ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3021/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 17 tháng 10 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH DỊCH VỤ KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI ĐẾN NĂM 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng;
Căn cứ Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường;
Căn cứ Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT ngày 24/5/2006 của Bộ Văn hoá - Thông tin về việc hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường;
Xét đề nghị của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 85/TTr-SVH ngày 13 tháng 10 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch dịch vụ Karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến 2010, định hướng đến năm 2015.
(Có quy hoạch chi tiết kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ Karaoke, vũ trường căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY HOẠCH
DỊCH VỤ KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI ĐẾN NĂM 2010, ĐỊNH HƯỚNG NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3021/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2008 của UBND tỉnh Lào Cai)
I. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ KARAOKE, VŨ TRƯỜNG HIỆN NAY TẠI LÀO CAI:
1. Đặc điểm tình hình
a. Về hoạt động kinh doanh karaoke:
- Từ tháng 1/2002 đến tháng 6/2005 (trước khi có Chỉ thị 17/2005/CT-TTg), Sở Văn hoá - Thông tin (nay là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) đã cấp mới 92 giấy phép, đổi 149 giấy phép kinh doanh karaoke. Một số cơ sở kinh doanh không đủ các điều kiện theo quy định tại Nghị định 87/NĐ-CP, Nghị định 88/NĐ-CP đã bị thu hồi giấy phép, yêu cầu ngừng hoạt động;
- Hiện nay, các dịch vụ karaoke trên địa bàn tỉnh Lào Cai phát triển với quy mô nhỏ; đa số là các cơ sở, các hộ kinh doanh dịch vụ karaoke riêng lẻ, quy mô từ 01 đến 03 phòng. Một số rất ít gắn với hoạt động kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, quán cà phê giải khát. Địa bàn tập trung nhiều các dịch vụ kinh doanh karaoke là thành phố Lào Cai (các phường Cốc Lếu, Duyên Hải, Phố Mới), huyện Sa Pa (thị trấn Sa Pa); huyện Bảo Thắng (thị trấn Phố Lu, thị trấn Tằng Loỏng) v.v... Theo thống kê, toàn tỉnh hiện có 86 điểm dịch vụ karaoke đang hoạt động, trong đó có 06 điểm dịch vụ không đủ diện tích (dưới 20m2), còn lại tất cả các cơ sở kinh doanh karaoke đều đảm bảo các điều kiện quy định tại Thông tư 54/2006/TT-BVHTT .
Cụ thể:
Thành phố Lào Cai: Kinh doanh karaoke: 57; Kinh doanh vũ trường: 0
Huyện Sa Pa: Kinh doanh karaoke: 18; Kinh doanh vũ trường: 0
Huyện Bảo Thắng: Kinh doanh karaoke: 16; Kinh doanh vũ trường: 0
Huyện Bắc Hà: Kinh doanh karaoke: 02; Kinh doanh vũ trường: 0
Huyện Văn Bàn: Kinh doanh karaoke: 04; Kinh doanh vũ trường: 0
Huyện Mường Khương: Kinh doanh karaoke: 03; Kinh doanh vũ trường: 0
Huyện Bảo Yên: Kinh doanh karaoke: 02; Kinh doanh vũ trường: 0
Huyện Bát Xát: Kinh doanh karaoke: 03; Kinh doanh vũ trường: 0
Huyện Si Ma Cai: Kinh doanh karaoke: 0; Kinh doanh vũ trường: 0
b. Về hoạt động vũ trường:
- Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Lào Cai chưa có cơ sở nào được cấp phép hoạt động vũ trường. Có 03 Câu lạc bộ: Câu lạc bộ Việt Plaza, Câu lạc bộ Asean tại thành phố Lào Cai và Câu lạc bộ Tre xanh tại thị trấn Sa Pa do doanh nghiệp tư nhân kinh doanh nhà hàng ăn uống xin phép thành lập, có tổ chức khiêu vũ. Tuy nhiên, 03 câu lạc bộ này hoạt động không thường xuyên, nguyên nhân do nhu cầu chưa đủ lớn.
Đối chiếu với quy định tại Điều 30 Nghị định 11/2006/NĐ-CP: Chỉ có khách sạn, nhà văn hoá, trung tâm văn hoá mới được phép kinh doanh vũ trường thì 03 Câu lạc bộ này không đủ điều kiện hoạt động vũ trường.
