UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3025/2009/QĐ-UBND | Hạ Long, ngày 02 tháng 10 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Pháp lệnh Giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26 tháng 4 năm 2002;
- Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ “Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá”; Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ “Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá”;
- Căn cứ Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ; các văn bản quy định hiện hành của Nhà nước;
- Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số: 2119 TTr/TC-QLG ngày 21/8/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 265/2005/QĐ-UB ngày 20 tháng 01 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh “V/v quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH |
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3025/2009/QĐ-UBND ngày 02/10/2009 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này quy định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; quy định cụ thể về danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá; nội dung điều kiện và thẩm quyền quyết định, công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá; danh mục tài sản, hàng hoá, dịch vụ do cơ quan có thẩm quyền định giá và thẩm quyền quyết định giá; hiệp thương giá; quản lý Nhà nước về thẩm định giá; kiểm soát các yếu tố hình thành giá; danh mục hàng hoá, dịch vụ phải đăng ký giá, kê khai giá; công khai thông tin về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
Các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước hoạt động, sản xuất kinh doanh (trừ Điều ước quốc tế có quy định khác); các tổ chức, cơ quan Nhà nước thuộc tỉnh có chức năng quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Các tổ chức, cơ quan Nhà nước thuộc Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
Chương II:
BÌNH ỔN GIÁ, ĐỊNH GIÁ, KIỂM SOÁT CÁC YẾU TỐ HÌNH THÀNH GIÁ, ĐĂNG KÝ GIÁ, KÊ KHAI GIÁ
Điều 3. Bình ổn giá.
1. Danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá gồm:
1.1. Các danh mục hàng hoá, dịch vụ do Trung ương quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ: Xăng dầu; xi măng; thép xây dựng; khí hoá lỏng; phân bón hoá học; thuốc bảo vệ thực vật; thuốc thú y: vacxin lở mồm long móng, vacxin cúm gia cầm, các loại kháng sinh: oxytetracycline, Ampicilline, Tylosin, EnroFloxacin; muối; sữa; đường (đường trắng và đường tinh luyện); thóc, gạo; thuốc phòng, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh do Bộ Y tế quy định; Cước vận chuyển hành khách bằng đường sắt loại ghế ngồi cứng; Một số loại thức ăn chăn nuôi gia súc: ngô, đậu tương, khô dầu đậu tương.
1.2. Danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn trong tỉnh: ngoài danh mục quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều này còn bao gồm gạch, ngói, đá xây dựng; giống lúa, giống ngô.
2. Điều kiện áp dụng các biện pháp thực hiện bình ổn giá.
2.1. Điều kiện áp dụng các biện pháp thực hiện bình ổn giá các hàng hoá, dịch vụ tại điểm 1.1 khoản 1 Điều này theo quy định tại điểm 2 mục I phần B Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính.
2.2. Điều kiện áp dụng các biện pháp thực hiện bình ổn giá các hàng hoá, dịch vụ tại điểm 1.2 khoản 1 Điều này: Trong thời gian tối thiểu 20 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
3. Các biện pháp thực hiện bình ổn giá.
3.1. Đối với danh mục hàng hoá, dịch vụ bình ổn giá Trung ương quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều này do trung ương quyết định và công bố các biện pháp bình ổn giá.
3.2. Đối với danh mục hàng hoá, dịch vụ bình ổn giá tỉnh quy định tại điểm 1.2 khoản 1 Điều này: Căn cứ vào tình hình thực tế thời điểm bình ổn giá Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định áp dụng một hay một số các biện pháp sau:
Các biện pháp theo thẩm quyền để điều hoà cung cầu hàng hoá;
Các biện pháp tài chính, tiền tệ;
Kiểm soát các yếu tố hình thành giá;
Đăng ký giá, kê khai giá;
Công khai thông tin về giá;
Các biện pháp về kinh tế, hành chính khác gồm:
- Quyết định đình chỉ thực hiện các mức giá hàng hoá do doanh nghiệp đã quyết định và yêu cầu thực hiện các mức giá trước khi có biến động bất thường.
- Phạt cảnh cáo, phạt tiền, thu phần chênh lệch giá do tăng giá bất hợp lý vào ngân sách nhà nước hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Quyết định tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý giá; kiểm tra việc niêm yết giá và bán hàng hoá theo giá niêm yết. Xử phạt các vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá theo quy định của pháp luật.
- Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giảm giá thành sản phẩm.
4. Thời hạn áp dụng các biện pháp thực hiện bình ổn giá.
Thời hạn áp dụng các biện pháp bình ổn giá chỉ có hiệu lực trong thời gian giá cả thị trường có biến động bất thường.
