UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3010/QĐ-UBND | Hạ Long, ngày 02 tháng 10 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006; Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1179/SXD-VL ngày 26/8/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển sản xuất vật liệu xây dựng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 với nội dung sau:
1. Mục tiêu quy hoạch:
- Khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng của tỉnh, tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường về vật liệu xây dựng trong tỉnh, trong cả nước và xuất khẩu; Xây dựng ngành công nghiệp vật liệu xây dựng trở thành ngành công nghiệp quy mô lớn, hiện đại, hình thành các cụm công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng tập trung, có công nghệ tiên tiến, tạo ra sản phẩm vật liệu xây dựng có chất lượng cao đủ sức cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập, nhằm mục tiêu tiết kiệm nguyên, nhiên vật liệu và bảo vệ môi trường.
- Phát triển sản xuất các chủng loại vật liệu xây dựng chủ yếu như: xi măng, vật liệu xây, lát, vật liệu lợp từ đất sét nung, đá xây dựng, gạch ceramic, tấm lợp kim loại, các sản phẩm bê tông, kính xây dựng… thoả mãn nhu cầu trong tỉnh, cung ứng cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Tăng giá trị sản xuất công nghiệp của ngành, tạo thêm nguồn thu ngân sách cho địa phương; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế của tỉnh, giải quyết việc làm cho người lao động và nâng cao đời sống nhân dân.
- Đến năm 2015 giá trị sản lượng tăng từ 30% đến 35%; đến năm 2020 chiếm khoảng 35,6% giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh, dự kiến sản lượng sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu của tỉnh Quảng Ninh trong các năm như sau:
STT | Chủng loại vật liệu xây dựng | Đơn vị | 2010 | 2015 | 2020 |
1 | Xi măng | triệu tấn | 7,77 | 12,07 | 12,07 |
2 | Vật liệu xây, trong đó: | triệu viên | 797,2 | 953,4 | 1.190,4 |
| - Gạch tuy nen | ” | 620 | 725 | 910 |
| - Gạch lò VSBK | ” | 28 | 62 | 62 |
| - Gạch thủ công | ” | 46 | 12 | 12 |
| - Gạch không nung | ” | 103,2 | 154,4 | 206,4 |
3 | Vật liệu lợp, trong đó: | triệu m2 | 8,3 | 12,40 | 14,46 |
| - Ngói nung | ” | 6,3 | 10,40 | 12,46 |
| - Tôn | ” | 2 | 2 | 2 |
4 | Đá xây dựng | 1.000 m3 | 2.590 | 3.745 | 4.852 |
5 | Cát xây dựng | 1.000 m3 | 840 | 905 | 1.010 |
6 | Gạch cotto | triệu m2 | 7.000 | 14.000 | 21.000 |
7 | Gạch ceramic | triệu m2 | 3.000 | 10.000 | 10.000 |
8 | Đá ốp lát | 1.000 m2 | 50 | 100 | 100 |
9 | Gạch lát Terastone | 1.000 m2 | - | 400 | 400 |
10 | Bê tông, trong đó: | 1.000 m3 | 575 | 575 | 585 |
| - Bê tông đúc sẵn | 1.000 m3 | 30 | 30 | 40 |
| - Bê tông thương phẩm | 1.000 m3 | 550 | 550 | 550 |
11 | Kính xây dựng, trong đó: | 1.000 m2 | 8.180 | 12.180 | 12.180 |
| - Kính tấm | 1.000 m2 | 8.000 | 12.000 | 12.000 |
| - Kính an toàn | 1.000 m2 | 180 | 180 | 180 |
12 | Polyme composite | 1.000 m2 | - | 60 | 60 |
13 | Cửa nhựa | 1.000 m2 | 35 | 50 | 150 |
14 | Khai thác cát trắng | 1.000 tấn | 240 | 250 | 260 |
15 | Khai thác cao lanh -pirofilit | 1.000 tấn | 150 | 250 | 400 |
- Đối với một số sản phẩm vật liệu xây dựng có lợi thế như: Xi măng, vật liệu ốp lát, sản phẩm gốm mỏng, khai thác chế biến cát trắng, cao lanh -pirofilit...: mở rộng sản xuất đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Giá trị sản xuất vật liệu xây dựng đạt khoảng 12 - 13 ngàn tỷ đồng/năm (giá hiện hành).