2. Đánh giá chung:
a. Mặt tích cực:
- Hoạt động karaoke trên địa bàn tỉnh cơ bản đã thực hiện đúng các quy định của Nghị định 87/CP, 88/CP trước đây và Nghị định 11/CP hiện nay. Về số lượng có xu hướng giảm dần và cân đối giữa nhu cầu sinh hoạt văn hoá văn nghệ, giải trí của người dân với khả năng đáp ứng của hệ thống các cơ sở kinh doanh, về quy mô, hầu hết các cơ sở kinh doanh karaoke ở Lào Cai chỉ có từ 1 đến 3 phòng, không sử dụng các tiếp viên, không lồng ghép các loại hình kinh doanh khác, về phân bố các cơ sở kinh doanh karaoke chủ yếu tập trung ở một số tuyến phố buôn bán, kinh doanh ở đô thị, xa khu vực hành chính, trường học, công sở v.v. Vì vậy, công tác quản lý, thanh tra, kiển tra tiến hành được thuận tiện, ít nảy sinh các tệ nạn xã hội;
- Công tác quản lý Nhà nước về hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá nói chung và hoạt động karaoke, vũ trường nói riêng được tăng cường. Bộ máy quản lý văn hoá thông tin từ tỉnh đến cơ sở đã được củng cố và kiện toàn, đảm bảo được yêu cầu nhiệm vụ. Việc cấp giấy phép hoạt động cho các tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy trình và các quy định hiện hành của Nhà nước;
- Công tác thanh tra, kiểm tra được tiến hành thường xuyên, liên tục có tác dụng ngăn ngừa các tệ nạn xã hội nảy sinh. Thực hiện Chỉ thị 17/2005/CT-TTg của Chính phủ, chỉ tính riêng 2 đợt kiểm tra (đợt I từ tháng 11/2005 đến tháng 1/2006; đợt II từ tháng 26/3/2006 đến tháng 09/5/2006), Thanh tra Sở Văn hoá - Thông tin phối hợp với Phòng PA 25 Công an tỉnh đã kiểm tra 88 lượt cơ sở kinh doanh karaoke, phát hiện 15 cơ sở vi phạm, đình chỉ 04 cơ sở vi phạm về điều kiện kinh doanh, sử dụng tiếp viên không đăng ký tạm trú, không có hợp đồng lao động, xử phạt 3.000.000đ nộp kho bạc nhà nước. Kiểm tra 02 cơ sở kinh doanh Câu lạc bộ - vũ trường, xử lý cảnh cáo 01 cơ sở hoạt động quá giờ quy định.
b. Mặt hạn chế:
- Công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật nói chung và các quy định về quản lý hoạt động văn hoá thông tin nói riêng chưa được tiến hành thường xuyên, liên tục. Các văn bản quy định của nhà nước về văn hoá thông tin chưa được triển khai, tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thực hiện kịp thời, nghiêm túc đến đông đảo nhân dân. Vì vậy, một bộ phận nhân dân, các hộ kinh doanh cá thể không nắm được quy định của nhà nước về quản lý karaoke, vũ trường dẫn đến các vi phạm về: kinh doanh không phép, cơ sở kinh doanh không đủ điều kiện về: cách âm, ánh sáng, diện tích phòng v.v...
- Một số địa phương, chính quyền chưa thật sự quan tâm đúng mức đến công tác quản lý hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá trên địa bàn. Trình độ cán bộ làm công tác quản lý văn hoá thông tin ở một số nơi, nhất là địa bàn đô thị, chưa theo kịp đòi hỏi của thực tiễn đặt ra, do vậy chưa phát huy được hết vai trò quản lý Nhà nước của mình.
