và cung cấp các giấy tờ liên quan, đồng thời kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ theo các trường hợp quy định tại Điều 5 và Điều 6 Quy trình này.
c) Vào các ngày làm việc, khi nhận được hồ sơ hợp lệ của người sử dụng đất, Văn phòng ĐKQSD đất có trách nhiệm lập Phiếu chuyển thông tin địa chính (Mẫu số 02- 05/VPĐK) để hoàn thiện hồ sơ luân chuyển theo từng trường hợp quy định tại Điều 5 và Điều 6 Quy trình này.
d) Chuyển giao (01) bộ ''hồ sơ luân chuyển'' cho cơ quan Tài chính để xác định đơn giá đất chậm nhất là trong ngày 22 tháng 12 của năm đó, trừ trường hợp dự án giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải xác định lại giá đất theo giá đất chuyển nhượng thực tế trên thị trường. Khi có đơn giá đất chuyển giao (01) bộ ''hồ sơ luân chuyển'' cho cơ quan Thuế để làm cơ sở ban hành "Thông báo nộp tiền" theo phân cấp (trong đó: hồ sơ của các tổ chức thuê đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất là doanh nghiệp nước ngoài thì chuyển cho Cục Thuế tỉnh; hồ sơ của các tổ chức trong nước và hộ gia đình, cá nhân chuyển giao cho Chi cục Thuế huyện, thành phố).
đ) Tiếp nhận Quyết định phê duyệt đơn giá đất của cơ quan có thẩm quyền chuyển đến, thực hiện việc cập nhật vào "hồ sơ luân chuyển" đã lưu và lập hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất).
e) Tiếp nhận Thông báo nộp tiền (các khoản nghĩa vụ mà người sử dụng đất phải thực hiện) do cơ quan Thuế chuyển cho người sử dụng đất thông qua Văn phòng ĐKQSD đất (theo yêu cầu của ngành thuế) thì kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp của Thông báo; ghi vào sổ theo dõi giao nhận hồ sơ; đồng thời trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, Văn phòng ĐKQSD đất có trách nhiệm gửi "Thông báo nộp tiền" cho người sử dụng đất và yêu cầu người nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận, ký tên vào thông báo và sổ giao nhận để cơ quan thu tiền có cơ sở tính thu tiền phạt nộp chậm (trường hợp gửi trực tiếp) hoặc gửi theo đường Bưu điện; Trường hợp người sử dụng đất đến nhận trễ so với ngày hẹn theo quy định thì Văn phòng ĐKQSD đất ghi rõ số ngày nhận trễ "Thông báo nộp tiền" của người sử dụng đất tại nơi ký nhận của người sử dụng đất trên "Thông báo nộp tiền".
g) Hằng tháng, định kỳ chậm nhất ngày 10 tháng sau, Văn phòng ĐKQSD đất và cơ quan Thuế phối hợp kiểm tra, đối chiếu Sổ giao nhận hồ sơ và kết quả ban hành "Thông báo nộp tiền" nhằm phát hiện trường hợp tồn đọng chưa giải quyết, trường hợp chậm trễ thực hiện nghĩa vụ tài chính so với thông báo đã phát hành. Kết quả qua kiểm tra phát hiện tồn tại thì Văn phòng ĐKQSD đất và Chi cục Thuế phối hợp xử lý. Trường hợp có liên quan đến cơ quan Tài chính và Kho bạc thì hai cơ quan (Văn phòng ĐKQSD đất và Thuế) phối hợp có văn bản đề xuất xử lý.
2. Trách nhiệm của cơ quan Tài chính các cấp:
a) Tiếp nhận ''hồ sơ luân chuyển'' từ Văn phòng ĐKQSD đất chuyển đến, có trách nhiệm:
- Đối với các trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất mà thửa đất giao, cho thuê đã có giá cụ thể trong Bảng giá đất do UBND tỉnh công bố hàng năm, nhưng không phải xác định lại theo giá thị trường thì thời hạn xác định giá đất là 10 (mười) ngày làm việc.
- Đối với các trưòng hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất mà thửa đất giao, cho thuê đã có giá cụ thể trong Bảng giá đất do UBND tỉnh công bố hằng năm, nhưng giá đất quy định trong Bảng giá đất chưa sát với giá thị trường phải xác định lại theo giá thị trường hoặc đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất chưa có giá cụ thể trong Bảng giá đất do UBND tỉnh công bố hằng năm thì thời hạn xác định giá đất là 20 (hai mươi) ngày làm việc.