Khi tình hình giá cả thị trường trở lại bình thường, cơ quan có thẩm quyền công bố chấm dứt thời hạn áp dụng các biện pháp bình ổn giá.
Điều 4. Danh mục tài sản, hàng hoá, dịch vụ do Uỷ ban Nhân dân tỉnh định giá.
1. Giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ do Uỷ ban Nhân dân tỉnh quy định.
1.1. Giá cước vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt và mức trợ giá đối với các tuyến vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt trong đô thị, khu công nghiệp do Nhà nước tổ chức đấu thầu hoặc đặt hàng cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách;
1.2. Giá bán báo Quảng Ninh khi có quyết định của Nhà nước về việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước.
1.3. Giá cụ thể các loại đất;
1.4. Giá cho thuê mặt nước;
1.5. Đơn giá thuê đất;
1.6. Giá rừng, giá cho thuê các loại rừng;
1.7. Giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào mục đích khác; giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội; giá cho thuê nhà ở công vụ;
1.8. Giá bán lẻ điện sinh hoạt tại khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo mà việc đầu tư và hoạt động của ngành điện lực không có hiệu quả kinh tế nhưng không được cao hơn biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; giá bán điện đối với nguồn điện do địa phương quản lý không thuộc mạng lưới điện Quốc gia;
1.9. Phê duyệt phương án giá nước sạch và quy định giá nước sạch sinh hoạt;
1.10. Giá sản phẩm, dịch vụ công ích được sản xuất theo đặt hàng, giao kế hoạch; giá hàng hoá, dịch vụ được sản xuất theo đặt hàng của Nhà nước thuộc ngân sách địa phương thực hiện theo phương thức lựa chọn nhà thầu, chỉ định thầu, tự thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu và không qua hình thức đấu giá;
1.11. Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hoá thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hoá được trợ giá, trợ cước vận chuyển; cước xếp dỡ, vận chuyển cung ứng hàng hoá, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo;
1.12. Giá giấy viết cấp không thu tiền đối với các đối tượng chính sách.
1.13. Giá bán hàng hoá, dịch vụ theo đặt hàng của Tỉnh thuộc ngân sách địa phương không qua hình thức đấu thầu, đấu giá có giá trị 500.000.000 đồng trở lên.
1.14. Giá thóc để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp.
1.15. Giá gạo tẻ để hỗ trợ trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng.
1.16. Đơn giá bồi thường công trình, vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi.
1.17. Giá dịch vụ xe ra, xe vào bến xe ô tô theo quy định của Luật giao thông đường bộ;
1.18. Giá tối thiểu xe máy, xe ô tô, tàu thuyền và giá xây nhà mới để tính thu lệ phí trước bạ.
2. Điều chỉnh mức giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ Uỷ ban Nhân dân tỉnh quy định.
Khi các yếu tố hình thành giá có biến động ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống thì Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh giá hoặc áp dụng các biện pháp khác cho phù hợp với điều kiên kinh tế- xã hội của địa phương để đảm bảo cho các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hoạt động bình thường và bảo đảm lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.
Điều 5. Tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá.
1. Tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá, gồm:
a) Tài sản được mua bằng toàn bộ hoặc một phần từ nguồn ngân sách Nhà nước;
b) Tài sản của Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán góp vốn và các hình thức chuyển quyền khác;
c) Tài sản của doanh nghiệp nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn, cổ phần hoá, giải thể, và các hình thức chuyển đổi khác;
d) Tài sản khác của Nhà nước theo quy định của Pháp luật phải thẩm định giá.
2. Tài sản của Nhà nước tại khoản 1 Điều này có giá trị dưới đây phải thẩm định giá:
- Tài sản mua sắm có giá trị đơn chiếc hoặc mua một lần cùng một loại tài sản có tổng giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên;
- Tài sản của Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn và các hình thức chuyển quyền khác có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên;
- Tài sản của doanh nghiệp Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn, cổ phần hoá, giải thể và các hình thức chuyển đổi khác có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên.
- Các tài sản khác của Nhà nước có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên.
3. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước mua sắm tài sản quy định tại khoản 1 Điều này (nguồn ngân sách Nhà nước mua sắm tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá bao gồm: vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn vay tín dụng do Nhà nước bảo lãnh và vốn khác thuộc nguồn ngân sách) nếu không qua đấu thầu và qua Hội đồng xác định giá thì phải thẩm định giá.