- Giải quyết khoảng 8 - 9 ngàn lao động có việc làm có thu nhập ổn định.
2. Phương án quy hoạch các loại sản phẩm chủ yếu:
2.1. Sản xuất xi măng: Ổn định sản xuất, đưa các nhà máy xi măng Thăng Long; Hạ Long; Cẩm Phả; Lam Thạch hoạt động đạt công suất thiết kế. Giai đoạn 2011-2015: tiếp tục đầu tư xây dựng 2 nhà máy xi măng Thăng Long II và nhà máy xi măng Hạ Long II, phấn đấu đưa sản lượng xi măng của tỉnh đến năm 2020 là 12,07 triệu tấn, trong đó:
- Nghiền tại Quảng Ninh: 4,962 triệu tấn xi măng;
- Nghiền tại các tỉnh phía nam: 7,738 triệu tấn.
2.2. Sản xuất vật liệu xây:
- Ổn định sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm ở các cơ sở sản xuất gạch tuynen hiện có.
- Đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ, nâng cao tỷ lệ các sản phẩm gốm mỏng có giá trị kinh tế cao (gạch ốp lát, các loại ngói lợp và ngói trang trí .v.v.) trong cơ cấu sản phẩm đối với những doanh nghiệp có nguyên liệu tốt. Dự kiến tỷ lệ sản phẩm mỏng chiếm từ 30% - 50% sản lượng sản xuất.
- Đầu tư mở rộng các cơ sở hiện có, xây dựng mới các cơ sở sản xuất gạch tuy nen ở các huyện miền Đông như: Đầu tư dây chuyền tuynen ở Bình Liêu 10 triệu viên/năm; Hải Hà 15 triệu viên năm, sau năm 2015 tăng lên 30 triệu viên/năm; Ba Chẽ 10 triệu viên/năm.
- Từ năm 2010 đến năm 2020 tạm dừng đầu tư xây dựng dự án sản xuất gạch ngói tuynen khu vực miền Tây.
- Giảm sản lượng gạch thủ công trên cơ sở chuyển đổi sang nung bằng lò đứng liên tục (VSBK).
- Đầu tư xây dựng mới các nhà máy gạch không nung ở Đông Triều công suất 20 triệu viên/năm; Uông Bí công suất 20 triệu viên/năm; Hoành Bồ công suất 20 triệu viên/năm; Hạ Long công suất 20 triệu viên/năm; Cẩm Phả công suất 20 triệu viên/năm; Mông Dương công suất 20 triệu viên/năm; Nguyên liệu sản xuất là xỉ thải của các nhà máy nhiệt điện.
- Khuyến khích đầu tư công nghệ sản xuất gạch không nung bằng bê tông nhẹ, cách âm, cách nhiệt, tận dụng phế thải của công nghệ khai thác đá và xỉ nhiệt điện góp phần bảo vệ môi trường.
- Duy trì các cơ sở sản xuất gạch không nung trên địa bàn tỉnh, đưa sản lượng gạch không nung toàn tỉnh lên 154,4 triệu viên QTC năm 2015 và 206,4 triệu viên QTC năm 2020, tương đương 13% - 20% tổng sản lượng vật liệu xây.
2.3. Sản xuất vật liệu lợp:
- Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất gạch ngói tuynen đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, tăng tỷ lệ ngói 22 viên/m2, ngói mũi, mũi hài, ngói tráng men và các loại ngói trang trí khác một cách hợp lý trong cơ cấu sản phẩm.
- Đầu tư xây dựng mới nhà máy sản xuất ngói lợp cao cấp tại cụm công nghiệp Kim Sơn, Tràng An (huyện Đông Triều) và những địa phương có nguồn nguyên liệu sét chất lượng tốt như Hạ Long, Hoành Bồ.
- Duy trì các cơ sở gia công tấm lợp kim loại hiện có trên địa bàn phục vụ cho nhu cầu xây dựng ở các đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và xây dựng dân dụng.
2.4. Khai thác và sản xuất đá xây dựng:
- Tổ chức sắp xếp lại các cơ sở khai thác chế biến đá xây dựng trên toàn địa bàn, ngừng khai thác đá tại khu vực Yên Cư, thành phố Hạ Long và huyện Vân Đồn để bảo vệ cảnh quan môi trường đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch, dịch vụ.