II. QUY HOẠCH DỊCH VỤ KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI ĐẾN NĂM 2010 ĐỊNH HƯỚNG NĂM 2015:
1. Mục tiêu:
- Đưa hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai đi vào nề nếp và tuân thủ nghiêm túc các quy định của Nhà nước, đảm bảo hiệu lực quản lý;
- Đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hoá lành mạnh và ngày càng cao của nhân dân, đẩy mạnh phòng, chống các tệ nạn xã hội, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Quan điểm quy hoạch:
a. Quan điểm chỉ đạo chung:
- Quy hoạch các điểm kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường phải phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội; đảm bảo giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá truyền thống; phù hợp với nhu cầu phát triển du lịch, nhu cầu và điều kiện sinh hoạt văn hoá của nhân dân; điều kiện đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh;
- Địa điểm kinh doanh karaoke, vũ trường phải đảm bảo các điều kiện tại quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT ngày 24/5/2006 của Bộ Văn hoá - Thông tin;
- Các cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh đảm bảo tuân thủ các quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng (Ban hành kèm theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/1/2006 của Chính phủ) và các quy định hiện hành của Nhà nước;
- Việc cấp Giấy phép kinh doanh (Giấy phép hành nghề cũ) và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thực hiện theo quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt.
b. Quan điểm quy hoạch đối với từng khu vực:
- Tại thành phố Lào Cai: Căn cứ vào mật độ dân số, nhu cầu và mức hưởng thụ văn hoá của nhân dân quy hoạch thành từng cụm, khu phố kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường để thuận tiện cho công tác quản lý, thanh kiểm tra;
- Tại các huyện: Quy hoạch tập trung tại các khu vực trung tâm thị trấn đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hoá của nhân dân và hoạt động vui chơi giải trí của khách du lịch. Đối với 02 huyện Bát Xát và Văn Bàn, quy hoạch tập trung tại các thị tứ gắn với các khu vực khai thác khoáng sản, tập trung nhiều công nhân như: Bản Vược, Trịnh Tường (huyện Bát Xát); Sơn Thuỷ (Văn Bàn);
- Tại các xã, thôn, bản, khu vực nông thôn, miền núi: phát triển loại hình karaoke nhằm đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hoá tinh thần cho nhân dân nhưng phải đảm bảo các điều kiện về an ninh trật tự, an toàn xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá truyền thống;
- Quy hoạch tại các địa điểm có khu tham quan, du lịch, danh lam thắng cảnh.
c. Các khu vực, đối tượng không quy hoạch phát triển dịch vụ karaoke và vũ trường:
- Quanh khu vực Quảng trường UBND tỉnh; Quảng trường, tượng đài khu Đô thị mới Lào Cai - Cam Đường và các trục đường thành phố, thị trấn có chiều rộng dưới 4m để đảm bảo sự trang nghiêm, phòng cháy, chữa cháy;
- Cách trường học (các trường: mẫu giáo, mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông), bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử văn hoá, trụ sở các cơ quan, đơn vị (cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội các cấp, doanh trại Công an, Quân đội, các tổ chức quốc tế) dưới 200m;
- Các cơ sở đã có giấy phép hoạt động nhưng không đảm bảo đủ các điều kiện quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT ngày 24/5/2006 của Bộ Văn hoá - Thông tin.
3. Đối tượng, phạm vi và thời gian áp dụng quy hoạch:
a. Đối tượng: Tất cả các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường.
b. Phạm vi áp dụng: Trong phạm vi toàn tỉnh Lào Cai.
c. Thời gian áp dụng: Từ năm 2008 đến năm 2015.
4. Nội dung quy hoạch chi tiết:
Từ nay đến 2010 và định hướng 2015 trên địa bàn tỉnh quy hoạch 240 điểm kinh doanh karaoke; 06 điểm kinh doanh vũ trường, cụ thể:
Thành phố Lào Cai: Kinh doanh karaoke: 90; Kinh doanh vũ trường: 04
Huyện Sa Pa: Kinh doanh karaoke: 39; Kinh doanh vũ trường: 02
Huyện Bảo Thắng: Kinh doanh karaoke: 29; Kinh doanh vũ trường: 0
Huyện Bắc Hà: Kinh doanh karaoke: 15; Kinh doanh vũ trường: 0
Huyện Bát Xát: Kinh doanh karaoke: 27; Kinh doanh vũ trường: 0
Huyện Si Ma Cai: Kinh doanh Karaoke: 09; Kinh doanh vũ trường: 0
Huyện Bảo Yên: Kinh doanh karaoke: 13; Kinh doanh vũ trường: 0
Huyện Văn Bàn: Kinh doanh karaoke: 08; Kinh doanh vũ trường: 0
Huyện Mường Khương: Kinh doanh karaoke: 10; Kinh doanh vũ trường: 0
(có phụ biểu chi tiết kèm theo).