4. Cơ quan thẩm định giá là cơ quan có chức năng thẩm định giá và được phép thẩm định giá theo quy định của pháp luật
Điều 6. Hiệp thương giá.
Điều kiện tổ chức hiệp thương giá: Việc tổ chức hiệp thương giá thực hiện đối với các hàng hoá, dịch vụ đáp ứng các điều kiện sau:
- Hàng hoá, dịch vụ không thuộc danh mục do Nhà nước định giá;
- Hàng hoá, dịch vụ quan trọng được sản xuất, cung ứng trong điều kiện đặc thù, có tính chất độc quyền mua, độc quyền bán và các bên mua bán phụ thuộc lẫn nhau, không thể thay thế được, thị trường cạnh tranh hạn chế;
- Theo đề nghị của một trong hai bên mua, bán khi các bên này không thoả thuận được giá mua, giá bán để ký hợp đồng.
Điều 7. Kiểm soát các yếu tố hình thành giá.
Hàng hoá dịch vụ thuộc danh mục kiểm soát các yếu tố hình thành giá, bao gồm:
- Hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Nhà nước;
- Hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá;
- Theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Đăng ký giá, kê khai giá, công khai thông tin về giá, niêm yết giá.
1. Đăng ký giá
1.1. Hàng hoá, dịch vụ phải đăng ký giá bao gồm:
1.1.1. Các danh mục hàng hoá, dịch vụ do Trung ương quy định: Xăng, dầu; Xi măng; Thép xây dựng; Khí hoá lỏng; Nước sạch cho sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ; Phân bón hoá học: phân Urê, DAP, NPK, phân lân; Thuốc bảo vệ thực vật: thuốc trừ sâu: Fenobucarb (min 96%), Etofenrox (min 96%), Bupro fezin (min 98%), Imi đaclorpi (min 96%), Fiprnil (min 96%), thuốc trừ bệnh: Isoprothiolane (min 96%), Tricyclazole (min 96%), Kasugamycin (min 70%), Thuốc trừ cỏ: Glyphosate (min 95%), Pretilachlor, Quynclorac (min 99%; Thuốc thú y: vac xin lở mồm long móng, vac xin cúm gia cầm, các loại kháng sinh : Oxytetracycline dạng bột trộn thức ăn gia súc; Muối ăn do các doanh nghiệp kinh doanh đăng ký; Sữa bột cho trẻ em dưới 6 tuổi; Đường ăn: đường trắng và đường tinh luyện; Gạo do các doanh nghiệp kinh doanh đăng ký; Thức ăn chăn nuôi gia súc: ngô, đậu tương, khô dầu đậu tương do các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi đăng ký; Than; Giấy: giấy in, giấy in báo, giấy viết; Cước vận chuyển hành khách bằng đường sắt loại ghế ngồi cứng; Dịch vụ bưu chính viễn thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Thông tư số 02/200/TT-BTTTT ngày 13/12/2007; Sách giáo khoa; Giá vé máy bay trên các đưòng bay nội địa không thuộc danh mục Nhà nước quy định khung giá.
1.1.2. Danh mục hàng hoá, dịch vụ trong tỉnh: Ngoài danh mục quy định tại tiết 1.1.1 điểm 1.1 khoản 1 Điều này còn bao gồm xi măng, gạch, ngói, đá xây dựng; giống lúa, ngô.
1.2. Doanh nghiệp phải đăng ký giá: Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc diện phải đăng ký giá là các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, Công ty cổ phần, Công ty TNHH có trên 50% vốn sở hữu nhà nước trong Điều lệ doanh nghiệp.
1.2.1. Đăng ký giá lần đầu: Đối với sản phẩm lần đầu đưa ra thị trường.
1.2.2. Đăng ký lại giá đối với các trường hợp sau:
- Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
- Khi doanh nghiệp thực hiện việc điều chỉnh giá so với giá quyết định lần đầu (hoặc điều chỉnh) trước liền kề.