- Duy trì sản xuất các cơ sở khai thác, chế biến đá xây dựng quy mô lớn từ 100 ngàn m3/năm trở lên ở địa phương có trữ lượng đá xây dựng lớn, có lợi thế vận chuyển tiêu thụ bằng đường thủy như: Hoành Bồ, Uông Bí, Cẩm Phả để cung ứng cho nhu cầu xây dựng của tỉnh.
- Tìm kiếm, thăm dò, khảo sát các điểm mỏ quăczit ở Tiên Yên, rionit ở Ba Chẽ, Bình Liêu và Hải Hà để khai thác chế biến đá xây dựng đáp ứng cho nhu cầu tại địa phương.
- Từ 2010 đến 2020 tạm dừng đầu tư khai thác đá xây dựng khu vực miền Tây.
- Dừng việc khai thác đá và sản xuất vật liệu xây dựng ở khu vực xã Đại Yên, trả lại mặt bằng để quy hoạch thành phố Hạ Long.
- Tăng cường công tác thăm dò khảo sát tìm kiếm các điểm mỏ mới ở Uông Bí, Hoành Bồ, Cẩm Phả đảm bảo việc khai thác chế biến ít ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường, để bổ sung trữ lượng khai thác cho các năm sau.
- Kết hợp sản xuất đá xây dựng và sản xuất bột đá vôi phục vụ cho việc khử SO3 trong quá trình đốt than tại các nhà máy nhiệt điện.
2.5. Khai thác cát xây dựng:
- Đầu tư khai thác cát tại mỏ cát Cầu Cầm, thuộc địa phận các xã Hưng Đạo, Xuân Sơn, Đức Chính, Tràng An và mỏ cát xã Hồng Thái Đông, huyện Đông Triều, tìm kiếm các điểm mỏ ở khu vực Uông Bí và lưu vực các sông, suối trên địa bàn tỉnh để bổ sung nguồn cung cấp cát cho nhu cầu cát xây dựng của tỉnh.
- Tổ chức quản lý các điểm khai thác cát trên các sông suối, giữ gìn cảnh quan môi trường khu vực khai thác. Các điểm khai thác cát ở khu vực cửa sông phải nằm ngoài phạm vi hành lang bảo vệ đê sông, đê biển.
- Đầu tư xây dựng các cơ sở nghiền cát nhân tạo, tận dụng phế thải của công nghệ khai thác chế biến đá tạo nguồn cát xây dựng.
- Nguồn cát bê tông có chất lượng tốt từ các tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Giang cung ứng cho tỉnh thông qua hệ thống vận tải thủy cần được kiểm tra giám sát chặt chẽ để đảm bảo không làm ảnh hưởng đến chất lượng các công trình xây dựng.
2.6. Gạch Cotto:
Duy trì ổn định sản xuất tại nhà máy gạch cotto Giếng Đáy của Công ty cổ phần Hạ Long Viglacera. Trong thời gian tới tiếp tục đầu tư nâng công suất, nâng cao chất lượng sản phẩm; đầu tư xây dựng nhà máy cotto khu vực Đông Triều và những địa phương có đất sét chất lượng tốt, đưa sản lượng gạch cotto lên 21 triệu m2/năm vào năm 2020.
2.7. Gạch Ceramic: Duy trì ổn định sản xuất gạch Ceramic tại cụm công nghiệp Kim Sơn của Công ty cổ phần Vĩnh Thắng, tiếp tục đầu tư nâng công xuất đến năm 2020 là 10 triệu m2/năm.
2.8. Đá ốp lát: Đầu tư hoàn thiện nhà máy đá ốp lát tại xã Quảng Sơn, huyện Hải Hà công suất 30 ngàn m2/năm của Công ty Xây dựng công trình 1. Tiếp tục đầu tư nhà máy đá ốp lát tại xã Quảng Sơn và Quảng Thành công suất 30 ngàn m2/năm. Nghiên cứu thăm dò khai thác đá granit tại Tiên Yên, Ba Chẽ, Bình Liêu để khai thác sản xuất đá ốp lát phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
2.9. Khai thác cát trắng: Hạn chế khai thác cát trắng tại Quan Lạn, giữ gìn cảnh quan môi trường để khai thác du lịch biển đảo, duy trì khai thác đến 2020 sản lượng là 260.000 tấn/năm. Thăm dò khảo sát trữ lượng mỏ cát trắng xã Vĩnh Trung, Vĩnh Thực để bổ sung nguồn cát trắng cho những năm sau.