III. CÁC GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH:
1. Về chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy hoạch:
- Tiếp tục triển khai hướng dẫn thực hiện Nghị định 11/2006/NĐ-CP , Nghị định 56/2006/NĐ-CP , Thông tư 54/2006/TT-BVHTT và các quy định pháp luật của Nhà nước về kinh doanh karaoke, vũ trường
- Các đơn vị chức năng của tỉnh, UBND các huyện, thành phố công khai thông báo, niêm yết Quy hoạch karaoke, vũ trường đã được phê duyệt tại trụ sở, nơi giao dịch một cửa. Chỉ đạo Phòng Văn hoá - Thông tin các huyện, thành phố kiểm tra việc thực hiện quy hoạch trên địa bàn;
- Việc cấp, đổi giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải thực hiện theo quy hoạch và các quy định hiện hành liên quan của Nhà nước;
- Xây dựng kế hoạch liên ngành, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an, Lao động -Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra hoạt động của các nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn;
- Tuyên truyền, giáo dục nhân dân tham gia tích cực công tác đấu tranh phòng chống tệ nạn xã hội, phát giác, ngăn chặn và đấu tranh với các hành vi vi phạm.
2. Tăng cường quản lý Nhà nước về hoạt động karaoke, vũ trường:
- Tập huấn cho tất cả các tổ chức, cá nhân kinh doanh karaoke, vũ trường trên địa bàn toàn tỉnh về các quy định quản lý Nhà nước như: Nghị định 11/2006/NĐ-CP , Nghị định 56/2006/NĐ-CP , Thông tư 54/2006/TT-BVHTT , Quy hoạch karaoke, vũ trường đến 2010 định hướng 2015 đã được UBND tỉnh phê duyệt và các quy định pháp luật khác của Nhà nước về kinh doanh karaoke, vũ trường;
- Tổ chức tập huấn chuyên đề về nghiệp vụ quản lý Nhà nước về karaoke, vũ trường cho cán bộ làm công tác quản lý văn hoá - thông tin các huyện, thành phố và một số xã, phường trọng điểm;
- Cấp mới thẻ kiểm tra hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá cho đội kiểm tra liên ngành Văn hoá - Xã hội thay cho thẻ kiểm tra hiện đã quá cũ (cấp từ năm 1999), không còn phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước của chính quyền địa phương;
- Khen thưởng kịp thời đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thành tích trong việc thực hiện các quy định về quản lý kinh doanh karaoke, vũ trường, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi tiêu cực.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện Nghị định 11/2006/NĐ-CP , Nghị định 56/2006/NĐ-CP và các quy định hiện hành của Nhà nước về kinh doanh karaoke, vũ trường;
- Tổ chức tuyên truyền, triển khai, hướng dẫn thực hiện tốt Quy hoạch dịch vụ karaoke, vũ trường sau khi được UBND tỉnh phê duyệt;
- Tiến hành tập huấn, cấp mới giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn khi có chủ trương của Chính phủ, Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư, UBND các huyện, thành phố để tiến hành đăng ký kinh doanh cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu kinh doanh karaoke và vũ trường theo quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt;
- Tham mưu cho UBND tỉnh cấp mới Thẻ kiểm tra văn hoá và dịch vụ văn hoá đáp ứng tình hình mới;
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh.
- Là đầu mối tổng hợp các kiến nghị, phát sinh liên quan đến việc triển khai thực hiện Quy hoạch và tham mưu cho UBND tỉnh phương án giải quyết.
2. Sở Kế hoạch - Đầu tư:
Thực hiện việc cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động karaoke, vũ trường theo quy định.
3. Công an tỉnh:
Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các ngành liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh karaoke, vũ trường.
4. Các sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan:
Căn cứ vào Quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt các sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp triển khai thực hiện tốt Quy hoạch.
5. UBND các huyện, thành phố:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được quy định để quản lý và phối hợp quản lý tốt loại hình kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường thuộc địa phương theo đúng Quy hoạch đã được phê duyệt.