2. Kê khai giá.
2.1. Hàng hoá, dịch vụ phải kê khai giá: Vật liệu nổ công nghiệp; Dịch vụ cảng biển theo danh mục trong Biểu giá dịch vụ cảng biển do tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ cảng biển ban hành; Dịch vụ cảng hàng không sân bay theo danh mục Biểu giá dịch vụ cảng hàng không do Giám đốc cảng hàng không, sân bay ban hành; Giá vé máy bay trên các đường bay nội địa thuộc danh mục nhà nước quy định khung giá; Cước vận tải bằng ô tô thực hiện theo Thông tư liên tịch số 86/2007/TTLT/BTC-BGTVT ngày 18/7/2007 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn về mẫu vé xe khách (kê khai giá cước, niêm yết giá cước và kiểm tra thực hiện giá cước vận tải bằng ô tô); Thuốc phòng, chữa bệnh cho người theo quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2007/TTLT/BYT-BTC-BCT ngày 31/8/2007 của Liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Công thương hướng dẫn thực hiện quản lý Nhà nước về giá thuốc phòng, chữa bệnh cho người; Thuốc lá điếu sản xuất, tiêu thụ trong nước; Ô tô nhập khẩu, sản xuất trong nước dưới 15 chỗ ngồi.
2.2. Doanh nghiệp phải kê khai giá: Tất cả các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ theo danh mục quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Điều này đều phải kê khai giá (trừ các doanh nghiệp phải đăng ký giá theo quy định tại điểm 1.2 khoản 1 Điều này).
3. Công khai thông tin về giá.
Cơ quan quản lý Nhà nước về giá có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tài sản, hàng hoá, dịch vụ có trách nhiệm công khai những thông tin về giá, gồm:
- Các chủ trương, chính sách, biện pháp quản lý giá của Nhà nước;
- Các quyết định giá của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Các mức giá do doanh nghiệp quyết định và các thông tin kinh tế - kỹ thuật liên quan đến hàng hoá, dịch vụ;
Những quy định công khai thông tin về giá không áp dụng đối với những thông tin không được phép công khai theo quy định của pháp luật.
4. Niêm yết giá.
Các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có trách nhiệm phải niêm yết giá từng loại hàng hoá, dịch vụ tại nơi giao dịch, bán hàng, cung cấp dịch vụ bằng cách thông báo công khai trên bảng hoặc trên giấy hoặc gắn trực tiếp trên sản phẩm hoặc bằng các hình thức khác để người mua hàng biết.
Giá niêm yết phải rõ ràng, cụ thể, được bố trí ở nơi dễ quan sát tại các điểm giao dịch, mua bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ để người mua dễ nhận biết.
Các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không được bán cao hơn giá đã niêm yết.
Chương III:
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC KINH TẾ, ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN TRONG THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ
Điều 9. Quyền hạn và trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về giá và phân cấp quản lý về giá trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Quy định danh mục tài sản, hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá; danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá; danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện đăng ký giá, kê khai giá tại địa phương ngoài danh mục Trung ương quy định.
3. Ban hành các văn bản quy phạm Pháp luật về giá tại địa phương theo thẩm quyền.
4. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về giá, các biện pháp bình ổn giá và các quyết định giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan ngang Bộ tại địa phương.
5. Quyết định các biện pháp bình ổn giá và công bố thi hành các biện pháp bình ổn giá trong trường hợp thị trường có biến động bất thường xảy ra ở địa phương đối với những hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá do Chính phủ quy định mà giá những hàng hoá, dịch vụ này biến động ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương .
Tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá đã được quy định trong Quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
6. Quyết định giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ tại Điều 4 Bản quy định này.
7. Trình phương án giá các loại đất hàng năm cho Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua truớc khi quyết định.
8. Quy định giá một số hàng hoá, dịch vụ quan trọng khác có tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh từng thời kỳ trong trường hợp cần thiết.
9. Phê duyệt việc mua sắm hoặc bán tài sản theo phương thức chỉ định thầu hoặc không qua đấu thầu đối với các tài sản mua sắm bằng nguồn ngân sách Nhà nước .
10. Phê duyệt giá mua mới hoặc giá bán các tài sản thanh lý, giá nhượng bán mà những tài sản đó do các cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị sự nghiệp trong tỉnh được mua sắm bằng nguồn ngân sách Nhà nước trong các trường hợp:
- Tài sản mua đơn chiếc hoặc mua một lần cùng loại tài sản có tổng giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên.
- Tài sản thanh lý, chuyển nhượng có giá trị đánh giá lại từ 500.000.000 đồng trở lên.
- Nhà và công trình kiến trúc gắn liền với đất.
Phê duyệt giá tài sản của Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn và các hình thức chuyển quyền khác có giá trị đánh giá lại từ 500.000.000 đồng trở lên.
11. Chỉ đạo công tác thẩm định giá của địa phương.
12. Chỉ đạo công tác niêm yết giá; kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về giá; xử lý vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.
Điều 10. Quyền hạn và trách nhiệm của Sở Tài chính.