2.10. Khai thác Kaolin - Pirophilit: Phát huy năng lực khai thác của Công ty cổ phần Khoáng sản Quảng Ninh; Công ty cổ phần Khoáng sản Thiên Trường, đưa sản lượng khai thác chế biến năm 2020 lên 200 - 350 ngàn tấn/năm. Tăng cường công tác thăm dò khai thác Kalin - Pirophilit khu vực Bình Liêu, Ba Chẽ, Hải Hà.
2.11. Gạch lát Terastone: Đầu tư dây chuyền sản xuất gạch lát Terastone tại Khu công nghiệp Việt Hưng công suất 400.000 m2/năm đáp ứng nhu cầu lát vỉa hè, quảng trường trong xây dựng đô thị.
2.12. Sản xuất bê tông:
- Bê tông đúc sẵn: Duy trì sản xuất, đầu tư công nghệ nâng công suất các nhà máy bê tông đúc sẵn ở Hạ Long, Cẩm Phả lên 30.000 m3/năm. Đầu tư nhà máy bê tông đúc sẵn tại Cụm công nghiệp Kim Sơn, huyện Đông Triều công suất 10.000 m3/năm.
- Bê tông thương phẩm: Phát huy công suất của các cơ sở sản xuất bê tông thương phẩm hiện có ở Uông Bí, Hạ Long, Cẩm Phả, đầu tư xây dựng mới các cơ sở bê tông thương phẩm ở Đông Triều, Hải Hà, Móng Cái để phục vụ nhu cầu xây dựng của địa phương, đưa sản lượng sản xuất năm 2020 lên 550.000 m3/năm.
2.13. Kính xây dựng: Đầu tư nâng công xuất nhà máy kính Cẩm Phả lên 12 triệu m2 kính QTC/năm. Đầu tư xây dựng cơ sở kính dán an toàn tại Khu công nghiệp Việt Hưng công suất 180.000 m2/năm.
2.14. Polime composite: Đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất polime composite tại khu công nghiệp Việt Hưng công suất 60.000 m2/năm, để phục vụ cho ngành công nghiệp đóng tàu.
2.15. Sản xuất cửa nhựa: Ổn định sản xuất sản phẩm cửa nhựa tại Công ty công nghiệp tàu thủy và xây dựng Hạ Long - Vinashin, đầu tư 2 dây chuyền sản xuất thanh phôi 500 tấn/1 dây chuyền, đưa sản lượng sản xuất năm 2020 lên 150.000 m2/năm.
2.16. Các chủng loại vật liệu xây dựng khác: Ngoài các chủng loại vật liệu đã nêu, còn một số chủng loại vật liệu như: Sứ vệ sinh, các loại phụ gia bê tông, phụ gia chống thấm, sơn tường, thảm trải sàn, giấy dán tường…chủ yếu được cung cấp từ Hà Nội, Hải Phòng và các tỉnh khác trong cả nước và nhập khẩu. Đối với các sản phẩm tiểu ngũ kim xây dựng như ke, khóa, bản lề…khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cơ khí, các hợp tác xã, tổ hợp gia công sản xuất cung cấp cho thị trường.
3. Các giải pháp thực hiện Quy hoạch:
Để thực hiện mục tiêu Quy hoạch phát triển sản xuất vật liệu xây dựng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, cần có nhiều giải pháp đồng bộ. Chú trọng các giải pháp sau:
3.1. Đẩy mạnh việc huy động các nguồn vốn đầu tư, đề ra chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển sản xuất vật liệu xây dựng; Mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia góp vốn; Khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng vốn tự có, vốn tín dụng để đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị; Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài để đầu tư vào lĩnh vực phát triển sản xuất vật liệu xây dựng.
3.2. Áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, đổi mới công nghệ, lựa chọn công nghệ phù hợp, sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao, đảm bảo đủ khả năng cạnh tranh với thị trường trong nước và nước ngoài.