- Trường hợp phải thuê doanh nghiệp có chức năng thẩm định giá để xác định giá đất của dự án, thời hạn xác định giá đất là ba mươi (30) ngày làm việc.
b) Sau khi có Quyết định phê duyệt giá đất hoặc đơn giá thuê đất của từng dự án, cơ quan có thẩm quyền ban hành gửi Quyết định giá đất đến cơ quan Thuế, cơ quan Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan mỗi đơn vị một (01) bản để thực hiện nhiệm vụ liên quan theo chức năng quy định.
c) Đối với những trường hợp thuê đất, khi Quyết định phê duyệt đơn giá thuê đất của cấp có thẩm quyền đã hết thời hạn ổn định năm (05) năm, thì cơ quan Tài chính có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Thuế, cơ quan Tài nguyên và Môi trường tổ chức xác định lại đơn giá và ban hành Quyết định phê duyệt đơn giá (mới) hoặc điều chỉnh đơn giá đất theo thẩm quyền hoặc lập thủ tục trình UBND cùng cấp Quyết định phê duyệt đơn giá (mới) hoặc điều chỉnh đơn giá đất theo thẩm quyền cho thời kỳ ổn định (05 năm) tiếp theo.
3. Trách nhiệm của cơ quan Thuế các cấp:
a) Tiếp nhận và kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp hồ sơ luân chuyển từ Văn phòng ĐKQSD đất chuyển và tiếp nhận Quyết định phê duyệt đơn giá đất của cơ quan có thẩm quyền chuyển đến.
b) Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp pháp thì tiếp nhận và ghi vào Sổ giao nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đảm bảo căn cứ để tính các khoản phải nộp, thì cơ quan Thuế có văn bản chuyển hồ sơ lại cho Văn phòng ĐKQSD đất để bổ sung.
c) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc (trường hợp thuê đất là 05 ngày làm việc) kể từ ngày nhận đủ ''hồ sơ luân chuyển'' do Văn phòng ĐKQSD đất chuyển đến, cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và ban hành "Thông báo nộp tiền" theo mẫu quy định. Mỗi loại "Thông báo nộp tiền" phải lập thành hai (02) bản chính: một (01) bản chuyển cho Văn phòng ĐKQSD đất để trao cho người sử dụng đất, một (01) bản lưu vào bộ hồ sơ của người sử dụng đất do Văn phòng ĐKQSD đất chuyển đến cơ quan Thuế để theo dõi, kiểm tra và giải quyết khiếu nại (nếu có).
d) Hằng tháng, định kỳ kiểm tra, đối chiếu Sổ giao nhận hồ sơ và kết quả ban hành ''Thông báo nộp tiền'' nhằm phát hiện các trường hợp tồn đọng chưa giải quyết, những trường hợp chậm trễ thực hiện nghĩa vụ tài chính so với thông báo đã phát hành. Kết quả qua kiểm tra phát hiện tồn tại, thì thông báo bằng văn bản về Văn phòng ĐKQSD đất, cơ quan Tài chính và Kho bạc cùng cấp để theo dõi, giám sát và phối hợp đề xuất hướng xử lý.
đ) Hằng năm, cơ quan Thuế có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Tài chính rà soát và đề xuất các trường hợp thuê đất trả tiền hằng năm nhưng đơn giá thuê đất đã hết thời hạn ổn định 05 năm.
4. Trách nhiệm của Kho bạc nhà nước hoặc Tổ chức tín dụng được uỷ nhiệm thu ngân sách nhà nước:
a) Thực hiện thu tiền theo "Thông báo nộp tiền" của cơ quan Thuế do người sử dụng đất hoặc người được uỷ quyền mang đến nộp vào ngân sách nhà nước. Khi thu tiền phải kiểm tra tính hợp pháp của "Thông báo nộp tiền" để ghi chứng từ thu tiền. Trường hợp quá ngày phải nộp tiền ghi trên "Thông báo nộp tiền" của cơ quan Thuế, Kho bạc nhà nước hoặc Tổ chức tín dụng được uỷ nhiệm thu ngân sách nhà nước thực hiện việc tính tiền phạt nộp chậm theo quy định tại điểm 3 Mục II Thông tư số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của Liên Bộ Tài chính- Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính và quy định tại Điều 3 Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn quy trình tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa Kho bạc nhà nước-Tổng cục Thuế-Tổng cục Hải quan và các Ngân hàng thương mại.
b) Khi lập chứng từ thu tiền hoặc nhận chứng từ nộp tiền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, Kho bạc nhà nước hoặc Tổ chức tín dụng được uỷ nhiệm thu ngân sách nhà nước cần kiểm tra, ghi đúng địa điểm nộp tiền theo Thông báo của cơ quan Thuế để ghi thu vào ngân sánh nhà nước và luân chuyển chứng từ theo địa điểm nộp tiền ghi trên Thông báo.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Điều khoản thi hành
1. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Thuế, Kho bạc nhà nước, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất các cấp phối hợp tổ chức, triển khai thực hiện.
Định kỳ hằng năm, theo trách nhiệm quy định đối với từng cơ quan tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Các nội dung khác về việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính không quy định tại Quy định này thì được thực hiện theo các quy định tại Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT và các quy định của pháp luật hiện hành.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ảnh về về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.