UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2001/QĐ-UB | Đồng Hới, ngày 24 tháng 10 năm 2001 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ nghị định số 12/2001/NĐ-CP ngày 27/3/2001 của Chính phủ về việc “ Tổ chức tại một số cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã thành phố trực thuộc Trung ương và uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh”;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 32/2001/TTLT-BTCCBCP-UBQGDS và CSTE-UBBV và CSTEVN ngày 06/6/2001/ “ Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em ở địa phương”;
Căn cứ thông báo số 164 TB/TU ngày 10/10/2001/của Thường vụ Tỉnh uỷ Quảng bình “ Về việc sắp xếp tổ chức và cán bộ”;
Theo đề nghị của trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh tỉnh tại công văn số 539/TCCQ ngày 26/9/2001,
Điều 1: Thành lập Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em tỉnh trên cơ sở hợp nhất Uỷ ban Dân số, Kế hoạch hoá gia đình tỉnh và Uỷ ban Bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh.
Điều 2: Ủy ban Dân số - Gia đình và trẻ em tỉnh có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy như sau:
I - Về chức năng:
- Uỷ ban dân số - Gia đình và Trẻ em tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh; tổ chức sự phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội của tỉnh nhằm thực hiện luật, công ước quốc tế, các chính sách, chương trình, dự án, kế hoạch về dân số, gia đình và trẻ em ở tỉnh.
- Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em tỉnh chịu sự lãnh đạo toàn diện của Uỷ ban nhân dân và sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình và Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam.
- Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em tỉnh có con dấu riêng và được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước.
II- Về nhiệm vụ, quyền hạn:
Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn:
1 - Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh kế hoạch 10 năm, 5 năm, hàng năm, chương trình mục tiêu, các dự án về dân số, gia đình và trẻ em theo chương trình mục tiêu quốc gia; Tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình đó sau khi được phê duyệt;
Quản lý có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho các chương trình mục tiêu về dân số, gia đình và trẻ em tỉnh;
2- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để cụ thể hoá một số chủ trương, chính sách, chiến lược về dân số, gia đình và trẻ em, phù hợp với tình hình, đặc điểm ở tỉnh;
Ban hành các văn bản nghiệp vụ chuyên môn về công tác dân số, gia đình và trẻ em ở tỉnh và tổ chức hướng dẫn thực hiện;
3- Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật, cơ chế, chính sách và chương trình hành động về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em; giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của các công dân thuộc phạm vi nhiệm vụ và thẩm quyền;
4- Tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp với ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội ở tỉnh về công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động mọi tầng lớp nhân dân, các gia đình nhằm thực hiện chính sách dân số, gia đình trẻ em; tổ chức trực hiện “ Ngày Dân số”, “ Ngày Gia đình Việt Nam” và “ Tháng hành động vì trẻ em” hàng năm;
5- Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các Hội hoạt động về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em;
6- Thực hiện dịch vụ tư vấn về dân số, gia đình, trẻ em;
7- Vận động các tổ chức và cá nhân trong nước, nước ngoài để bổ sung nguồn lực cho Quỹ bảo trợ trẻ em; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý và sử dụng Quỹ bảo trợ trẻ em;
8- Tổ chức thu thập, xử lý, lưu trữ và phổ biến thông tin về dân số, gia đình, trẻ em phục vụ cho việc quản lý, điều phối chương trình dân số, gia đình và trẻ em của tỉnh và cả nước;
Tổ chức phân tích, đánh giá tình hình thực hiện luật, công ước, chính sách, chương trình, kế hoạch hành động về dân số, gia đình và trẻ em; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình và Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam;
9- Tổ chức việc nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu, tiến bộ khoa học - kỷ thuật vào công tác dân số, gia đình, trẻ em ở tỉnh;
10- Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ làm công tác dân số, gia đình và trẻ em ở tỉnh.
III- Về tổ chức bộ máy:
I- Lãnh đạo của Uỷ ban gồm:
- Chủ nhiệm chuyên trách ;
- Các phó Chủ nhiệm chuyên trách ;
- 02 Phó chủ nhiệm kiêm nghiệm gồm: 01 lãnh đạo Sở y tế và 01 lãnh đạo Sở Giáo dục - Đào tạo;
- Các Uỷ viên kiêm nhiệm là đại diện lãnh đạo các cơ quan: Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Văn hoá - Thông tin, Sở Thể dục - Thể thao, Sở Lao động - Thương binh - Xã hội, Công an tỉnh, Bộ đội biên phòng, mời lãnh đạo của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Liên đoàn lao động, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tham gia là thành viên;
2- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
- Giao Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em tỉnh xây dựng Đề án Tổ chức bộ máy trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Biên chế Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng số biên chế được Trung ương giao hàng năm.
Điều 3: Giao Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã thành lập Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em huyện, thị xã trên cơ sở hợp nhất Uỷ ban Dân số - Kế hoạch hoá gia đình và Uỷ ban Bảo vệ - Chăm sóc trẻ em huyện, thị xã ( thực hiện hoàn thành trong tháng 11/2001).
Điều 4: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2001.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Thủ trưởng các Ngành có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM/UBND TỈNH QUẢNG BÌNH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.