1. Sở Tài chính là cơ quan tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giá tại địa phương; xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các văn bản quy phạm Pháp luật về quản lý giá trên địa bàn; trình Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố danh mục tài sản, hàng hoá, dịch vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh định giá; danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá; trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố các biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền.
2. Tham mưu đề xuất với Uỷ ban Nhân dân tỉnh những chính sách, biện pháp trong việc quản lý giá trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức triển khai thực hiện giá các loại tài sản, hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của trung ương và địa phương.
4. Thẩm định phương án giá các loại hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban Nhân dân tỉnh: giá các loại đất hàng năm và giá các loại hàng hoá, dịch vụ quy định tại các điểm 1.1, 1.2, 1.6, 1.7, 1.8, 1.17 khoản 1 Điều 4 Quy định này. Phương án giá do các Sở, Ban, Ngành và đơn vị kinh tế lập và trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh theo thẩm quyền được phân cấp.
5. Thẩm định và trình phương án giá các loại hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Uỷ ban Nhân dân tỉnh: giá đất giao có thu tiền sử dụng đất; mức trợ giá đối với các tuyến vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt trong đô thị, khu công nghiệp do Nhà nước tổ chức đấu thầu hoặc đặt hàng cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách; giá các loại hàng hoá, dịch vụ quy định tại các điểm 1.4, 1.5, 1.10, 1.11, 1.12, 1.13, 1.14, 1.15, 1.18 khoản 1 Điều 4 Quy định này sau khi có ý kiến tham gia của các ngành chức năng có liên quan.
6. Thẩm định và trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt :
- Giá tài sản của Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn và các hình thức chuyển quyền khác có giá trị đánh giá lại từ 500.000.000 đồng trở lên.
- Giá tài sản nhượng bán, thanh lý thuộc nguồn vốn ngân sách của các cơ quan hành chính, tổ chức đơn vị sự nghiệp trong tỉnh có giá trị đánh giá lại từ 500.000.000 đồng trở lên; nhà và công trình kiến trúc gắn liền với đất.
- Giá tài sản, dịch vụ mua sắm đơn chiếc từ 500.000.000 đồng trở lên hoặc mua một lần cùng một loại tài sản có tổng giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên bằng toàn bộ hoặc một phần nguồn vốn ngân sách của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong phạm vi tỉnh.
Giá thẩm định được trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh đồng thời trong kế hoạch tổ chức đấu thầu hoặc đề nghị chỉ định thầu.
7. Quyết định giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với các tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất.
8.Tham gia Hội đồng định giá theo yêu cầu của Uỷ ban Nhân dân tỉnh và quy định của Pháp luật.
9. Phối hợp với Sở Xây dựng công bố giá vật liệu xây dựng hàng tháng.
10. Quyết định định giá bán khởi điểm hàng tịch thu trong các vụ án kinh tế, buôn lậu, hình sự do các cơ quan thi hành Pháp luật thuộc tỉnh xử lý.
11. Quy định giá bán khởi điểm của tài sản thanh lý, nhượng bán (trừ nhà và công trình kiến trúc gắn liền với đất) thuộc nguồn vốn ngân sách có giá trị đánh giá lại của một tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng của các cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh quản lý.
12. Thẩm định và phê duyệt giá tài sản, dịch vụ được mua sắm bằng toàn bộ hoặc một phần nguồn ngân sách cấp tỉnh, vốn uỷ quyền của ngân sách cấp trên do các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tỉnh và các doanh nghiệp thực hiện đối với tài sản, dịch vụ có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng cho một tài sản, dịch vụ hoặc một lần mua sắm cùng một loại tài sản, dịch vụ.
13. Quy định giá bán thu hồi vật liệu từ nhà cửa, công trình kiến trúc của các cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh quản lý.
14. Tổ chức hiệp thương giá theo yêu cầu của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh hoặc theo đề nghị của bên mua, bên bán hoặc một trong hai bên mua bán mà cả hai bên mua, bán này có trụ sở đặt tại tỉnh Quảng Ninh sản xuất kinh doanh những loại hàng hoá, dịch vụ quan trọng có tác động đến phát triển kinh tế xã hội của tỉnh theo quy định của Pháp luật.
15. Chủ trì tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp hồ sơ đăng ký giá, rà soát nội dung giá đăng ký đối với doanh nghiệp thuộc tỉnh quản lý theo quy định tại tiết 1.1.2 điểm 1.1 khoản 1 Điều 8 Quy định này; Tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp hồ sơ kê khai giá đối với doanh nghiệp thuộc tỉnh quản lý theo quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Điều 8 Quy định này.