Trên đây là Quy hoạch dịch vụ karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2010, định hướng đến năm 2015; các sở, ngành, địa phương căn cứ quy hoạch triển khai thực hiện; trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh các sở, ngành, địa phương báo cáo về Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, trình UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung./.
PHỤ BIỂU CHI TIẾT
QUY HOẠCH DỊCH VỤ KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI ĐẾN NĂM 2010, ĐỊNH HƯỚNG 2015
(Kèm theo Quyết định số 3021/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2008 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT | Tên huyện, thành phố | Đảm bảo các điều kiện tại TT 54/2006/BVHTT | Địa điểm quy hoạch | Số lượng |
A | KARAOKE | |||
I | Thành phố Lào Cai | 90 | ||
1 | Phường Phố Mới | x | - Khu tái định cư dốc K30, các tuyến đường: Đinh Bộ Lĩnh, Minh Khai, Nguyễn Tri Phương, Nguyễn Huệ, Khánh Yên, Tôn Thất Thuyết, Lương Thế Vinh, K1, K2, K3, K4, M21. - Các đường khu vực chợ, ga, bến xe. | 18 |
2 | Phường Cốc Lếu | x | Khu kè sông Hồng; các tuyến đường, phố: Nhạc Sơn, Trần Đăng Ninh, Hoàng Hoa Thám, Nguyễn Trung Trực, Trần Quốc Toản, đường Hồng Hà và các phố ngang nối với đường Hồng Hà. | 12 |
3 | Phường Duyên Hải | x | Đường Nhạc Sơn, Lương Khánh Thiện, Lê Văn Hưu, Thuỷ Hoa, Duyên Hà, Đăng Châu, Điện Biên. | 13 |
4 | Phường Lào Cai | x | Đường Nguyễn Huệ (Từ cầu Chui, cầu Cốc Lếu), Quốc lộ 70 (khu Na Mo - Trần Hợp) | 4 |
5 | Phường Kim Tân | x | Khu vực kè sông Hồng, Công viên Nhạc Sơn, đường Nhạc Sơn, Hàm Nghi, Xuân Diệu, Trần Nhật Duật, Lý Công Uẩn, các đường khu vực chợ | 5 |
6 | Phường Bắc Cường | x | Đường 4E, B2, B3, Tiểu khu đô thị số 2 | 5 |
7 | Phường Nam Cường | x | Đường 4E, B4, B5, B6, Tiểu khu đô thị số 4 | 4 |
8 | Phường Pom Hán | x | Đường 4E, Hoàng Sào | 4 |
9 | Phường Bắc Lệnh | x | Đường 4E, B6 | 4 |
10 | Phường Xuân Tăng, Bình Minh, Thống Nhất | x | Đường 4E và các khu trung tâm; B8, T5, đường 29m | 6 |
11 | Xã Vạn Hoà | x | Các khu trung tâm, bãi Hồng Sơn | 4 |
12 | Xã Đồng Tuyển | x | Đường Điện Biên, 4D (đi Sa Pa), khu cầu Sập | 5 |
13 | Xã Cam Đường, Tả Phời, Hợp Thành | x | Đường 4E và các khu trung tâm | 6 |
II | Huyện Sa Pa | 39 | ||
1 | Thị trấn Sa Pa | x | Thị trấn Sa Pa | 20 |
2 | Xã Bản Hồ | x | Trung tâm xã | 3 |
3 | Xã Lao Chải | x | 1 | |
4 | Xã Sa Pả | x | 1 | |
5 | Xã Tả Phìn | x | 2 | |
6 | Xã Trung Chải | x | 1 | |
7 | Xã San Sả Hồ | x | 1 | |
8 | Xã Nậm Cang | x | 3 | |
9 | Xã Thanh Phú | x | 3 | |