3.3. Kết hợp khai thác, phát triển sản xuất vật liệu xây dựng với việc bảo vệ môi trường; Đề ra những phương án cụ thể để quản lý, sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng. Đối với các cơ sở sản xuất, dự án đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; Phải thực hiện nghiêm túc các yêu cầu của quyết định phê duyệt và các cam kết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3.4. Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, chú trọng đào tạo cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật lành nghề bằng nhiều hình thức thích hợp. Tổ chức tham quan, học tập trong nước và nước ngoài, tiếp cận với trình độ công nghệ mới. Mở rộng đào tạo tin học, ngoại ngữ, thị trường… Có chính sách thu hút nhân tài, đưa sự nghiệp phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng tỉnh Quảng Ninh trở thành ngành công nghiệp tiên tiến, hiện đại.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
Để thực hiện tốt các mục tiêu của Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, các ban, ngành, địa phương và các doanh nghiệp khai thác, chế biến sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh làm tốt các việc sau:
1. Sở Xây dựng:
- Tổ chức công bố quy hoạch, chủ trì kiểm tra việc thực hiện quy hoạch sau khi được phê duyệt. Đề xuất cơ chế, chính sách tạo điều kiện phát huy năng lực quản lý, tổ chức sản xuất vật liệu xây dựng của các cá nhân, tổ chức trên địa bàn.
- Kiểm tra định kỳ hàng tháng, quý, năm về chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng và tình hình tiêu thụ sản phẩm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương giám sát tác động của các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng đến môi trường.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường theo qui định của Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật khoáng sản. Chủ trì tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở theo khoản 3, Điều 2 Thông tư 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng qui định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ.
- Định kỳ tổng hợp tình hình phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Hướng dẫn doanh nghiệp, thực hiện việc xin cấp phép thăm dò, cấp phép khai thác khoáng sản theo qui định.
- Cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản theo qui định của Luật khoáng sản.
- Cập nhật kết quả thăm dò, khai thác các mỏ khoáng sản làm nguyên liệu vật liệu xây dựng thông thường.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý các hoạt động thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản theo quy định nhằm bảo đảm việc khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên khoáng sản, bảo vệ cảnh quan môi trường và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Hướng dẫn, cấp chứng nhận đầu tư cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng trên cơ sở Quy hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng quy chế đấu thầu quyền thăm dò, khai thác, chế biến mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và xây dựng chính sách thu hút đầu tư, chính sách ưu tiên trong thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
4. Sở Công thương:
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển công nghiệp nói chung và công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng nói riêng, thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp khai thác, chế biến và sản xuất vật liệu xây dựng. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm như: Đá ốp lát, gạch cotto, gạch ceramic, gạch terastone, v.v... ra thị trường các nước trong khu vực và trên thế giới.
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì phối hợp cùng với các ngành chức năng thẩm định công nghệ khai thác và chế biến của các dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng đầu tư trên địa bàn để đảm bảo lựa chọn công nghệ tiên tiến hiện đại, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, hạn chế được những tác động xấu đến môi trường.
6. Sở Tài chính:
Bố trí các khoản mục trong vốn đầu tư của tỉnh để đầu tư thăm dò, khảo sát điều tra cơ bản các mỏ có triển vọng, từ đó có thể sử dụng để thu hút đầu tư hoặc đấu thầu để thu hồi vốn.
7. Uỷ ban nhân dân các địa phương:
- Tổ chức quản lý, giám sát các doanh nghiệp khai thác, chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn theo các quy định của pháp luật.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm trong việc khai thác chế biến khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản, đặc biệt đối với những nơi có khoáng sản và hoạt động khoáng sản.
8. Tổ chức, cá nhân tham gia vào các lĩnh vực thăm dò, khai thác, chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng.
- Các tổ chức, cá nhân tham gia thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng phải chấp hành đúng các quy định của Nhà nước.
- Đầu tư khoa học công nghệ để nâng cao hiệu quả trong thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, thực hiện nghiêm chỉnh việc khai thác tận dụng tài nguyên khoáng sản, đảm bảo tiết kiệm tài nguyên khoáng sản. Đầu tư cải tạo phục hồi môi trường sau khai thác và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh căn cứ quyết định thành./.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.