Tổng hợp ý kiến tham gia của các Sở chuyên ngành về hồ sơ đăng ký giá, kê khai giá của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, có trách nhiệm gửi công văn đến doanh nghiệp yêu cầu giải trình những yếu tố không hợp lý (nếu có) và yêu cầu doanh nghiệp đăng ký lại giá hoặc kê khai lại giá trong thời gian không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký giá, hồ sơ kê khai giá và văn bản tham gia của các Sở chuyên ngành.
16. Kiểm soát chi phí sản xuất, lưu thông, giá hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân khi phát hiện có dấu hiệu liên kết độc quyền về giá cần xem xét việc hình thành giá độc quyền.
17. Kiểm soát các yếu tố hình thành giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá.
18. Tổ chức thu thập, phân tích, xử lý thông tin giá cả thị trường trên địa bàn tỉnh, báo cáo kịp thời theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính.
19. Tổ chức chỉ đạo việc kiểm tra, thanh tra Nhà nước về giá, xử lý các sai phạm các vi phạm Pháp luật về giá theo thẩm quyền và kiến nghị đề xuất các biện pháp xử lý các hành vi vi phạm Pháp luật về giá trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Điều 11. Quyền hạn và trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện).
1. Tổ chức chỉ đạo thực hiện chính sách, biện pháp giá và các quyết định giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại địa phương. Tổ chức các biện pháp bình ổn giá được Uỷ ban Nhân dân tỉnh giao.
2. Tổ chức chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc huyện thực hiện thu thập thông tin, phân tích giá cả thị trường trên địa bàn quản lý.
3. Lập phương án giá bán điện đối với nguồn điện do địa phương quản lý không thuộc mạng lưới điện Quốc gia, phương án giá bán lẻ điện sinh hoạt tại khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo mà việc đầu tư và hoạt động điện lực không có hiệu quả kinh tế gửi Sở Công thuơng thẩm định.
4. Thẩm định, phê duyệt giá tài sản. dịch vụ do cơ quan hành chính, tổ chức đơn vị sự nghiệp mua sắm bằng nguồn Ngân sách cấp huyện, vốn uỷ quyền của ngân sách cấp trên có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng cho một tài sản, dịch vụ hoặc một lần mua cùng một loại tài sản, dịch vụ.
5. Quyết định giá bán khởi điểm hàng tịch thu trong các vụ án kinh tế, buôn lậu, hình sự do các cơ quan thi hành Pháp luật thuộc huyện xử lý.
6. Quy định giá bán khởi điểm tài sản thanh lý, nhượng bán (trừ nhà và công trình kiến trúc gắn liền với đất) thuộc nguồn vốn ngân sách có giá trị đánh giá lại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng của các cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc huyện quản lý.
7. Quy định giá bán thu hồi vật liệu từ nhà cửa, công trình kiến trúc của các cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc huyện quản lý.
8. Quyết định giá thu hồi và tổ chức thu hồi, xử lý đối với những tài sản đã bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt mà thuộc diện phải thu hồi để giảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ.
9. Quy định giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất.
10. Lập phương án giá các loại đất hàng năm hoặc điều chỉnh, bổ sung trong năm (nếu có); Phương án trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hoá thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ nguồn vốn ngân sách nhà nước mà địa phương được giao kế hoạch và phương án giá cước bốc xếp, vận chuyển cung ứng hàng hoá, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo tại địa phương; phương án giá thóc tính thuế sử dụng đất nông nghiệp.
11. Thông tin, báo cáo tình hình về giá theo yêu cầu của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Sở Tài chính và các Sở chuyên ngành khác.
12. Tổ chức chỉ đạo việc niêm yết giá trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
13. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá, các quy định khác của Pháp luật có liên quan đến quản lý Nhà nước về giá và xử lý các vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.
14. Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành chức năng của Tỉnh trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về giá.
Điều 12: Quyền hạn và trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành trong quản lý Nhà nước về giá
1. Tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá được cơ quan Nhà nước có thẩm hoặc Uỷ ban Nhân dân tỉnh giao.
2. Trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định giá các loại hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Uỷ ban Nhân dân tỉnh sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính và các Sở, Ngành có liên quan, cụ thể:
2.1. Sở Giao thông Vận tải: Phương án giá vận chuyển hành khách bằng xe buýt trong đô thị, khu công nghiệp do các đơn vị vận chuyển bằng xe buýt của tỉnh lập theo hướng dẫn của Sở Giao thông Vận tải; Phương án giá dịch vụ xe ra, xe vào bến ô tô theo quy định của Luật giao thông đường bộ do Công ty quản lý bến tầu bến xe lập theo hướng dẫn của Sở Giao thông Vận tải.