10 | Xã Nậm Sài | x | 1 | |
11 | Xã Tả Van Giáy | x | 3 | |
III | Huyện Bảo Thắng | 29 | ||
1 | Thị trấn Phố Lu | x | Thôn Phú Cường, Phú Thành, Phú Thịnh; khu phố 1, khu phố 2. | 6 |
2 | Thị trấn Phong Hải | x | Trung tâm thị trấn | 3 |
3 | Thị trấn Tằng Loỏng | x | Tổ phố 1, 2, 3, 4 | 6 |
4 | Xã Sơn Hà | x | Thôn Tả Hà 3 | 4 |
5 | Các xã: Phú Nhuận, Phong Niên, Bản Phiệt, xã Phố Lu | x | Trung tâm xã | 4 |
6 | Xã Xuân Giao | x | Thôn Cù, thôn Giao Bình | 2 |
7 | Xã Gia Phú | x | Thị tứ Bến Đền, thôn Bến Phà | 2 |
8 | Xã Xuân Quang | x | Thôn Bắc Ngầm, Làng Bạc | 2 |
IV | Huyện Bắc Hà | 15 | ||
1 | Thị trấn | x | Thôn Nậm Sắt 2, 3, 5; thôn Na Cồ 2, 3; thôn Bắc Hà 3, 6; Thôn Na Quang. | 7 |
2 | Xã Na Hối | x | Thôn Sín Chải | 2 |
3 | Xã Bản Phố | x | Thôn Bản Phố 2A | 2 |
4 | Xã Bảo Nhai | x | Thôn Bảo Tâm | 2 |
5 | Xã Lùng Phình | x | Cụm chợ Lùng Phình | 2 |
V | Huyện Bát Xát | 27 | ||
1 | Thị trấn Bát Xát | x | Tổ 2, 3, 4, 6, 11 | 7 |
2 | Xã Cốc San | x | Thôn Tòng Chú 3, Luổng Láo 2 | 2 |
3 | Xã Quang Kim | x | Thôn Kim Tiến, An Thành | 3 |
4 | Xã Bản Qua | x | Bản Vai, Tân Bảo | 2 |
5 | Xã Bản Vược | x | Thôn Km 0, Thôn 1, Thôn 3 | 3 |
6 | Xã Cốc Mỳ | x | Thôn Tân Long, Bầu Bàng | 2 |
7 | Xã Mường Hum | x | Thôn Mường Hum | 2 |
8 | Xã Dền Sáng | x | Thôn Nậm Giàng 1 | 2 |
9 | Xã Mường Vi | x | Thôn Làng Mới | 2 |
10 | Xã Phìn Ngan | x | Thôn Sùng Hoảng | 2 |
VI | Huyện Si Ma Cai | 9 | ||
1 | Thị trấn Si Ma Cai | x | Thôn Phố Mới, thôn Phố Cũ | 5 |
2 | Xã Cán Cấu | x | Thôn Cán Chư Sử | 2 |
3 | Xã Sín Chéng | x | Thôn Sảng Chúng | 2 |
VII | Huyện Bảo Yên | 9 | ||
1 | Thị trấn phố Ràng | x | Trung tâm thị trấn | 5 |
2 | Xã Bảo Hà | x | Bản Liên Hà 3 | 2 |
3 | Xã Long Khánh | x | Bản 6 | 1 |
4 | Xã Tân Dương | x | Bản Khuổi Ca, Bản Mủng | 2 |
5 | Xã Vĩnh Yên | x | Bản Pác Mạc | 1 |
6 | Xã Nghĩa Đô | x | Trung tâm cụm xã | 2 |
VIII | Huyện Văn Bàn | 8 | ||
1 | Thị trấn Khánh Yên | x | Tổ dân phố số 8, số 11 | 5 |
2 | Các xã: Tân An, Tân Thượng, Sơn Thuỷ | x | Trung tâm xã và dọc tuyến đường Quốc lộ 279 và tỉnh lộ 152 | 3 |
IX | Huyện Mường Khương | 10 | ||
1 | Thị trấn Mường Khương | x | Xóm Mới | 4 |
2 | Các xã: Bản Sen, Bản Lầu, Cao Sơn, Pha Long, Tung Chung Phố, Tả Ngải Chồ | x | Trung tâm xã | 6 |
Tổng số địa điểm karaoke được quy hoạch | 240 | |||
B | VŨ TRƯỜNG | |||
I | Thành phố Lào Cai | x | Các trung tâm vui chơi, giải trí | 4 |
II | Huyện Sa Pa | x | Trung tâm thị trấn | 2 |
Tổng số địa điểm vũ trường được quy hoạch | 06 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.