2.2. Ban biên tập báo Quảng Ninh: Phương án giá bán báo Quảng Ninh (báo của cơ quan Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam tỉnh).
Phương án giá do Ban biên tập báo Quảng Ninh lập.
2.3. Sở Xây dựng:
- Phương án giá bán hoặc giá cho thuê Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách, giá bán hoặc giá cho thuê Nhà thuộc sở hữu Nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào mục đích khác. Phương án giá do Sở Xây dựng lập căn cứ vào văn bản quy định của Trung ương.
2.4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phương án giá các loại đất hàng năm trên địa bàn toàn tỉnh, phương án giá các loại đất điều chỉnh, bổ sung trong năm (nếu có).
Phương án giá do Sở Tài nguyên và Môi trường lập căn cứ vào khung giá đất của Chính phủ.
2.5. Sở Công Thương: Phương án giá bán điện đối với nguồn điện do tỉnh quản lý không thuộc mạng lưới điện Quốc gia. Phương án giá do tổ chức quản lý nguồn điện lập;
Phương án giá bán lẻ điện sinh hoạt tại khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo mà việc đầu tư và hoạt động điện lực không có hiệu quả kinh tế. Phương án giá do tổ chức quản lý nguồn điện lập;
2.6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phương án giá rừng, giá cho thuê các loại rừng.
Phương án giá do Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn lập.
3. Các Sở chuyên ngành có trách nhiệm:
- Xây dựng đơn giá bồi thường công trình, vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi thuộc chuyên ngành quản lý trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh;
- Phối hợp cùng Sở Tài chính kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp hồ sơ đăng ký giá, rà soát nội dung giá đăng ký giá đối với doanh nghiệp, đơn vị thuộc tỉnh quản lý sản xuất kinh doanh các mặt hàng quy định tại tiết 1.1.2 điểm 1 khoản 1 Điều 8 Quy định này và kê khai giá đối với doanh nghiệp, đơn vị thuộc tỉnh quản lý sản xuất kinh doanh các mặt hàng quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Điều 8 Quy định này, khi phát hiện hồ sơ đăng ký giá, kê khai giá có yếu tố không hợp lý cần có văn bản gửi Sở Tài chính là cơ quan chủ trì tiếp nhận hồ sơ trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký giá, kê khai giá của doanh nghiệp.
- Tham gia Hội đồng thẩm định giá theo yêu cầu của Uỷ ban Nhân dân tỉnh và quy định của Pháp luật;
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở, Ban, Ngành khác của tỉnh trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về giá.
- Tổ chức và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện các chính sách, quyết định giá của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ và Uỷ ban Nhân dân tỉnh, các quy định của Nhà nước về quản lý giá, thông tin giá cả thị trường;
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật và các quy định khác của Nhà nước liên quan đến quản lý Nhà nước về giá theo thẩm quyền;
- Sở Xây dựng phối hợp với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn đơn vị cấp nước xây dựng phương án giá nước sạch theo quy định của Thômg tư Liên bộ, phù hợp với khung giá do Bộ Tài chính quy định;
- Sở Xây dựng công bố đơn giá xây dựng, chủ trì và phối hợp cùng Sở Tài chính công bố giá vật liệu xây dựng trong toàn tỉnh hàng tháng;
- Sở Công Thương chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện niêm yết giá, kiểm tra niêm yết giá và bán theo giá niêm yết đối với các đơn vị, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Điều 13: Quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức kinh tế và cá nhân sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực giá.
1. Quyền hạn của các tổ chức kinh tế, cá nhân sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ :
- Được quyền quy định giá, thoả thuận giá mua, giá bán với khách hàng theo cơ chế thị trường, chịu sự giám sát quản lý Nhà nước về giá theo quy định của Nhà nước đối với hàng hoá, dịch vụ ngoài danh mục Nhà nước quy định.
- Có quyền kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền định giá điều chỉnh mức giá đối với những hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá theo quy định của pháp luật. Khi kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh giá phải nêu rõ lý do và cơ sở xác định mức giá đề nghị điều chỉnh.
- Các tổ chức kinh tế có trụ sở đặt tại tỉnh Quảng Ninh kinh doanh những hàng hoá, dịch vụ quan trọng tác động đến phát triển kinh tế- xã hội tại tỉnh Quảng Ninh là bên mua hoặc bên bán có quyền đề nghị Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Sở Tài chính tổ chức hiệp thương giá khi các bên mua và bán không thoả thuận được giá mua, giá bán để ký hợp đồng.
- Khiếu nại tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về giá, các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của các tổ chức kinh tế và cá nhân sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ :
- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Pháp luật về giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến quản lý Nhà nước về giá, thực hiện đúng giá chỉ đạo (mức giá cụ thể, khung giá, giới hạn giá) hàng hoá, dịch vụ do cấp có thẩm quyền quy định.
- Lập phương án giá hàng hoá, dịch vụ đối với hàng hoá, dịch vụ do các tổ chức kinh tế sản xuất kinh doanh thuộc danh mục Nhà nước định giá, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt. Hồ sơ và nội dung phương án giá theo quy định tại mục III phần B Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính
- Đối với các doanh nghiệp tỉnh quản lý mà thuộc diện phải đăng ký giá theo quy định tại tiết 1.1.2 điểm 1.1 khoản 1 Điều 8 Quy định này: Trước khi ban hành quyết định giá bán hàng hoá, dịch vụ phải thực hiện đăng ký giá với Sở Tài chính và các Sở chuyên ngành. Thực hiện đăng ký lại giá theo yêu cầu của Sở Tài chính và khi doanh nghiệp thay đổi mức giá. Hồ sơ, thủ tục đăng ký giá theo quy định tại mục VI phần B thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính, hồ sơ gửi cho Sở Tài chính, Sở Công Thương và Sở chuyên ngành.
- Đối với các doanh nghiệp tỉnh quản lý mà thuộc diện phải kê khai giá theo quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Điều 8 Quy định này: Hồ sơ, thủ tục kê khai giá theo quy định tại mục VII phần B thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính, hồ sơ gửi cho Sở Tài chính, Sở Công Thương và Sở chuyên ngành.
- Công khai thông tin về giá hàng hoá, dịch vụ sản xuất cung ứng
- Cung cấp thông tin về chi phí sản xuất kinh doanh liên quan đến hình thành giá bán sản phẩm hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quản lý Nhà nước về giá.
- Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin về giá, các quyết định giá hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quản lý Nhà nước về giá.
- Thực hiện văn minh thương mại về niêm yết giá
- Không được đầu cơ nâng giá, lợi dụng độc quyền, liên kết độc quyền về giá. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh khi nhận được yêu cầu kiểm soát giá độc quyền và liên kết độc quyền về giá có trách nhiệm cung cấp đầy đủ chính xác, kịp thời số liệu, tài liệu có liên quan theo quy định cho Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính khi nhận được yêu cầu điều tra.
- Chấp hành các biện pháp bình ổn giá của Chính Phủ, Thủ tướng chính phủ, Bộ Tài chính, Uỷ ban Nhân dân tỉnh .
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước:
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc tỉnh và thuộc huyện quản lý (kể cả các đơn vị hành chính sự nghiệp cấp dưới trực thuộc Sở, Ban, Ngành):
- Được quyền quyết định giá mua tài sản, dịch vụ bằng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước trong một lần mua một tài sản, dịch vụ hoặc cùng một loại tài sản, dịch vụ có giá trị dưới 100.000.000 đồng.
- Được quyền quyết định giá bán khởi điểm tài sản thanh lý, nhượng bán thuộc nguồn vốn ngân sách (trừ nhà và công trình kiến trúc gắn liền với đất) có giá trị đánh giá lại cho một tài sản dưới 100.000.000 đồng trở xuống.
2. Thủ trưởng các đơn vị sử dụng nguồn kinh phí ngân sách để mua tài sản, hàng hoá và dịch vụ cho đơn vị mình tự chịu trách nhiệm về mức giá mua phê duyệt và giá thanh lý, nhượng bán tài sản thuộc thẩm quyền; thực hiện việc mua tài sản, hàng hoá, dịch theo quy định của Nhà nước; thực hiện những quy định về quản lý Nhà nước về giá.
Điều 15. Các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định giá hoặc thẩm định giá phải thông báo công khai, cụ thể thủ tục, hồ sơ, tài liệu, thời gian cần thiết đối với việc phê duyệt giá hoặc thẩm định giá.
Chương IV:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị, tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện các quy định quản lý nhà nước về giá theo quy định của Trung ương và bản Quy định này.
Trong quá trình thực hiện có vướng mắc các ngành, địa phương, đơn vị, tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh nghiên cứu sửa đổi, bổ xung cho phù hợp./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.